Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần songwol vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.36 KB, 105 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH THẢO

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SONGWOL VINA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ðà Nẵng, 2017


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH THẢO

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SONGWOL VINA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

ðà Nẵng, Năm 2017


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược


ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Thảo


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
MỞ ðẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
5. Bố cục của ñề tài..............................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu ............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................................8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1.1. Khái niệm KTTN....................................................................................8
1.1.2. Bản chất KTTN ......................................................................................9
1.1.3. Vai trò của KTTN.................................................................................10
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM..............................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm của phân cấp quản lý ...........................................................11
1.2.2. Nội dung cơ bản của phân cấp quản lý..................................................12
1.2.3. Phân cấp quản lý - cơ sở hình thành KTTN ..........................................14
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP.......15
1.3.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm .......................................................15

1.3.2. Phương pháp và chỉ tiêu ñánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm 18
1.3.3. Tổ chức hệ thống báo cáo thành quả các trung tâm trách nhiệm............24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SONGWOL VINA ............................................................................29
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SONGWOL VINA ......................29
2.1.1. ðặc ñiểm hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty CP Songwol Vina.......29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty ............................................................30
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ....................................................34


2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SONGWOL VINA ............................................................................................35
2.2.1. Phân cấp quản lý – cơ sở hình thành các trung tâm trách nhiệm ở Công ty
.......................................................................................................................35
2.2.2. Nhận diện các trung tâm trách nhiệm của Công ty ................................37
2.3. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SONGWOL VINA: ............................................................................................51
2.3.1. Những mặt ñạt ñược .............................................................................51
2.3.2. Những mặt hạn chế...............................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SONGWOL VINA .........................................................55
3.1. YÊU CẦU VỀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SONGWOL VINA...........................................................................55
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SONGWOL VINA ............................................................................................56
3.2.1. Hoàn thiện các trung tâm trách nhiệm ở Công ty CP Songwol Vina......56
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán gắn với các trung tâm trách nhiệm......61
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập báo cáo thực hiện gắn với các trung tâm trách nhiệm...... 74
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp phân tích phục vụ ñánh giá thành quả các trung
tâm trách nhiệm..............................................................................................84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

KTTN

Kế toán trách nhiệm

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

NVL

Nguyên vật liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1

1.2.
1.3.
1.4.
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Tên bảng
Trang
Báo cáo thành quả trung tâm chi phí
25
Báo cáo thành quả trung tâm doanh thu

26
Báo cáo thành quả trung tâm lợi nhuận
26
Báo cáo thành quả trung tâm ñầu tư
27
Kế hoạch doanh thu xuất khẩu quý 2/2016
38
Kế hoạch sản xuất quý 2/2016 cấp Nhà máy
39
Kế hoạch kết quả kinh doanh 6 tháng ñầu năm 2016
40
Báo cáo doanh thu xuất khẩu quý 2/2016
41
Báo cáo doanh thu nội ñịa quý 2/2016
42
Báo cáo sản lượng sản xuất xưởng Chuẩn bị sợi
43
quý 2/2016
Báo cáo tình hình sử dụng NVL xưởng Chuẩn bị
45
sợi quý 2/2016
Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất toàn nhà máy
46
quý 2/2016
Báo cáo tổng hợp chi phí bán hàng quý 2/2016
48
Báo cáo tổng hợp chi phí quản lý quý 2/2016
48
Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng ñầu năm
49

2016
Hệ thống dự toán các trung tâm trách nhiệm
61
Báo cáo dự toán doanh thu xuất khẩu quý
63
2/2016
Báo cáo dự toán doanh thu nội ñịa quý 2/2016
63
Báo cáo dự toán chi phí NVL trực tiếp tại
68
trung tâm chi phí ñịnh mức – Xưởng Chuẩn bị
sợi quý 2/2016
Báo cáo dự toán chi phí sản xuất tại trung tâm
69
chi phí ñịnh mức – Xưởng Chuẩn bị sợi quý
2/2016
Báo cáo dự toán chi phí kiểm soát ñược (chi
phí bán hàng) – phòng Kinh doanh quốc tế quý
71
2/2016
Báo cáo dự toán chi phí kiểm soát ñược (chi phí
72
quản lý) - Phòng Kế toán – Tài chính quý 2/2016
Báo cáo dự toán trung tâm lợi nhuận 6 tháng
73
ñầu năm 2016
Báo cáo dự toán hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư 6
74
tháng ñầu năm 2016
Hệ thống báo cáo trách nhiệm

