Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

MAI VIỆT TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

MAI VIỆT TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2017



MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ............................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
6. Sơ lược tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN ....................................................................................... 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN ......... 9
1.1.1. Tổng quan về NSNN ....................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm quản lý NSNN ............................................................. 14
1.1.3. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
huyện ............................................................................................................... 15
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản về quản lý NSNN ........................................... 16
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NS CẤP HUYỆN .................................... 18
1.2.1. Lập dự toán NS cấp huyện ............................................................ 19
1.2.2. Chấp hành NS cấp huyện .............................................................. 21
1.2.3. Quyết toán NS cấp huyện ............................................................. 23
1.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán NS cấp huyện ................ 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN 27
1.3.1. Văn bản pháp quy của Nhà nước về NSNN ................................. 27
1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý NSNN ...................................... 28
1.3.3. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN ....................... 28
1.3.4. Hiện đại hóa nền hành chính ......................................................... 29
1.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý................................................ 29


1.4. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NS CẤP HUYỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG KHÁC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................... 29

1.4.1. Thực tiễn quản lý NS cấp huyện ở một số địa phương ................. 29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý NS cấp huyện ....................... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN NGỌC HỒI GIAI ĐOẠN TỪ 2011 ĐẾN NĂM 2016 ........ 34
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN NGỌC HỒI ..................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Ngọc Hồi ............................................. 34
2.1.2. Tình hình kinh tế huyện Ngọc Hồi. .............................................. 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý NS cấp huyện tại huyện Ngọc Hồi ......... 37
2.2. THỰC TRẠNG THU, CHI NSNN CẤP HUYỆN, HUYỆN NGỌC HỒI,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ............................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng thu NSNN tại huyện Ngọc Hồi từ 2011 – 2016 ......... 39
2.2.2. Thực trạng chi NSNN tại huyện Ngọc Hồi từ 2011 – 2016 ......... 42
2.2.3. Mối quan hệ giữa thu – chi ........................................................... 50
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NS CẤP HUYỆN, TẠI HUYỆN NGỌC
HỒI .................................................................................................................. 50
2.3.1. Tình hình lập dự toán, phân bổ dự toán chi NS cấp huyện .......... 50
2.3.2. Tình hình chấp hành dự toán chi NS cấp huyện ........................... 56
2.3.3. Công tác quyết toán chi NS cấp huyện ......................................... 59
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát chi NS ............................................ 60
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI NS CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN NGỌC HỒI 61
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 61
2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi NS cấp huyện tại huyện
Ngọc hồi, tỉnh Kon Tum ................................................................................. 64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON
TUM................................................................................................................ 74


3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NS CẤP HUYỆN, TẠI
HUYỆN NGỌC HỒI ...................................................................................... 74

3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển KTXH và nhu cầu về chi tài
chính - NS tại huyện Ngọc Hồi đến năm 2020 ............................................... 74
3.1.2. Quan điểm, định hướng quản lý thu NS cấp huyện, tại huyện Ngọc
Hồi. .................................................................................................................. 79
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NS cấp huyện, tại huyện
Ngọc Hồi ......................................................................................................... 81
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NS CẤP HUYỆN, TẠI HUYỆN NGỌC HỒI................................................ 84
3.2.1. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp quy về quản lý
chi NSNN cấp huyện ....................................................................................... 84
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ, kiện toàn công tác cán bộ, bộ máy
quản lý chi NSNN cấp huyện .......................................................................... 85
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán chi NS cấp huyện..................... 86
3.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện chi NS cấp huyện ........................ 88
3.2.5. Giải pháp về công tác quyết toán NS cấp huyện. ......................... 90
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm soát chi
......................................................................................................................... 91
3.2.7. Các giải pháp khác ........................................................................ 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI TRUNG ƯƠNG VÀ UBND TỈNH KON TUM 94
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ............................................................ 94
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Kon Tum ............................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT


Nguyên nghĩa

1

ANQP

An ninh quốc phòng

2

CSHT

Cơ sở hạ tầng

3

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KTXH


Kinh tế - Xã hội

6

NQD

Ngoài quốc doanh

7

NS

Ngân sách

8

NSĐP

Ngân sách địa phương

9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

NSTW


Ngân sách Trung ương

11

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


2.1.

Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX theo ngành trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011 – 2015, giá so sánh năm
2010

35

2.2.

Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn
huyện Ngọc hồi giai đoạn 2011 – 2016

39

2.3.

Biến động thu từ thành phần kinh tế NQD trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi

40

2.4.

Tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn các huyện
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2015

41

2.5.


Tình hình thực hiện dự toán chi NSNN huyện Ngọc hồi
giai đoạn 2011 - 2016

43

2.6.

Tỉ lệ chi đầu tư trong tổng chi NS huyện Ngọc Hồi

43

2.7.

Tình hình thực hiện dự toán chi đầu tư huyện Ngọc hồi
giai đoạn 2011 - 2016

45

2.8.

Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên huyện
Ngọc hồi giai đoạn 2011 – 2016

46

2.9.

Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NS huyện Ngọc
Hồi


47

2.10.

Cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên

48

2.11.

Tình hình chi cho giáo dục và quản lý hành chính các
huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum

49

2.12.

Tình hình khả năng tự cân đối huyện Ngọc Hồi giai
đoạn 2011-2016

50

2.13.

Tổng hợp dự toán chi NS huyện Ngọc Hồi

51

2.14.


Tổng hợp dự toán chi đầu tư phát triển huyện Ngọc Hồi

52

2.15.

Tổng hợp dự toán chi thường xuyên huyện Ngọc Hồi

55


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1.

Cơ cấu NS nhà nước

11

2.1.

Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý NS huyện


38


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Biến động giá trị sản xuất huyện Ngọc Hồi giai đoạn
2011-2015

36

2.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011-2015

37

2.3.

Biến động Thu trên địa bàn huyện Ngọc Hồi giai đoạn
2011-2016


40

2.4.

Biến động thu từ TP kinh tế NQD giai đoạn 2011 2016

41

2.5.

Tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn các huyện
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2015

42

2.6.

Tình hình thực hiện chi dầu tư so với tổng chi của
huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011-2016

44

2.7.

Cơ cấu các khoản chi trong chi đầu tư giai đoạn 2011 2013

45

2.8.


Cơ cấu các khoản chi trong chi đầu tư giai đoạn 2014 2016

45

2.9.

Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với tổng chi
của huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011-2016

47

2.10.

Tình hình chi cho giáo dục và quản lý hành chính các
huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum

49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
NSNN là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc
gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện
có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của
chính quyền huyện và các cấp chính quyền cơ sở, đồng thời là một công cụ
để thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn,
mặt khác Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để
chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong

quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay còn
nhiều vấn đề, từ khâu xây dựng dự toán đến quyết toán ngân sách, từ đó làm
cho việc quản lý ngân sách chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế hiện nay.
Thực tế tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, công tác quản lý NS cấp
huyện còn nhiều bất cập, việc lập, chấp hành và quyết toán NS cấp huyện đã
thực hiện tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới; tình trạng quản lý thu,
chi vẫn còn thất thoát, chưa có quan điểm xử lý rõ ràng về các khoản chi sai
qui định của Nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về quản lý chi NS;
công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, nhưng chưa được quan tâm đúng
mức, chưa làm đủ sổ sách; đội ngũ cán bộ quản lý NS còn hạn chế về chuyên
môn, chậm đổi mới nên dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý…
Như vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong việc quản lý NS cấp
huyện tại huyện Ngọc Hồi. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tác giả
quan tâm và muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, tác giả đã chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum”


