Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.9 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG THỊ CẨM VÂN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG THỊ CẨM VÂN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 60.34.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dương Thị Cẩm Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Bố cục đề tài.........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN
DOANH NGHIỆP ............................................................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN .................................7
1.1.1. Khái niệm minh bạch thông tin .....................................................7

1.1.2. Đo lường minh bạch thông tin .......................................................9
1.1.3. Lợi ích của minh bạch thông tin trên TTCK ...............................10
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN
CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................................12
1.2.1. Đặc điểm về tài chính ..................................................................12
1.2.2. Đặc điểm về quản trị....................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................18
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................19
2.1. XÂY DỰNG GIẢ THIẾT.........................................................................19
2.2. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN ..........................................................................23
2.3. THU THẬP DỮ LIỆU ..............................................................................29
2.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH .........................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................32


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................33
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG TIN ...............................33
3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG
TIN CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................36
3.3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.....................58
3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................65
CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................66
4.1. ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI..........................66
4.1.1. Có những quy định đối với quy mô của Hội đồng quản trị của
công ty niêm yết ...............................................................................................66
4.1.2. Tăng cường giám sát để củng cố minh bạch thông tin của doanh
nghiệp ...............................................................................................................66
4.1.3. Giám sát năng lực tài chính và đạo đức nghề nghiệp ..................67
4.1.4. Có chế tài xử phạt nghiêm ngặt đối với các trường hợp vi phạm

................................................................................................................68
4.1.5. Hoàn thiện quy trình tiếp nhận xử lý các thông tin mà doanh
nghiệp niêm yết cung cấp.................................................................................68
4.1.6. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin ..............69
4.1.7. Xây dựng cơ cấu giám sát thông tin ............................................70
4.1.8. Nâng cao chất lượng kiểm toán ...................................................70
4.1.9. Bổ sung bản báo cáo vốn cổ phần của các cổ đông.....................71
4.2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ................................................72
4.2.1. Đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính ....................................72
4.2.2. Phân tích và đánh giá các rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp ..73
4.2.3. Thiết lập các kế hoạch hoạt động tài chính trong tương lai ........73


4.2.4. Doanh nghiệp nên soát xét BCTC giữa niên độ trược khi công bố
thông tin định kỳ ..............................................................................................74
4.2.5. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh
nghiệp ...............................................................................................................75
4.2.6. Doanh nghiệp niêm yết nên công khai thêm một số chỉ tiêu nhạy
cảm trên thuyết minh báo cáo tài chính ...........................................................75
4.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ và kênh thông tin qua
website..............................................................................................................76
4.3. ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ..........................................................................77
4.3.1. Tham gia các khóa học ngắn hạn về tổng quan chứng khoán hoặc
khóa học chuyên sâu phân tích tài chính..........................................................77
4.3.2. Nâng cao kỹ năng sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin ..............78
4.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM ................................................................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................79
KẾT LUẬN .....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCTN : Báo cáo thường niên
DN

: Doanh nghiệp

MBTT : Minh bạch thông tin
NĐT

: Nhà đầu tư

TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCK : Ủy ban chứng khoán
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

Thống kê tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến MBTT từ nghiên


24

hiệu
bảng
2.1.

cứu trước đây
2.2.

Tóm tắt cách đo lường biến Minh bạch thông tin của các

28

nghiên cứu trước đây
2.3.

Đo lường biến độc lập và ảnh hưởng có thể xảy ra của biến

31

phụ thuộc đối với biến độc lập
3.1.

Điểm số minh bạch bình quân theo ngành

33

3.2.

Tổng kết mô hình hồi quy M1 chạy lần 1


37

3.3.

Phân tích phương sai M1 chạy lần 1

37

3.4.

Các hệ số của mô hình hồi quy M1 lần 1

38

3.5.

Tổng kết mô hình hồi quy M1 chạy lần 1

39

3.6.

Các hệ số của mô hình hồi quy M1 lần 2

39

3.7.

Tổng kết mô hình hồi quy M2 chạy lần 1


41

3.8.

Phân tích phương sai M2 chạy lần 1

41

3.9.

Các hệ số của mô hình hồi quy M2 lần 1

42

3.10.

Tổng kết mô hình M2 chạy lần 2

43

3.11.

Tổng kết mô hình M3 chạy lần 1

44

3.12.

Các hệ số của mô hình hồi quy M3 lần 1


45

3.13.

Tổng kết mô hình M3 chạy lần 2

46

3.14.

Tổng kết mô hình M4 lần 1

48

3.15.

Tổng kết mô hình M3 chạy lần 2

50

3.17.

Tổng kết mô hình M5 chạy lần 2

53


3.18.


Tổng kết mô hình M6 chạy lần 1

55

3.19.