75


3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

Báo cáo thực hiện Trung tâm chi phí ñịnh mức
- Xưởng Chuẩn bị sợi quý 2/2016
Báo cáo thực hiện Trung tâm chi phí linh hoạt –
phòng Kế toán Tài chính quý 2/2016
Báo cáo thực hiện Trung tâm chi phí linh hoạt –
phòng Kinh doanh quốc tế quý 2/2016
Báo cáo thực hiện Trung tâm doanh thu - phòng
Kinh doanh quốc tế quý 2/2016
Báo cáo thực hiện Trung tâm doanh thu - phòng
Kinh doanh nội ñịa quý 2/2016
Báo cáo thực hiện trung tâm lợi nhuận 6 tháng
ñầu năm 2016
Báo cáo hiệu quả vốn ñầu tư 6 tháng ñầu năm 2016
Phân tích báo cáo thực hiện trung tâm lợi
nhuận 6 tháng ñầu năm 2016
Phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến chi phí sản xuất

xưởng Chuẩn bị sợi quý 2/2016
Phân tích hiệu quả vốn ñầu tư 6 tháng ñầu năm
2016

77
78
79
81
82
83
84
85
87
89

DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Số hiệu
Sơ ñồ
2.1
Sơ ñồ
2.2
Sơ ñồ
3.1

Tên hình vẽ

Trang

Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty CP Songwol Vina


30

Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Songwol Vina

34

Mô hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm công ty CP
Songwol Vina

57


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị, ñược
các nhà quản lý vận dụng trong cơ cấu tổ chức có phân chia thành các ñơn vị,
bộ phận, căn cứ vào trách nhiệm giao cho mỗi ñơn vị, bộ phận ñể ñánh giá kết
quả hoạt ñộng của từng ñơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp. Thông qua kế
toán trách nhiệm giúp các nhà quản lý cấp cao có cơ sở ñể ñánh giá hiệu quả
hoạt ñộng cũng như trách nhiệm của từng cấp quản lý và tìm ra ñược nguyên
nhân yếu kém là do bộ phận nào, công ñoạn nào. Bên cạnh ñó, kế toán trách
nhiệm con khuyến khích nhà quản lý các cấp phát huy năng lực quản lý của
mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Tuy có nhiều ưu
ñiểm nhưng trên thực tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa
thực sự quan tâm ñến kế toán trách nhiệm, thể hiện như cơ cấu tổ chức quản
lý doanh nghiệp còn nhiều ñiểm chưa hợp lý. Doanh nghiệp tuy có thực hiện
phân cấp quản lý, nhưng hệ thống báo cáo còn sơ sài, mang tính hình thức,
không thường xuyên, nhân viên quản lý không có trách nhiệm cao trong công

việc và ñối với bộ phận mình quản lý. ðiều này làm cho việc ñánh giá thành
quả của từng ñơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp ñối với mục tiêu chung
thiếu chính xác, hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không cao. Kế toán
trách nhiệm hiện nay vẫn chưa ñược sử dụng như là một công cụ quản lý hữu
hiệu trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp ngành dệt may hiện nay ñóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của ñất nước. Tuy nhiên, trong năm 2015 và 2016, tốc ñộ
tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giảm sút so với những năm
trước theo báo cáo của Hiệp hội Dệt may Việt Nam. Theo phân tích của
ngành dệt may, có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này, chẳng hạn như
do tình hình kinh tế, tiêu dùng cho hàng dệt may trên thế giới không mấy cải


2

thiện, chi phí ngành dệt may ngày càng cao, thiếu hụt nguồn nhân lực, ñặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao... Bên cạnh ñó, một trong những
nguyên nhân quan trọng là các doanh nghiệp may mặc hiện nay vẫn chưa khai
thác hiệu quả của công cụ quản lý, ñiển hình là công cụ kế toán trách nhiệm.
Công ty Cổ phần Songwol Vina cũng là một trong những công ty dệt may
ñang gặp những khó khăn chung của ngành. Công ty Cổ phần Songwol Vina
là Công ty Cổ phần với 100% vốn ñầu tư nước ngoài, là công ty chuyên sản
xuất các sản phẩm khăn lông, vải khăn lông, sợi... phục vụ thị trường trong
nước và quốc tế. Là công ty ñược thành lập từ năm 2007 và chính thức ñi vào
hoạt ñộng từ năm 2008, mục tiêu của Songwol Vina là trở thành nhà cung cấp
các sản phẩm khăn lông hàng ñầu cho thị trường Châu Á, bên cạnh ñó phát
triển hệ thống ñại lý khăn lông, mở rộng thị trường trong nước. Tuy với quy
mô tương ñối lớn với nhiều bộ phận và xưởng sản xuất có nhiệm vụ riêng
biệt, nhưng công tác tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm nhằm cung cấp
thông tin phục vụ quản lý của Công ty vẫn chưa ñược coi trọng. Hệ thống báo

cáo phục vụ việc ñánh giá trách nhiệm của mỗi bộ phận trong Công ty chưa
ñược xây dựng. Songwol Vina ñòi hỏi cần phải xây dựng một hệ thống kế
toán trách nhiệm nhằm hướng các bộ phận vào mục tiêu chung và có thể ñánh
giá một cách hiệu quả hoạt ñộng của từng bộ phận, ñơn vị trong Công ty.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả chọn nghiên cứu ñề tài “Hoàn thiện kế
toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Songwol Vina” ñể làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, luận văn nghiên cứu thực
trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Songwol Vina. Qua
ñó ñưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm ñáp ứng yêu
cầu phân cấp quản lý của Công ty, ñảm bảo cung cấp thông tin ñánh giá ñúng