2

làm đối tượng nghiên cứu với mục đích góp phần hoàn thiện công tác quản lý
NS cấp huyện của huyện Ngọc Hồi nói riêng và NSNN nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở vận dụng lý luận về NSNN, quản lý NSNN, đề tài phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN của huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon
Tum, từ đó đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn
để tăng cường công tác quản lý NS cấp huyện của Ngọc Hồi góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý NSNN,
những quy định về quản lý NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị định của
Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan để làm cơ sở nghiên cứu
cho đề tài.
- Phân tích thực trạng về quản lý NSNN của huyện Ngọc Hồi.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý NSNN của huyện Ngọc Hồi trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực trạng công tác quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành, quyết toán
và kiểm tra NSNN. Do tính chất và phạm vi nghiên cứu rộng, ngoài ra luận
văn theo định hướng thực hành, mang tính thực tiễn góp phần làm rõ hơn thực
trạng quản lý NSNN tại huyện Ngọc Hồi sau 13 năm thực hiện Luật NS và
làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành quản lý ngân sách nhà
nước cho UBND huyện... nên đề tài tập trung nghiên cứu Chi ngân sách cấp
huyện huyện Ngọc Hồi.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Không gian: Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi và có ý nghĩa
thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý NS cấp huyện của huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu một cách
hệ thống các khoản thu - chi phạm vi huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
+ Thời gian: Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý NS cấp huyện của
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở lý luận: Lý thuyết về quản lý nhà nước, lý thuyết tài chính công,
kinh tế phát triển, các văn bản pháp luật về tài chính ngân sách. Tác giả sử

dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu; kế thừa có chọn lọc các công
trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài..
Cơ sở thực tế: Luận văn sử dụng các thông tin số liệu, tài liệu thực tế về
thu - chi NS nhà nước huyện Ngọc Hồi giai đoạn 2011-2016; Văn kiện Đại
hội Đảng huyện Ngọc Hồi lần thứ VII (Nhiệm kì 2015-2020). Vận dụng các
phương pháp chung, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp
so sánh, khái quát hóa vấn đề, bảng biểu minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách cấp huyện tại huyện Ngọc Hồi
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp
huyện tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
6. Sơ lược tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay, việc triển khai thực hiện và quản lý NSNN ở nước ta được
thực hiện theo Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đồng


4

thời, trong nước và trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
vấn đề quản lý NSNN. Mỗi công trình nghiên cứu đều có mục đích, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận riêng về NSNN. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo một số tài liệu chính để phục vụ
nghiên cứu như:
6.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý NSNN
- PGS.TS. Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan (2009) chủ
biên Giáo trình Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính.

Cuốn sách bao gồm 10 chương. Nội dung cuốn sách đề cập một cách
rất toàn diện các vấn đề về tài chính công và quản lý tài chính, chẳng hạn:
quản lý thu NSNN, quản lý chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên NSNN,
quản lý tài chính ở các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập…Ngoài ra, tác giả còn trình bày quản lý quỹ NSNN ở nước ta hiện nay và
phương thức quản lý thu NSNN, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN
qua kho Bạc.
- Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008) chủ biên cuốn
sách Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam,
NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội. Những nội dung chính được nghiên cứu
trong tác phẩm này là:
+ Qua phân tích bản chất của phương thức quản lý NS theo kết quả đầu
ra, có thể thấy quản lý NS theo kết quả đầu ra có ý nghĩa rất to lớn và cần
thiết phải chuyển phương thức quản lý NS theo đầu vào sang phương thức
quản lý NS theo đầu ra. Đây là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá trình
phát triển nền kinh tế- xã hội, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần phải nâng cao
hiệu quả các khoản chi tiêu NS;
+ Quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra: Nhìn chung quy trình
vẫn tuân thủ ba khâu là: xây dựng dự toán NS; tổ chức chấp hành dự toán NS;


5

và quyết toán NS. Tuy nhiên, nội dung bên trong của từng khâu đã có sự thay
đổi căn bản;
+ Kinh nghiệm của một số nước (như Cộng hòa Pháp, New Zealand và
Hoa Kỳ) về quản lý NS theo kết quả đầu ra và rút ra một số bài học cho Việt
Nam;
+ Một số giải pháp có thể áp dụng quản lý NSNN theo kết quả đầu ra ở
Việt Nam là: nhóm giải pháp về thể chế, về kế hoạch, về quản lý tài chính, NS

