Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở công ty cổ phần trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.65 KB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết qủa nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.....................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí..................................................................................... 4
1.1.1.2 Bản chất kế toán quản trị chi phí......................................................................................... 6
1.1.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch............................................................................................. 8
1.1.2.2. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện...................................................................................... 8
1.1.2.3. Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá.................................................................................8
1.1.2.4. Trong khâu ra quyết định................................................................................................... 9


1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...................................................................................10
1.3. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP................................15
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..................................................................................................19
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................................................19
1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công liệu trực tiếp...........................................................................20
1.4.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................................21
1.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung........................................................................................ 22
1.4.2.1. Tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, phương pháp chi phí thực tế kết hợp với chi
phí ước tính và phương pháp chi phí tiêu chuẩn............................................................................23
1.4.2.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí trực tiếp và phương pháp chi phí toàn
bộ................................................................................................................................................. 25

1.5. TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP..................................................................................................................26
1.5.1.1. Quyết định bỏ thầu.......................................................................................................... 26
1.5.1.2. Trường hợp quyết định tự thi công hay khoán lại.............................................................28
1.5.2. Kiểm soát biến động chi phí..................................................................................................... 28

1.5.3 Đánh giá thực hiện chi phí của các bộ phận..................................................................29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................31
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN TRƯỜNG THỊNH...........................................................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG THỊNH........................................32
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRƯỜNG THỊNH....................................................................................................................46



iii
2.2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất................................................................................................... 51
2.2.3.4. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành................................................................................55
2.2.4.1. Báo cáo hàng tháng.......................................................................................................... 55
2.2.4.2. Báo cáo năm.................................................................................................................... 56

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRƯỜNG THỊNH........................................................................................................56
2.3.2.2 Về lập dự toán chi phí kinh doanh.....................................................................................57
2.3.2.3 Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành........................................................57
2.3.2.4 Về tổ chức phân tích thông tin và kiểm soát chi phí..........................................................58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................59
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ....61
CHI PHÍ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG THỊNH...........................61
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở
CÔNG TY.................................................................................................................................61
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Trường Thịnh...........61
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ phần Trường Thịnh.............62

3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG
THỊNH......................................................................................................................................64
3.2.1. Phân loại chi phí ở công ty....................................................................................................... 64
3.2.3. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành................................................................................71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................89
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐQT:

Hội đồng quản trị

MTC:

Máy thi công

NVLTT:

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT:


Nhân công trực tiếp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mẫu báo cáo bộ phận.............................................................30
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm................................34
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kế hoạch thi công...........................................42
Bảng 2.3. Bảng dự toán chi tiết chi phí vật liệu......................................43
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố............................47
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục..................................49
Bảng 3.1. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí..................................65

Bảng 3.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí..................................68
Bảng 3.3: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình tại BCH
công trường số 5- Năm 2011...................................................................................73
Bảng 3.4: Bảng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp - Công trình:
Đường nối từ cảng Vũng Áng đến Biên giới Việt Lào.............................................75
Bảng 3.5. Bảng dự toán chi phí..............................................................77
Bảng 3.6. Dự toán chi phí theo phương pháp trực tiếp...........................78
Bảng 3.7. Dự toán mối quan hệ giữa tỷ lệ giảm giá thầu và kết quả kinh
doanh.......................................................................................................................80
Bảng 3.8. Báo cáo phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................82
Bảng 3.9. Báo cáo phân tích chi phí nhân công trực tiếp........................84
Bảng 3.10. Mẫu Báo cáo phân tích chi phí sử dụng máy thi công..........85
Báo cáo phân tích chi phí sử dụng máy thi công....................................85
Bảng 3.11. Mẫu Báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung....................86
Báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung...............................................86
Bảng 3.12. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của ban chỉ huy công
trường...................................................................................................................... 88


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Trường
Thịnh....................................................................................................................... 35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...............................................44