3

trách nhiệm của các ñơn vị, bộ phận trong việc hướng tới mục tiêu chung của
Công ty.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu thực trạng kế toán trách
nhiệm tại Công ty Cổ phần Songwol Vina như phân cấp quản lý và sự hình
thành các trung tâm trách nhiệm, hệ thống báo cáo nội bộ phục vụ cho ñánh
giá trách nhiệm,…
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Songwol Vina
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu từ các nguồn:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Giáo trình, tạp chí chuyên ngành, các công trình
khoa học ñã ñược nghiên cứu và công bố, quy chế, phân cấp quản lý tài chính,
báo cáo nội bộ của Công ty.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua phỏng vấn ý kiến kế toán

trưởng, quan sát các phòng ban, bộ phận có liên quan.
5. Bố cục của ñề tài
Nội dung chính của luận văn ñược kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Songwol
Vina.
Chương 3. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Songwol
Vina.
6. Tổng quan tài liệu
Kế toán quản trị nói chung và KTTN nói riêng là ñề tài ñược nghiên cứu
từ khá lâu trên thế giới. Có nhiều công trình nghiên cứu về KTTN mang cả ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn.


4

Tác giả Joseph P. Vogel (1962) ñã bàn về KTTN thông qua công trình
“Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities” ñăng trên tạp chí
“National Association of Accountants”. KTTN trước hết ñược sử dụng ñể
kiểm soát chi phí. Tác giả ñã ñề cập ñến việc xây dựng và thiết lập hệ thống
KTTN trong DN. KTTN ñược thiết kế phù hợp với cơ cấu tổ chức của từng
DN, tùy thuộc vào quy mô hoạt ñộng và phân cấp quản lý. KTTN phải ñược
xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý nhằm thu thập thông tin cũng như kiểm
soát thông tin tại các bộ phận, từ ñó cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra
quyết ñịnh một cách có hiệu quả. Việc làm này theo tác giả là không hề ñơn
giản.[16]
Tác giả Muthulakshmi (2014) nhận dịnh KTTN ñược coi là một trong
những công cụ tài chính hữu ích cho việc kiểm soát và ñiều hành hoạt ñộng
kinh doanh của các nhà quản trị trong DN. Việc chú ý thực hiện nội dung
KTTN sẽ giúp DN phát huy tối ña nguồn lực hiện có và phát triển một cách

bền vững. Ngoài ra, theo Muthulakshmi, KTTN gồm có các trung tâm trách
nhiệm: Trung tâm chi phí, Trung tâm doanh thu, Trung tâm lợi nhuận và
Trung tâm ñầu tư.[17]
Ở nước ta, KTTN mới ñược nghiên cứu trong những năm gần ñây. Có
thể kể ñến một số công trình nghiên cứu, bài báo khoa học như:
Tác giả Phạm Văn Dược (2009) “Thiết kế hệ thống báo cáo KTTN bộ
phận cho các nhà quản trị trong Công ty sản xuất Việt Nam”. Tác giả ñã mở
ra một hướng nghiên cứu mới về kế toán quản trị. Hệ thống báo cáo KTTN
cho từng trung tâm trách nhiệm với các quy trình lập báo cáo cụ thể và ñiều
kiện ñể thực hiện các quy trình ñó. Nghiên cứu vừa có giá trị lý luận vừa có
giá trị về thực tiễn. [6]
PGS.TS Ngô Hà Tấn – TS. ðường Nguyễn Hưng (2013) nghiên cứu
“Quan hệ giữa phân cấp quản lý và KTTN”. Tác giả ñã phân tích mối quan hệ


5

giữa phân cấp quản lý và KTTN trong DN. Theo tác giả, phân cấp quản lý
chính là cơ sở hình thành KTTN, và KTTN sẽ ñảm bảo cho phân cấp quản lý
trong DN phát huy ñược tốt hơn. [9]
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay ñặt ra yêu cầu cho
các công ty, các lĩnh vực kinh doanh phải xây dựng mô hình kế toán quản trị
nói chung và KTTN nói riêng phù hợp với ñặc ñiểm và yêu cầu quản lý. Một
số nghiên cứu về KTTN của một số tác giả ñã ñưa ra các giải pháp ñể hoàn
thiện hệ thống KTTN ở một số ngành, công ty cụ thể, chẳng hạn như:
Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và Quản lý của tác giả Nguyễn Thị Minh
Phương (2013) “Xây dựng mô hình KTTN trong các công ty sản xuất sữa
Việt Nam”. Luận án nghiên cứu về hệ thống KTTN tại các công ty sản xuất
sữa Việt Nam, với cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất theo hai hình thức kép
kín và mở. Từ ñó ñưa ra các giải pháp về hệ thống phương pháp sử dụng