và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá theo kết quả.
Kinh nghiệm của một số nước cho thấy cần thiết phải chuyển từ
phương thức quản lý NS theo kết quả đầu vào sang phương thức quản lý theo
kết quả đầu ra. Tuy nhiên, do đây là phương thức quản lý hiện đại, không dễ
dàng tiếp cận (phương pháp này mới chỉ được áp dụng ở một số nước có nền
kinh tế thị trường phát triển), trong khi ở Việt Nam chưa hội tụ đủ các điều
kiện để thực hiện (như chế độ thông tin đầy đủ, hệ thống pháp luật đồng bộ,
thao tác kỹ thuật mang tính chuyên nghiệp cao), nên cần thiết phải có lộ trình
thay đổi cho phù hợp.
- Trong Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước (Chương
trình chuyên viên chính), Phần III Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực,
Học viện Hành chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật 2012, quản lý thu NSNN
được quan niệm là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám
sát quá trình hoạt động thu các khoản đóng góp vào NSNN. Tài liệu cũng
khẳng định quản lý thuế là nội dung quan trọng nhất của quản lý thu NSNN.
Quản lý chi NSNN là việc đề xuất các chính sách chi NS, lập kế hoạch, tổ
chức, điều hành chi NS và kiểm tra mọi khoản chi tiêu từ NSNN. Để quản lý
tốt NSNN phải đáp ứng được bốn nguyên tắc: tính trách nhiệm, tính minh
bạch, tính tiên liệu và sự tham gia của xã hội.


6

- Nguyễn Minh Phong (2013), Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
NSNN, Tạp chí Tài chính số 5 - 2013.
Bài viết phân tích thực trạng phân cấp quản lý đầu tư công, đồng thời
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN, như: Đổi mới
định hướng đầu tư công, rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công,
hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Bùi Tiến Hạnh (2007), “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy

xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam”; Luận án Tiến sĩ, Trường Học viện Tài
chính.
Tác giả tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ chế tài chính để thực
hiện xã hội hóa giáo dục về các nội dung: Cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo
dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập, cơ chế khuyến
khích và quản lý tài chính đối với giao dục ngoài công lập, cơ chế thu và sử
dụng học phí. Tổng kết đánh giá tương đối tổng quan về thực trạng cơ chế
quản lý tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn 1999-2006; trong
đó đã nghiên cứu tương đối sâu về chính sách học phí, cơ chế khuyến khích
các đơn vị giáo dục công lập (như: ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng…)
Tuy vậy, luận án chưa đề cập sâu về vấn đề chính sách tài chính đối với
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục – đào tạo, phương pháp tiếp cận về chính sách
học phí cũng giống như nhiều đề tài, luận án khác, vẫn ảnh hưởng bởi quan
điểm chính sách phí, lệ phí – coi học phí là nguồn thu của NSNN, như vậy
luận án chưa làm rõ được bản chất giá dịch vụ của các hoạt động giáo dục,
đào tạo.
6.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý NSĐP
- Tô Thiện Hiền (2012), “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020”; Luận án Tiến sỹ,
Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.


7

Đề tài lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu
quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý NS tỉnh An Giang. Đồng thời,
trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý NS của tỉnh và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới, đề tài nêu ra mục tiêu và quan điểm về
vấn đề quản lý NS ở An Giang và những cơ sở cơ bản để đề ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang .

- Huỳnh Thị Cẩm Liêm (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN
huyện Đức Phổ”; Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã xây dựng được mô hình khung lý thuyết về quản lý NSNN
cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: lập dự toán NS; chấp hành dự toán NS;
kiểm soát thu, chi NS: quyết toán thu, chi NS. Nêu sơ bộ về tình hình KTXH
huyện Đức Phổ. Phân tích thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại
huyện Đức Phổ theo các nội dung: lập dự toán thu, chi NS, chấp hành dự toán
thu, chi NS, kiểm soát dự toán thu, chi NS. Từ thực trạng quản lý thu, chi
NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn
thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ. Tuy nhiên, trong
đề tài này tác giả chủ yếu đi sau vào đánh giá thực trạng thu, chi NS cấp
huyện tại huyện Đức Phổ mà chưa đưa ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ, giải pháp hoàn thiện
quản lý thu, chi NS còn mang tính chất chung chung.
- Phạm Thanh Hải (2013), “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp
huyện, tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”; Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại
học Nha Trang.
Đề tài chỉ ra là để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước
bằng pháp luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu
sắc công cụ quản lý, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất. Để
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, Nhà nước phải sử dụng một hệ