1

MỞ ĐẦU

11 Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu xây dựng cơ bản là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng
lên với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Hiện nay ở nước ta có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp đã góp phần rất lớn trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên qua thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta
thấp, khó có cơ hội tham gia các dự án đầu thầu Quốc tế. Do đặc điểm SXKD
các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đặt lên hàng đầu vấn đề kiểm soát các chi
phí sản xuất kinh doanh v đề ra những quyết định kịp thời để đảm bảo thắng
thầu trong cạnh tranh thông qua đấu thầu. Đây là lĩnh vực áp dụng một trong
những công cụ có hiệu quả của hệ thống quản lý kinh tế, đó là kế toán quản
trị. Công ty Cổ phần Trường Thịnh là một doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông có uy tín và đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao thông trên
khắp mọi miền của đất nước.Trải qua chặng đường xây dựng và phát triển,
đến nay, Công ty cổ phần Trường Thịnh đã trở thành một doanh nghiệp có tốc
độ phát triển nhanh, thương hiệu Trường Thịnh được khẳng định trên lĩnh vực
giao thông trong nước.Với tốc độ phát triển nhanh, kể từ khi thành lập từ đến
nay Công ty cổ phần Trường Thịnh đã không ngừng tăng vốn điều lệ.
Ở Việt Nam hiện nay nói chung và tại Công ty cổ phần Trường Thịnh nói
riêng, kế toán quản trị còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực sự là
công cụ cung cấp thông tin giúp cho nhà quản trị xem xét, phân tích, làm cơ
sở ra các quyết định. Điều này có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và hiệu
quả của các quyết định quản trị và là một trong các nguyên nhân làm cho sức
cạnh tranh của Công ty còn hạn chế.


2
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng cao, kịp thời, dễ
hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị tại Công ty cổ phần Trường Thịnh, vấn

đề hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Trường
Thịnh thực sự là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ thực tế đó, đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ
phần Trường Thịnh” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu hơn về
kế toán quản trị chi phí, phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý tại Công ty cổ
phần Trường Thịnh.
11 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
chí phí, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
- Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí ở
Công ty cổ phần Trường Thịnh, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí ở
Công ty.
11 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu những nội dung
thuộc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp, cụ thể là Công
ty cổ phần Trường Thịnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Trường Thịnh ngoài hoạt động
xây lắp còn có các hoạt động sản xuất công nghiệp, du lịch. Tuy nhiên hiện
nay, giá trị hoạt động xây lắp là chủ yếu, chiếm tỷ trọng khoảng 90%, vì vậy
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí hoạt
động xây lắp của Công ty.


3
11 Phương pháp nghiên cứu
Luân văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng để
nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện và có hệ thống. Vận dụng các
phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, phân loại,
tổng hợp; Sử dụng các bảng biểu để minh họa.

11 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã nghiên cứu và vận dụng các vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán quản trị chi phí xây lắp, trong việc đánh giá thực trạng về kế toán quản
trị chi phí tại Công ty cổ phần trường Thịnh.
- Xuất phát từ những căn cứ khoa học, các giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí được xây dựng trong luận văn có khả năng áp dụng vào Công
ty cổ phần Trường Thịnh nhằm tăng cường thông tin hữu ích cho các nhà
quản trị trong việc ra các quyết định kinh doanh.
11 Cấu trúc luận văn
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp;
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí ở Công ty ty cổ phần
Trường Thịnh;
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công
ty cổ phần Trường Thịnh.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.1. Khái niệm, bản chất kế toán quản trị chi phí.
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí.
Hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi phù hợp với cơ chế
kinh tế thị trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Việc phân định
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị là một trong các yêu cầu cần thiết

đang được sự quan tâm của các chuyên gia kế toán và những người sử dụng
thông tin kế toán.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là quá trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích,
lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho
ban quản trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi
nội bộ một doanh nghiệp, đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản
và quản lý chặt chẽ các tài sản này.
Theo Điều 4, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "Kế toán quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán"
Tuy nhiên, có thể định nghĩa đầy đủ về kế toán quản trị như sau: Kế
toán quản trị là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định
lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị kế toán. Các
thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến


5
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động của đơn vị [7, tr 8-9]
Định nghĩa đầy đủ trên đây tập trung vào mục đích, nội dung của kế
toán quản trị. Mục đích cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin giúp
cho nhà quản trị đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động của một tổ chức. Còn
kế toán tài chính là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, ngân
hàng, cổ đông, nhà cung cấp,...Với mục đích khác nhau nên nội dung của kế
toán quản trị và kế toán tài chính cũng có nhiều điểm khác nhau. Thông tin
của kế toán tài chính thường phản ánh quá khứ tuân theo các chuẩn mực, chế
độ kế toán hướng dẫn. Còn thông tin của kế toán quản trị thường hướng về

tương lai, hiện tại và rất linh hoạt. Kế toán quản trị không chỉ cung cấp thông
tin tài chính mà còn cung cấp thông tin phi tài chính về quá trình hoạt động
trong nội bộ tổ chức cũng như môi trường bên ngoài tổ chức. Kỳ của báo cáo
tài chính thường theo chế độ quy định. Còn kế toán quản trị kỳ báo cáo phụ
thuộc vào yêu cầu quản trị nội bộ.
Bên cạnh khái niệm kế toán quản trị, kế toán tài chính, còn có khái
niệm kế toán chi phí. Kế toán chi phí vừa cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng bên ngoài, vừa cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Thông
tin kế toán chi phí cung cấp vừa mang tính linh hoạt thường xuyên, vừa mang
tính chuẩn mực và định kỳ. Rõ ràng là kế toán chi phí vừa có mặt trong kế
toán tài chính, vừa có mặt trong kế toán quản trị. Bộ phận kế toán chi phí có
trong kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí. Và như vậy, kế toán
quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin
về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị đó là lập kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.


6
1.1.1.2 Bản chất kế toán quản trị chi phí.
Các tổ chức trong xã hội dù thuộc nhóm nào cũng đều cần thông tin kế
toán. Doanh nghiệp cần thông tin kế toán để theo dõi chi phí và kết quả kinh
doanh trong từng kỳ kế toán; Tổ chức nhà nước cần thông tin kế toán để đánh
giá mức độ cung cấp các dịch vụ phục vụ công cộng; tổ chức phi lợi nhuận
cần thông tin kế toán để theo dõi hoạt động của tổ chức, xác định mức độ
phục vụ xã hội.... Như vậy đối với bất kỳ một tổ chức nào thì thông tin kế
toán đều có vai trò quan trọng, không thể thiếu đối với hoạt động của tổ chức
đó và chính thông tin kế toán lại có ảnh hưởng quyết định đến mức độ đạt
được các mục tiêu.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức
và nội bộ tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức

là các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế....Đối
tượng sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các
cấp (ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến
thông tin về cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần những
thông tin với các tính chất khác nhau. Bên ngoài tổ chức cần thông tin tổng
quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của tổ chức. Các nhà quản
lý nội bộ trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo từng mặt hoạt động nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong tương lai cho tổ
chức.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin chi phí giữ vai trò quan trọng trong hệ
thống thông tin hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế toán tài
chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính toán, đo lường chi phí
phát sinh trong tổ chức theo đúng nguyên tắc kế toán để cung cấp thông


7
tin về giá trị thành phẩm, giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên các
báo cáo kế toán. Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có
chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời
của các sản phẩm, dịch vụ; các hoạt động và các bộ phận của tổ chức phục
vụ cho các quyết định quản trị sản xuất, định hướng kinh doanh, thương
lượng với khách hàng, điều chỉnh tình hình sản xuất theo thị trường; phục
vụ tốt hơn quá trình kiểm soát chi phí, đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và
gia tăng năng lực cạnh tranh.
Như vậy kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế toán tài chính vừa có
trong hệ thống kế toán quản trị, trong đó bộ phận kế toán chi phí trong hệ
thống kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí. Kế toán quản trị
chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy xét một cách tổng

quát, kế toán quản trị chi phí có bản chất là một bộ phận của hoạt động quản
lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là quá trình định dạng, đo lường,
ghi chép và cung cấp các thông tin về chi phí hoạt động kinh doanh của một
tổ chức.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí phục vụ chức năng quản trị yếu tố nguồn
lực tiêu dùng cho các họat động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh
giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Để làm tốt chức năng quản lí, nhà quản trị phải có thông tin cần thiết để
có thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị chi phí là nguồn chủ yếu
cung cấp nhu cầu thông tin đó.Vai trò của kế toán quản trị chi phí thể hiện
trong các khâu của quá trình quản lí được thể hiện cụ thể như sau:


8
1.1.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch
Kế toán quản trị chi phí cụ thể hóa các mục tiêu trong kế hoạch thành
các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí cũng cung
cấp thông tin về chi phí ước tính để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà
quản trị, do thông tin mà nhà quản trị cần là linh hoạt chứ không thể dựa vào
chi phí thực tế phát sinh được. Ví dụ trong trường hợp doanh nghiệp cần có
những quyết định mang tính tác nghiệp khi doanh nghiệp phải chào giá đấu
thầu hay quyết định nhanh về chấp nhận các đơn chào hàng từ khách hàng.
1.1.2.2. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn đối với
các thông tin kế toán quản trị chi phí, chẳng hạn nhà quản trị cần được kế toán
cung cấp thông tin để ra các quyết định kinh doanh đúng đắn trong quá trình
điều hành, chỉ đạo thực hiện các quyết định hàng ngày- các quyết định ngắn
hạn (quyết định loại bỏ hay tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó;

quyết định tự sản xuất hay mua ngoài; quyết định nên bán nửa thành phẩm
hay tiếp tục chế biến…). Ngoài ra, các quyết định dài hạn trong quá trình thực
hiện các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng cần phải có các thông tin cần thiết và
đầy đủ.
1.1.2.3. Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các báo cáo hoạt động giúp ích cho
nhà quản trị kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch, kiểm soát chi phí bảo
đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Các báo cáo về khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau trong
doanh nghiệp về các sản phẩm, dịch vụ hoặc các hoạt động giúp ích cho nhà
quản trị quyết định lựa chọn kinh doanh sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động
nào mang lại lợi nhuận.


9
Các báo cáo so sánh kết quả thực hiện với dự kiến về doanh thu, chi phí,
lợi nhuận là căn cứ để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý, giúp ích cho nhà
quản trị tự cố gắng hơn nữa trong việc thực hiện công việc quản lý của mình.
Các nhà quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong phạm vi
kiểm soát của họ thông qua các báo cáo kế toán quản trị tương ứng với phần
hành mà nhà quản trị đó kiểm soát. Các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham
gia trực tiếp vào quá trình hoạt động hàng ngày, đánh giá và kiểm tra dựa vào
các báo cáo thực hiện của từng bộ phận thừa hành do kế toán quản trị cung
cấp.
1.1.2.4. Trong khâu ra quyết định
Thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp nhằm giúp các nhà quản
trị ra quyết định. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản
trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến kiểm tra, đánh
giá.
Để có các quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị cần phải có

các thông tin đầy đủ, đáng tin cậy và thích hợp. Trong khi đó các thông tin
thích hợp để ra quyết định thường không có sẵn. Kế toán quản trị chi phí thực
hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn, chọn lọc những thông tin cần thiết,
thích hợp, rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải
thích quá trình phân tích đó cho các nhà quản trị.
Trong một số trường hợp khác, thông tin về chi phí có vai trò trong việc
định giá bán sản phẩm (chẳng hạn như định giá bán theo phương pháp thông
thường, định giá bán sản phẩm theo biến phí sản xuất...)
Như vậy, kế toán quản trị chi phí giúp các nhà quản trị trong quá trình
ra quyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn bằng
cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ
đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định thích hợp nhất.


10
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Để quản lý chi phí, cần thiết phải làm rõ các cách phân loại chi phí
khác nhau . Việc phân loại chi phí là công cụ quan trọng giúp cho nhà quản trị
kiểm soát, tiết kiệm được chi phí. Đối với nhà quản trị nhận diện được bản
chất, biến động của chi phí sẽ là nguồn thông tin thích hợp cho quá trình ra
quyết định. Tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ, từng hoàn cảnh để lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp.
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân thành các yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát
sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố:

- Chi phí nguyên vật liệu: Xi măng, cát, nhựa đường,
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ,
- Chi phí nhiên liệu: xăng, dầu, mỡ
- Chi phí nhân công: là tiền lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: nhà làm việc, máy thi
công...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền điện thoại,
điện, nước....


11
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí sản xuất đã nêu trên.
Cách phân loại này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng dự toán cung ứng
nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục
chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp,
cung cấp lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp

thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao
động thuộc thẩm quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện… Chi phí sử dụng máy thi công gồm
hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích bảo hiểm


12
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính
theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc
biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong vi toàn doanh
nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng công
trường nào.
1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi
phí tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Trong doanh nghiệp sản
xuất, các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động như: khối lượng công việc đã
thực hiện, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động,... Xét theo
cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp.