trong KTTN như xây dựng hệ thống ñịnh mức, hệ thống dự toán, hệ thống tài
khoản, chứng từ, sổ sách, ứng dụng bảng ñiểm cân bằng trong các công ty sữa
Việt Nam, hay các giải pháp về xây dựng các trung tâm trách nhiệm từ xác
ñịnh trung tâm trách nhiệm ñến hệ thống chỉ tiêu, phương pháp ñánh giá trung
tâm trách nhiệm và hệ thống báo cáo KTTN. [8]
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Trần Trung Tuấn (2015) “KTTN
trong các công ty sản xuất xi măng Việt Nam”. Theo tác giả, các nhân tố ảnh
hưởng ñến việc áp dụng KTTN tại các công ty sản xuất xi măng ở nước ta là
quy mô kinh doanh, trình ñộ các nhà quản trị, tình trạng niêm yết trên thị
trường chứng khoán, sự hiểu biết của nhà quản trị về KTTN và vị trí của nhà
quản trị trong doanh nghiệp. Luận án ñã xây dựng nội dung KTTN kết hợp
với phương pháp kế toán chi phí ABC và phương pháp ño lường thành quả
BSC theo 7 yếu tố của KTTN. [12]


6

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Trần Thị Ngọc Hòa (2013) “KTTN
tại Công ty TNHH MTV dược TW3”. Luận văn ñã ñi vào phân tích thực trạng
hệ thống KTTN và ñưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống KTTN Công ty TNHH MTV dược TW3. ðề tài nêu lên các ñặc ñiểm,
quy trình và nội dung công việc mà hệ thống KTTN DN ñang theo dõi, ñánh
giá hoạt ñộng từng bộ phận, ñơn vị. Từ ñó, vạch ra một số vướng mắc chưa
giải quyết trong hệ thống. [4]
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Võ Thị Phương Uyên (2014)
“KTTN tại công ty CP Vinafor ðà Nẵng”. Luận văn nghiên cứu thực trạng
công tác KTTN tại Công ty CP Vinafor ðà Nẵng, từ ñó ñưa ra những kiến
nghị ñể hoàn thiện KTTN, giúp cho nhà quản trị có cơ sở ñánh giá một cách
ñúng ñắn thành quả của từng bộ phận (trung tâm) trách nhiệm tại Công ty.
[13]

Trong các công trình nêu trên, các tác giả ñã hệ thống các nội dung cơ
bản của KTTN và ñề xuất phương hướng vận dụng KTTN vào các DN cụ thể
theo phạm vi nghiên cứu của ñề tài. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về
KTTN ñã công bố chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống KTTN áp dụng
cho các DN dệt may, trong khi ñó Việt Nam là quốc gia sản xuất các mặt
hàng dệt may lớn trên thế giới. Các DN trong ngành dệt may muốn hoạt ñộng
tốt thì nhất thiết phải xây dựng hệ thống KTTN hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt ñộng kinh doanh, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh ñó, ñể ñánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý trách nhiệm cũng cần
phải xem xét các chỉ tiêu cho phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng của các DN
trong ngành dệt may.
Trên cơ sở lý luận về KTTN, tham khảo những ñề tài, bài báo có liên
quan, và tình hình thực tế tại một DN hoạt ñộng trong ngành dệt may là Công
ty CP Songwol Vina tác giả ñã nghiên cứu thực hiện ñề tài “Hoàn thiện


7

KTTN tại Công ty CP Songwol Vina”. Luận văn trình bày tổng quan một số
công trình nghiên cứu thế giới và trong nước, tìm hiểu thực trạng KTTN tại
công ty CP Songwol Vina, tìm ra những mặt ñạt ñược và những mặt hạn chế
của KTTN tại Công ty. Qua ñó hoàn thiện mô hình KTTN phù hợp với ñặc
ñiểm sản xuất kinh doanh của Công ty: hoàn thiện các trung tâm trách nhiệm,
công tác lập dự toán, lập báo cáo thành quả gắn với từng trung tâm trách
nhiệm và phương pháp phân tích ñánh giá thành quả các trung tâm trách
nhiệm thuộc Công ty.


8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH

NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm KTTN
KTTN là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Qúa trình hình thành
và phát triển của KTTN gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của kế
toán quản trị. KTTN ñược ñề cập ñầu tiên vào những năm 1950 ở Mỹ. Từ ñó
cho ñến nay, rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới ñã ñưa ra những quan
ñiểm khác nhau về KTTN.
Nhóm tác giả Athony A.Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan
và S.mark Young (1997) cho rằng: KTTN là một hệ thống kế toán có chức
năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế toán có liên quan ñến trách
nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức, cung cấp thông tin
nhằm ñánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi nhà quản lý tạo ra các báo cáo
chứa cả những ñối tượng có thể kiểm soát và không thể kiểm soát ñối với một
cấp quản lý. [14]
Theo James R.Martin, “KTTN là hệ thống kế toán cung cấp thông tin
về kết quả, hiệu quả hoạt ñộng của các bộ phận, các ñơn vị trong một DN. ðó
là công cụ ño lường, ñánh giá hoạt ñộng của những bộ phận liên quan ñến ñầu
tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và
chịu trách nhiệm tương ứng”. [15]
Theo nhóm tác giả Phạm Văn Dược, Nguyễn Thị Thu Hiền, KTTN là hệ
thống kế toán tập hợp kết quả theo từng lĩnh vực thuộc trách nhiệm cá nhân,
bộ phận, nhằm giám sát và ñánh giá kết quả của từng bộ phận trong tổ chức.
[2]