8

thống các công cụ quản lý vĩ mô như kế hoạch, chính sách, các công cụ tài
chính, pháp luật… Việc sử dụng các công cụ này thể hiện thông qua hoạt
động của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công
chức Nhà nước. Tác giả cũng khẳng định, việc thực hiện quản lý tốt nguồn
thu và nhiệm vụ chi NS, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, thu đúng và đầy đủ

theo quy định pháp luật tạo môi trường kinh doanh công bằng giữa các đối
tượng kinh doanh, chi NS tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chính trị của từng cấp chính quyền, từng đơn vị góp phần thúc đẩy
huyện Quỳnh Lưu phát triển ngày càng nhanh và bền vững.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên
các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham
khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong
quản lý NSNN nói chung và NS cấp huyện nói riêng, đã đưa ra thực trạng và
giải pháp quan trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, mỗi địa phương có những
điều kiện đặc điểm khác nhau, nên thực trạng công tác quản lý NSNN cũng
khác nhau vì vậy cần những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của từng
địa phương.
Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum” được nghiên cứu và lấy số liệu tại Phòng tài chính - Kế hoạch,
các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi. Luận văn cũng đưa ra
nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của NSNN nói chung và NS cấp
huyện của huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum nói riêng. Vì vậy, đề tài không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN
1.1.1. Tổng quan về NSNN
a. Khái niệm NSNN

Dưới giác độ tài chính, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm
của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định. Một số quan niệm khác
của các học giả lại coi NSNN là bảng dự toán (bảng ghi) cân đối hàng năm về
thu, chi cho các cơ quan chính quyền Nhà nước.
NSNN được qui định tại Luật NSNN năm 2002 như sau: "NSNN là
toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước" [19, tr.1].
b. Chức năng của NSNN
Trong thời gian dài nhiều nhà kinh tế đều cho rằng, NSNN có hai chức
năng là phân phối và giám sát, mỗi chức năng có những đặc trưng riêng. Chức
năng phân phối bao gồm: phân phối lần đầu là phân phối lại giá trị tổng sản
phẩm xã hội, cùng với các nguồn tài chính khác dưới hình thức động viên các
nguồn thu vào NSNN theo các luật định như thuế, phí, lệ phí và các văn bản
khác, sau đó phân phối lại thông qua các khoản chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên cho nền kinh tế - xã hội. Chức năng giám sát là hệ quả của chức
năng phân phối, tùy thuộc vào việc triển khai chức năng phân phối, chức năng
giám sát của NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi NSNN,
nhưng nếu chỉ nhìn nhận ở phạm vi hai chức năng trên của NSNN thì chức


10

năng của NSNN chỉ mới có ý nghĩa quá trình phân chia số học, chưa thể hiện
rõ ý nghĩa kinh tế tổng hợp và bao quát của chức năng.
Bản chất và vai trò của Nhà nước quyết định bản chất, chức năng của
NSNN. Hoạt động của NSNN, thực chất là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh
vực tài chính. Nhà nước ra đời và tồn tại đều phải có nguồn lực tài chính để
chi tiêu, phục vụ cho việc duy trì bộ máy quản lý và phát triển kinh tế - xã
hội. Chức năng của NSNN phải có nhiệm vụ thống nhất tập hợp các khoản

thu và các khoản chi, sự thống nhất đó thể hiện cả hệ thống NS, nghĩa là luôn
giữ vững mối quan hệ và loại bỏ sự tùy tiện giữa thu và chi NS trong phạm vi
thời gian ấn định không tách rời nhau. Như vậy nguyên nhân ra đời và tồn tại
của NS là sự cần thiết tập hợp, cân đối thu, chi của Nhà nước; các khoản thu
phải thực hiện theo luật định, các khoản chi phải dựa vào tiêu chuẩn, định
mức và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tập hợp cân đối thu,
chi NS là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực tài chính quốc gia;
thông qua đó mà thực hiện kiểm tra, giám sát việc thu, chi NS có đúng luật
định và hiệu quả hay không. Từ đó ta có thể kết luận chức năng của NSNN là:
- Thực hiện cân đối giữa khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của
Nhà nước.
- Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự
toán nhà nước.
c. Vai trò của NSNN
- NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể.
- NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN
như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng
như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH.