Biến phí (Chi phí khả biến/chi phí biến đổi): Là loại chi phí phụ thuộc
vào mức độ hoạt động hay nói cách khác là những chi phí xét về mặt tổng số
sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi
hoạt động. Trong doanh nghiệp biến phí tồn tại khá phổ biến như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công chi
phí năng lượng ....
Định phí (Chi phí bất biến/chi phí cố định) : Là những chi phí xét về
mặt tổng số không thay đổi theo mức độ hoạt động trong phạm vi của quy mô
hoạt động hay nói cách khác là loại chi phí không phụ thuộc vào mức độ khai
thác sử dụng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản


13
xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng cáo, ....
Định phí thường có đặc điểm sau:
- Trong giới hạn của quy mô hoạt động, xét về tổng số thì định phí
thường không thay đổi. Nếu xét định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động
thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Doanh nghiệp có hoạt động
hay không thì định phí vẫn tồn tại. Do vậy, các nhà quản trị muốn cho định
phí đơn vị sản phẩm thấp cần khai thác tối đa công suất của các tài sản đã tạo
ra các định phí đó.
- Định phí trong doanh nghiệp cũng đa dạng và phong phú. Xét ở khía
cạnh quản lý chi phí, định phí được chia thành 2 loại: định phí bắt buộc và
định phí không bắt buộc.
Định phí bắt buộc là những định phí không thể thay đổi một cách
nhanh chóng, chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao
TSCĐ hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng. Các
định phí bắt buộc gắn liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng

biểu hiện tính chất cố định khá vững chắc và ít chịu sự tác động của các
quyết định trong quản lý ngắn hạn, không thể cắt giảm hết trong thời gian
ngắn. Để quản lý loại chi phí này cần tập trung vào việc nâng cao hiệu suất
sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của doanh nghiệp.
Định phí không bắt buộc là các định phí có thể được thay đổi nhanh
chóng bằng các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Chúng thường
được kiểm soát theo các kế hoạch ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào chính
sách quản lý hàng năm của các nhà quản trị, có thể cắt giảm khi cần thiết. Do
vậy, loại chi phí này còn được gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay chi phí bất


14
biến quản trị. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chi phí nghiên
cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên.
Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bao gồm cả các
yếu tố của định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động nhất định nào đó,
chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của định phí, và khi mức độ hoạt động tăng
lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của biến phí. Hiểu theo một
cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ
bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận
chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh
nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại
chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị,...
Trong thực tế các nhà quản trị muốn kiểm soát các khoản chi phí hỗn
hợp cần phải xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng các
phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành 2 bộ phận: biến phí và định
phí. Việc phân tích này được thực hiện bằng một trong các phương pháp:
phương pháp cực đại, cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp
bình phương bé nhất.
Việc lựa chọn cách thức phân loại chi phí này sẽ giúp nhà quản trị có

cơ sở để phân tích đưa ra quyết định về giá đấu thầu công trình trong những
tình huống cụ thể.
1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí trên Báo cáo tài
chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi
phí sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công


15
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Thực chất chi phí sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là
sản phẩm dở dang khi sản phẩm chưa hoàn thành, là giá thành sản xuất của
sản phẩm hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm đã tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn
của hàng mua và trở thành giá vốn hàng bán khi hàng hoá đã được bán.
Khi sản phẩm hàng hoá chưa được bán thì chi phí sản phẩm là giá trị
hàng tồn kho và được kế toán ghi nhận ở chỉ tiêu hàng tồn kho trong Bảng
cân đối kế toán. Khi sản phẩm, hàng hoá đã được bán, chi phí sản phẩm là giá
vốn hàng bán và được ghi nhận ở chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo
kết quả kinh doanh.
Chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động kinh doanh, không tạo nên
giá trị hàng tồn kho. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận ở chỉ tiêu "Chi phí bán hàng"
và "chi phí quản lý doanh nghiệp" trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Khái quát về dự toán chi phí xây lắp
Dự toán là những dự kiến chi tiết về tình hình huy động và sử dụng các