9

Mặc dù các nhà nghiên cứu nước ngoài và trong nước ñã ñưa ra những
khái niệm khác nhau về KTTN nhưng hầu hết ñều tập trung làm sáng tỏ
những nội dung của KTTN và có thể bổ sung cho nhau, và có thể rút ra khái
niệm về KTTN như sau:
KTTN là phương pháp kế toán thu thập, ghi nhận, báo cáo và ño lường
kết quả ñể ñánh giá thành quả của từng bộ phận nhằm kiểm soát hoạt ñộng
của các bộ phận trong tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận với nhau trong việc
thực hiện mục tiêu chung của toàn DN.
1.1.2. Bản chất của KTTN
Mặc dù có nhiều quan ñiểm khác nhau về KTTN, nhưng xét về mặt bản
chất, mỗi một quan ñiểm khác nhau có thể kết hợp với nhau tạo thành một cái
nhìn toàn diện hơn về KTTN. Có thể rút ra một số ñiểm chung về bản chất
của KTTN như sau:
KTTN là nội dung quan trọng của kế toán quản trị, cung cấp thông tin tài
chính và phi tài chính liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh của DN nhằm giúp
các nhà quản trị kiểm soát các hoạt ñộng kinh doanh của nhà quản trị cấp
dưới và ñánh giá ñược thành quả của từng bộ phận, ñơn vị, người ñứng ñầu
bộ phận trong DN.
KTTN liên quan ñến cơ cấu tổ chức của DN ñược phân cấp quản lý rõ
ràng. Các nhà quản trị ở các cấp ñược phân quyền ra quyết ñịnh phù hợp với
trách nhiệm quản lý của mình trong quá trình hoạt ñộng của DN. KTTN chỉ
thực hiện ñược trong ñơn vị có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ñược phân
quyền rõ ràng.
KTTN thiết lập một hệ thống chỉ tiêu, công cụ, báo cáo nhằm cung cấp
thông tin tài chính và phi tài chính nhằm ñánh giá thành quả của từng bộ
phận, ñơn vị trong DN.



10

1.1.3. Vai trò của KTTN
Hệ thống KTTN ñược thiết lập nhằm khuyến khích các nhà quản lý bộ
phận trong tổ chức hướng ñến mục tiêu chung. Hệ thống cung cấp các công
cụ, chỉ tiêu, báo cáo ñể ñánh giá kết quả thực hiện của từng bộ phận, ñánh giá
trách nhiệm của nhà quản lý bộ phận. Vì vậy thái ñộ của nhà quản lý bộ phận
sẽ có ảnh hưởng ñến thành quả của bộ phận mà họ phụ trách.
Hệ thống KTTN mang tính hai mặt ñó là thông tin và trách nhiệm. Trong
ñó mặt thông tin có nghĩa là sự tập hợp, báo cáo ñánh giá các thông tin mang
tính nội bộ về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DN từ cấp quản lý cấp dưới
lên cấp quản lý cao hơn. Còn mặt trách nhiệm là việc quy trách nhiệm về
những sự kiện tài chính xảy ra, chẳng hạn như nhà quản lý bộ phận phải có
nhiệm vụ báo cáo lên cấp quản lý cao hơn về những chi phí, lợi nhuận mà
mình ñảm nhận và giải trình về từng sự kiện trong kết quả tài chính mà mình
có quyền kiểm soát. Tùy thuộc vào việc sử dụng hai mặt này mà ảnh hưởng
khác nhau tới thái ñộ của nhà quản lý và hiệu quả của hệ thống.
Nếu hệ thống KTTN quá chú trọng ñến việc quy trách nhiệm cho các
nhà quản lý thì sẽ tác ñộng ñến thái ñộ của nhà quản lý theo chiều hướng tiêu
cực. ðó là thay vì tìm ra nguyên nhân của những sai phạm và khắc phục nó,
thì nhà quản lý lại có xu hướng che ñậy các sai phạm, ñối phó và hoài nghi hệ
thống kiểm soát, ñánh giá của tổ chức, từ ñó ñi ñến tìm cách phá vỡ hệ thống.
Lúc này hệ thống KTTN không hoàn thành mục tiêu ñề ra.
Nhưng khi hệ thống KTTN chú trọng ñến mặt thông tin thì sẽ ảnh hưởng
ñến thái ñộ của nhà quản lý theo hướng tích cực. Họ sẽ thu thập thông tin, tìm
hiểu nguyên nhân dẫn ñến thành quả của bộ phận, ñưa ra các biện pháp nhằm
khắc phục các sai phạm nếu có, từ ñó sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả của bộ
phận mình.