11

- NSNN là công cụ giải quyết các vấn đề của xã hội: Thông qua sự điều
chỉnh quyết định cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán NS thực hiện các
chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải quyết công ăn
việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng được lao động
nhàn rỗi.
- NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối giữa các

ngành, các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường,
chống độc quyền, chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh không bình đẳng
làm tổn hại chung đến nền kinh tế.
d. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có
mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thu chi của từng cấp NS. Cơ cấu NSNN được mô tả theo sơ đồ sau:
Ngân sách Nhà nước

NS cấp tỉnh, thành phố

NS địa phương

NS Trung Ương

NS cấp Quận, huyện, thị
xã (gọi chung là cấp
huyện)

NS cấp xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp
xã)

Hình 1.1. Cơ cấu NS nhà nước


12

NSNN bao gồm NS Trung ương và NSĐP. Trong đó, NS huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) là một bộ phận của NSĐP.

Nguồn thu, nội dung chi của NS cấp huyện theo quy định của Luật
Ngân sách như sau:
Nguồn thu của NS cấp huyện gồm:
- Các khoản thu NS huyện hưởng 100%:
+ Thuế nhà đất;
+ Thuế tài nguyên, không kể tài nguyên thu từ dầu, khí;
+ Thuế môn bài;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất (SDĐ);
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Tiền sử dụng đất;
+ Tiền cho thuê đất;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
+ Lệ phí trước bạ;
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Thu hồi vốn NSĐP tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính
của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
+ Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản
phí khác nộp vào NSĐP theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
+ Thu kết dư NS cấp huyện theo quy định tại Điều 63 của Luật Ngân
sách;


13

+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và
NSĐP theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 của Luật NSNN: Thuế giá trị gia
tăng (GTGT) (không kể thuế GTGT hàng nhập khẩu); thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) (không kể thuế TNDN của các đơn vị hạch toán ngành); thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao: thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
(không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu khí); thuế tiêu
thụ đặc biệt từ hàng hóa,dịch vụ trong nước, phí xăng, dầu.
- Thu bổ sung từ NS tỉnh.
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách.
Nội dung chi NSNN cấp huyện bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH do địa phương
quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên, gồm:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa
phương);
+ Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;


14

+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,

tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
+ Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại
Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
- Chi bổ sung cho NS cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau.
1.1.2. Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động [15, tr.13].
Quản lý NSNN nói chung là việc sử dụng những công cụ, biện pháp
tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
NSNN và thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có
hiệu quả nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục
tiêu kinh tế, xã hội.
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập dự toán, chấp hành dự
toán và kiểm soát chi NSNN cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật
nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.


15

1.1.3. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước

cấp huyện
a. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý
chi NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững
trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã
hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại.
Mục tiêu này được thiết lập phù hợp với chiến lược, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu chung của quản lý chi NSNN cấp huyện là làm sao mang lại
một kết quả tốt nhất về phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa một bên là nhà nước và một bên là các
chủ thể khác trong xã hội, đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện (mà ngân sách huyện được phân theo Luật Ngân sách).
Mục tiêu cụ thể của quản lý chi ngân sách cấp huyện:
- Phân bổ nguồn lực theo hướng ưu tiên chiến lược, chính sách
phát triển của huyện.
- Bảo đảm sử dụng ngân sách đúng mục đích.
- Sử dụng NSNN có hiệu quả.
- Kiểm soát chi tiêu công trên địa bàn huyện.
b. Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
* Tính hiệu lực:
- Thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ chi.
- Bảo đảm chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ, không bội chi
ngân sách. Tính hiệu lực của quản lý chi ngân sách cấp huyện có thể đo lường
bằng (kết quả/mục tiêu).


×