nguồn lực dựa trên mục tiêu kế hoạch xác định trong từng thời gian cụ thể và
được biểu diễn một cách có hệ thống thông qua các biểu mẫu và thước đo
khác nhau.
Bất cứ một công trình nào trước khi thi công cũng phải lập dự toán chi
phí. Dự toán chi phí xây lắp được lập căn cứ vào hồ sơ thiết kế, hệ thống định
mức, kinh nghiệm thi công của các công trình trước và khảo sát thực tế mặt
bằng thi công để đưa ra các dự tính cụ thể. Chúng phải được lập cụ thể, chi
tiết cho từng công việc của công trình để tổng hợp lại thành giá thành kế


16
hoạch công trình. Lập dự toán trong các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
- Thông qua dự toán, nhà quản trị cũng dự tính được trong tương lai cần
phải làm gì, kết quả đạt được của những hoạt động đó, từ đó có những
phương án cụ thể, hợp lý để điều hành quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông tin dự toán chi phí có thể cung cấp thông tin cho nhà
quản trị doanh nghiệp ra quyết định thực hiện hợp đồng xây lắp này với mức
giá bao nhiêu là phù hợp.
- Trên cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể, tạo điều
kiện cho nhà quản trị quản lý chặt chẽ từng khoản mục chi phí, lường trước
được những khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý các
chỉ tiêu, đồng thời có sự điều chỉnh hợp lý các phương án đã lựa chọn nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất.
- Dự toán làm cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động của chi phí,
xác định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện dự
toán, từ đó đảm bảo cho nhà quản trị biết được thực chất về quá trình sản xuất
của doanh nghiệp để từ đó có các điều chỉnh cho phù hợp.
- Dự toán sản xuất kinh doanh kết hợp với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp dựa trên căn cứ từ nhiều hoạt động của các bộ phận khác nhau, nhờ

vậy dự toán đảm bảo cho kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Một số dự toán trong xây lắp:
- Giá trị dự toán: được xác định thông qua hợp đồng giữa một bên là
giao thầu và một bên là nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định
mức và đơn giá do Nhà nước quy định cho từng khu vực thi công và phần
tích lũy theo định mức.


17

Giá trị dự toán =

Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán

+

Lợi nhuận định mức

Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư
XDCB, là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu
tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng
công tác hoàn thành. Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp
được chia thành:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán.

Giá thành dự toán =

Giá trị dự toán

-

Lợi nhuận định mức

Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất
định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công,
về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư,... cho từng loại công trình hoặc
công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính
chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và
đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất
định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh


18
nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định
những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự toán


-

Lãi do hạ
giá thành

+
-

Chêch lệch giá thành kế hoạch
so với giá thành dự toán

Như vậy giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây
lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế
hoạch.
+ Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp thực tê phát
sinh để hoàn thành công trình xây lắp. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng,
hiệu quả và kết quả của doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2. Lập dự toán chi phí xây lắp
Dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng các loại công tác
xây lắp tính từ bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công, đơn giá xây dựng cơ bản
do liên sở Tài chính - xây dựng thông báo hoặc đơn giá công trình đối với
những công trình được lập đơn giá riêng, định mức các chi phí tính theo tỷ lệ
% do Bộ xây dựng ban hành, và các chế độ chính sách của Nhà nước có liên
quan. Dự toán chi phí xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế GTGT và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công.
- Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư
cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp
khác.

+ Vật liệu trực tiếp được xây dựng trên cơ sở khối lượng vật tư tiêu hao
trực tiếp nhân với đơn giá. Vật tư tiêu hao trực tiếp được Phòng Kỹ thuật bóc
tách từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công của dự án.


19
+ Nhân công trực tiếp được xây dựng trên cơ sở định mức nhân công
cho từng hạng mục công việc nhân với đơn giá ngày công cho từng loại bậc
thợ
+ Chi phí máy thi công bằng số lượng ca máy nhân với đơn giá ca máy
cho từng công việc thi công tập hợp cho từng đối tượng, hạng mục công trình.
+ Chi phí trực tiếp khác: được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
- Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại
công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công
trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng loại công
trình.
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xây lắp không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử
dụng cho quản lý đội công trình.
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì tính
trực tiếp hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,

theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
nguyên vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính


×