11

Như vậy cần phải thấy ñược rằng thông tin là yếu tố quan trọng, quyết
ñịnh ñến tính hiệu quả của hệ thống KTTN. Hệ thống KTTN phải cung cấp
các thông tin giúp nhà quản lý cấp cao hơn biết ñược nguyên nhân dẫn ñến
thành quả của các bộ phận, giúp nhà quản lý các bộ phận hiểu ñược thành quả
và mục tiêu chung của cả tổ chức, thúc ñẩy họ nỗ lực hơn nữa trong việc nâng
cao kết quả của mình. Khi ñược vận dụng ñúng ñắn, hệ thống KTTN sẽ ñóng
vai trò rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn DN, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, KTTN giúp xác ñịnh sự ñóng góp của từng ñơn vị, bộ phận
vào lợi ích của toàn bộ tổ chức.
Thứ hai, KTTN cung cấp một cơ sở cho việc ñánh giá kết quả hoạt ñộng
của những nhà quản lý bộ phận bằng một hệ thống các chỉ tiêu và phương
pháp ño lường thành quả ở các ñơn vị, bộ phận thông qua các báo cáo KTTN.
Thứ ba, KTTN ñánh giá thành quả ñạt ñược của các ñơn vị, bộ phận
trong DN, từ cấp cơ sở cho tới cấp quản lý cao nhất. Do ñó, nó ảnh hưởng ñến
cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý, họ sẽ có những biện pháp ñể
cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh cho phù hợp ñể ñạt ñược mục tiêu của
DN.
Thứ tư, KTTN thúc ñẩy các nhà quản trị cấp dưới chủ ñộng ñiều hành
hoạt ñộng của bộ phận mình theo phương cách phù hợp với những mục tiêu
cơ bản của toàn bộ tổ chức, ñồng thời tạo ñiều kiện cho các nhà quản trị cấp
cao tập trung vào các quyết ñịnh chiến lược của toàn DN.
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Khái niệm phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là sự phân chia quyền lực từ cấp trên xuống cấp dưới,
quyền ra quyết ñịnh và trách nhiệm ñược trải rộng trong toàn bộ tổ chức. Các



12

cấp quản lý khác nhau ñược quyền ra quyết ñịnh và chịu trách nhiệm với
phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của họ. Hoạt ñộng của tổ chức gắn liền với
quyền hạn, trách nhiệm của tất cả các bộ phận, thành viên trong ñơn vị.[9]
Mức ñộ phân cấp sẽ phụ thuộc vào ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh và tổ
chức quản lý của từng DN, tính chất công việc, nhiệm vụ của từng bộ phận
trong DN.
1.2.2. Nội dung cơ bản của phân cấp quản lý
Nội dung của việc phân cấp quản lý trong một DN thường ñược tập
trung ở những mặt sau:
a. Phân cấp về quyết ñịnh ñầu tư vào các loại tài sản trong DN
Việc ñầu tư, mua sắm các loại tài sản trong DN có ñược phân quyền cho
các ñơn vị, bộ phận hay không thường tùy thuộc vào mức trọng yếu, giá trị
của các khoản ñầu tư. Thông thường, những khoản ñầu tư mang tính chiến
lược, có giá trị lớn thì cấp quản lý cao nhất có quyền hạn và trách nhiệm thực
hiện, còn những khoản ñầu tư có giá trị nhỏ, liên quan trực tiếp ñến từng bộ
phận như ñầu tư thiết bị văn phòng thì có thể phân quyền cho cấp dưới.
b. Phân cấp về huy ñộng vốn trong hoạt ñộng kinh doanh
Phân cấp quản lý về huy ñộng vốn trong hoạt ñộng kinh doanh bao gồm
các nội dung sau:
- Phân cấp về quyền và hình thức huy ñộng vốn ñối với các cấp quản lý
trong DN: là sự phân chia quyền ñược ra quyết ñịnh ñối với các phương thức
dùng ñể huy ñộng vốn phát triển hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong DN.
Lựa chọn tài trợ hoạt ñộng của DN bằng vốn tự có, vốn vay ngắn hạn, dài
hạn, vốn phát hành trái phiếu, cổ phiếu hay tài trợ bằng nguồn lợi nhuận giữ
lại.
- Phân cấp về trách nhiệm huy ñộng vốn, ñảm bảo nguồn vốn huy ñộng

ñược sử dụng ñúng mục ñích, ñúng ñối tượng và có hiệu quả. Ngoài phân cấp


13

về quyền ra quyết ñịnh về hình thức huy ñộng vốn còn phân cấp về trách
nhiệm huy ñộng vốn. Cấp quản lý nào trong DN chịu trách nhiệm thực hiện
việc huy ñộng vốn theo hình thức ñã ñược quyết ñịnh. ðồng thời phân chia
trách nhiệm và quyền hạn quản lý việc sử dụng các nguồn vốn ñầu tư trong
DN như thế nào ñể hướng tới mục tiêu chung của toàn DN.
c. Phân cấp về quản lý doanh thu, chi phí trong hoạt ñộng kinh doanh
Phân cấp về quản lý doanh thu, chi phí trong hoạt ñộng kinh doanh gồm
một số nội dung như:
- Phân cấp về lập kế hoạch và dự toán về doanh thu, chi phí và báo cáo
kết quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp về quản lý bán hàng theo từng ngành hàng, từng thị trường
tiêu thụ.
- Phân cấp về quản lý, kiểm soát các khoản chi phí trong phạm vi trách
nhiệm của mỗi ñơn vị, bộ phận.
Phân cấp quản lý là hiện tượng tất yếu khi tổ chức ñạt tới quy mô và
trình ñộ phát triển nhất ñịnh làm cho một người hay một cấp quản trị không
thể ñảm ñương ñược mọi công việc quản trị. Những nguy cơ tiềm ẩn của phân
quyền là sự thiếu nhất quán trong chính sách, tình trạng mất kiểm soát của cấp
trên ñối với cấp dưới, tình trạng cát cứ của các nhà quản trị bộ phận. Phân
quyền ở mức ñộ cao, những nhà quản trị trở thành những người ñiều hành ñộc
lập trong các bộ phận, dẫn ñến trùng lắp chức năng, gây thiệt hại về tài chính
cho tổ chức. Còn tập trung quyền lực cao thì người quản trị có thể giám sát và
kiểm soát chặt chẽ cấp dưới, các quyết ñịnh ñưa ra ñược tổ chức thực hiện
một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, cấp trên dễ can thiệp quá sâu vào công
việc của cấp dưới làm giảm sự quan tâm, tính tích cực và khả năng sáng tạo

của họ. [3]


14

Phân cấp quản lý tuy có những nhược ñiểm nhất ñịnh như có thể tạo ra
sự cạnh tranh, xung ñột quá mức giữa các bộ phận, chi phí quản lý cao do có
nhiều cấp quản lý,… nhưng nếu phân cấp một cách hợp lý sẽ mang lại lợi ích
rất lớn cho các DN như:
- Nâng cao hiệu quả quản lý của cấp trên do có ñiều kiện tập trung vào
công việc lập kế hoạch chiến lược tạo nên sự chuyên môn hóa trong hoạt
ñộng quản lý.
- Tạo sự chủ ñộng hơn trong việc quản lý hoạt ñộng kinh doanh của các
nhà quản trị cấp thấp hơn. Khi ñược phân quyền, các nhà quản trị cấp thấp có
quyền quyết ñịnh ñối với những vấn ñề phát sinh trong phạm vi trách nhiệm
của mình, nên công việc ñược giải quyết nhanh chóng, phù hợp với tình hình
thực tế hơn.
- Phân cấp hợp lý sẽ tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ñơn vị, bộ
phận trong DN. Sự phân quyền cho phép DN xác ñịnh sự ñóng góp thành quả
của từng bộ phận, ñơn vị, do ñó sẽ thúc ñẩy các ñơn vị, bộ phận tiết kiệm chi
phí, tăng doanh thu, lợi nhuận ñóng góp của mỗi bộ phận, từ ñó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn DN.
1.2.3. Phân cấp quản lý - cơ sở hình thành KTTN
Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp quản lý. Khi quy mô hoạt ñộng
của DN ñược mở rộng, việc phân cấp quản lý trong DN là ñiều tất yếu. Phân
cấp quản lý vừa là tiền ñề, vừa là ñộng lực thúc ñẩy sự hình thành của KTTN.
Nếu không có phân cấp quản lý thì sẽ không tồn tại hệ thống KTTN hay hệ
thống KTTN sẽ không có ý nghĩa.
ðể hình thành các trung tâm trách nhiệm thì các ñơn vị, bộ phận trong
DN phải ñược phân cấp quản lý ở mức ñộ nhất ñịnh. Sự phân chia quyền hạn

và trách nhiệm cho mỗi ñơn vị, bộ phận ñối với việc thực hiện các hoạt ñộng
kinh doanh tại ñơn vị, bộ phận ñó chính là cơ sở ñể xác ñịnh các trung tâm


15

trách nhiệm trong DN. Nói cách khác, phân cấp quản lý chính là cơ sở hình
thành các trung tâm trách nhiệm trong DN.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà người quản
lý của bộ phận ñó có quyền ñiều hành và có trách nhiệm ñối với số chi phí,
thu nhập phát sinh hoặc số vốn ñầu tư sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh. Về
cấu trúc, mỗi trung tâm trách nhiệm có thể xem như là một hệ thống, có các
yếu tố ñầu vào và ñầu ra. ðầu vào phản ánh các nguồn lực mà trung tâm trách
nhiệm sử dụng ñể tiến hành các chức năng ñược giao, chẳng hạn: NVL, vật
tư, tài sản, lao ñộng… ðầu ra thể hiện các kết quả mà trung tâm trách nhiệm
tạo ra theo chức năng của mình, có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành,
doanh thu, lợi nhuận. (4)
Cấu trúc các trung tâm trách nhiệm ñược mô tả như sau:
Trung tâm trách nhiệm
ðầu vào
Các nguồn lực sử dụng

Công việc theo
chức năng

ðầu ra
Kết quả nhận ñược


Tùy vào cơ cấu tổ chức, mức ñộ phân cấp quản lý và mục tiêu của nhà
quản lý sẽ hình thành các trung tâm trách nhiệm tương ứng, mỗi trung tâm
trách nhiệm có quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt ñộng của trung tâm mình.
Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lượng hóa giữa “ñầu vào” và “ñầu ra” của
các trung tâm trách nhiệm cũng như mức ñộ trách nhiệm của nhà quản trị
trung tâm, trong DN có thể chia thành 4 trung tâm trách nhiệm gồm: trung
tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm ñầu tư.


16

a. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ chịu trách
nhiệm và có quyền kiểm soát ñối với chi phí phát sinh ở trung tâm, không có
quyền kiểm soát doanh thu hoặc mức ñộ ñầu tư. Trung tâm chi phí gắn liền
với cấp quản lý mang tính tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ như
phân xưởng sản xuất. Mục tiêu của trung tâm là tối thiểu hóa chi phí. Trung
tâm chi phí ñược chia thành 2 loại:
- Trung tâm chi phí ñịnh mức: Là trung tâm mà mức hao phí về các
nguồn lực ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm ñều ñược xây dựng ñịnh mức
cụ thể, nghĩa là “ñầu vào” có thể lượng hóa ñược theo ñơn vị tiền tệ, ñồng
thời có thể ño lường ñược sản lượng “ñầu ra” bằng hiện vật. Nhà quản trị
trung tâm chi phí ñịnh mức có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh
ñể vẫn ñảm bảo kế hoạch sản xuất mà không vượt kế hoạch về chi phí. Việc
kiểm soát chi phí ñược thực hiện thông qua việc so sánh và phân tích chênh
lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí ñịnh mức.
- Trung tâm chi phí linh hoạt: Là trung tâm mà các chi phí “ñầu vào”
ñược dự toán và ñánh giá trên cơ sở nhiệm vụ chung, không thể xác ñịnh cho
từng ñơn vị sản phẩm hay từng công việc của trung tâm, sản lượng ñầu ra
không thể ño lường ñược bằng các chỉ tiêu tài chính, không có mối quan hệ

giữa việc sử dụng các nguồn lực và kết quả ñạt ñược. Việc kiểm soát chi phí
ñược thực hiện thông qua việc so sánh và phân tích chênh lệch giữa chi phí
thực tế phát sinh với chi phí dự toán, nhằm ñảm bảo mỗi loại chi phí thực tế
ñều nằm trong dự toán ñược phê duyệt và liên quan ñến nhiệm vụ chung của
trung tâm.
Như vậy, khác biệt giữa trung tâm chi phí ñịnh mức và trung tâm chi phí
linh hoạt nằm ở sản phẩm ñầu ra. Ở trung tâm chi phí ñịnh mức có thể ñịnh


17

lượng cụ thể, chính xác ñược sản phẩm, còn sản phẩm của trung tâm chi phí
linh hoạt thường không thể ñịnh lượng một cách chính xác.
b. Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý trung tâm
có quyền ra quyết ñịnh và chịu trách nhiệm ñối với việc tạo ra doanh thu,
không chịu trách nhiệm về lợi nhuận và vốn ñầu tư. Trung tâm này thường
gắn với các bộ phận tạo ra doanh thu cho DN như phòng kinh doanh, cửa
hàng, ñại lý…. Thành quả của trung tâm doanh thu thường ñược ñánh giá
bằng việc so sánh giữa doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích
chênh lệch phát sinh. Trên thực tế, một trung tâm doanh thu thuần túy thường
ít tồn tại, các cấp quản lý vẫn phải lập kế hoạch và kiểm soát một số khoản
chi phí thực tế phát sinh ở trung tâm.
c. Trung tâm lợi nhuận
Là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chịu trách nhiệm toàn bộ về lợi
nhuận ñạt ñược trong phạm vi quản lý của mình. Mục tiêu của trung tâm là tối
ña hóa lợi nhuận, vì vậy người quản lý trung tâm không chỉ chịu trách nhiệm
kiểm soát doanh thu mà còn phải kiểm soát chi phí phát sinh. Trong DN,
trung tâm lợi nhuận thường tổ chức gắn với các chi nhánh, các ñơn vị hạch
toán phụ thuộc. Thành quả của trung tâm lợi nhuận thường ñược ñánh giá

bằng việc so sánh các chỉ tiêu thực tế với dự toán và phân tích chênh lệch phát
sinh.
d. Trung tâm ñầu tư:
Trung tâm ñầu tư là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chịu trách
nhiệm cả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả của vốn ñầu tư. Nhà
quản lý trung tâm ñầu tư có trách nhiệm và quyền hạn trong việc lập kế
hoạch, tổ chức và kiểm soát mọi hoạt ñộng kinh doanh, trong ñó trách nhiệm
lớn nhất là quyết ñịnh ñầu tư vốn sao cho có hiệu quả nhất.


×