Tổng kết mô hình M6 chạy lần 2

57

3.20.

Tổng hợp các mô hình hồi quy

59

3.21.

Tổng hợp các mô hình hồi quy đã loại bỏ biến

61

3.22.

So sánh kết quả thực nghiệm ở sàn giao dịch chứng khoán

64

HXN và thị trường Thái Lan, HongKong



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

Trang

hiệu
hình
1.1.

Mô hình đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến minh bạch

15

thông tin doanh nghiệp
1.2.

Mô hình đặc điểm quản trị ảnh hưởng đến minh bạch

17

thông tin doanh nghiệp
3.1

Thống kê minh bạch thông tin theo nhóm ngành

32


3.2

Điểm số minh bạch thông tin trung bình theo tổng tài sản

33

3.3

Điểm số minh bạch thông tin trung bình theo ROA

34

3.4.

Đồ thị mô hình hồi quy M1

40

3.5.

Đồ thị mô hình hồi quy M2

44

3.6.

Đồ thị mô hình hồi quy M3

47


3.7.

Đồ thị mô hình hồi quy M4

51

3.8.

Đồ thị mô hình hồi quy M5

54

3.9.

Đồ thị mô hình hồi quy M6

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đang được quan tâm không những
bởi các nhà đầu tư mà còn được quan tâm bởi các cơ quan quản lý.
Năm 2011 có 23 doanh nghiệp liệt vào danh sách vi phạm công bố thông
tin, năm 2012 là 19 doanh nghiệp, trong đó có một vài mã chứng khoán bị
hủy niêm yết do vi phạm nghiêm trọng về công bố thông tin như SD3,
SME.... Vào đầu năm 2013 Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn bị phạt hành chính

do không công bố kịp thời thông tin bất thường theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, còn có những vụ vi phạm về giao dịch nội bộ, những sai phạm trong
báo cáo kiểm toán cũng được báo chí lên án trong thời gian gần đây.
Tính thiếu chính xác thông tin quá phổ biến và sự chậm trễ trong công
bố thông tin làm cho các nhà đầu tư có những quyết định sai lệch. Với những
con số thống kê trên, liệu các nhà đầu tư có còn niềm tin vào tính minh bạch
của thông tin trên thị trường chứng khoán nữa hay không? Cổ đông khi mất
niềm tin do những bê bối liên tục và kéo dài của các doanh nghiệp niêm yết
dần dần sẽ mất niềm tin vào thị trường chứng khoán. Khi đó họ sẽ rút vốn và
chuyển sang các kênh đầu tư khác. Hậu quả là thị trường chứng khoán sẽ bị
hụt thanh khoản. Nếu sự rút vốn diễn ra chậm và kéo dài thì thị trường chứng
khoán sẽ bị suy giảm và ngày càng đi xuống dẫn đến khả năng huy động vốn
sẽ yếu dần. Còn nếu sự rút vốn một cách ồ ạt, thì thị trường chứng khoán sẽ
sụp đổ gây tác động tiêu cực đến thị trường tài chính quốc gia.
Nguyên nhân dẫn đến thông tin thiếu sự minh bạch là do quy định về
minh bạch thông tin chưa hoàn chỉnh, vẫn còn sai lệch trong báo cáo kiểm
toán, xử phạt vi phạm về công bố thông tin chưa thật mạnh tay và các nhà
quản trị chưa nhận thức được về lợi ích của minh bạch thông tin đem lại.


2
Bên cạnh đó, Việt Nam là một thành viên của tổ chức WTO đang ngày
càng thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn, thị
trường chứng khoán do đó các BCTC cần phải rõ ràng, minh bạch nhằm bảo
vệ lợi ích cho nhà đầu tư đồng thời nâng cao giá trị cổ phiếu của doanh
nghiệp trên thị trường niêm yết.
Trước thực trạng trên, cùng với bối cảnh kinh tế quốc gia tăng trưởng chậm
do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự vực dậy của thị trường chứng khoán được
xem là yêu cầu cấp bách để thu hút vốn các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư
nước ngoài nhằm giảm áp lực cho hệ thống ngân hàng và cung ứng nguồn vốn

ổn định, chi phí thấp cho nền kinh tế. Nhằm khái quát về thực trạng minh bạch
thông tin của thị trường chứng khoán; xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính
minh bạch thông tin; giúp doanh nghiệp thấy được lợi ích mà công bố thông tin
minh bạch đem lại, để từ đó cung cấp nhiều thông tin được tốt hơn, kịp thời và
chính xác hơn; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường tính
minh bạch của thông tin, để phát triển một thị trường chứng khoán Việt Nam
lành mạnh hơn, tin cậy hơn và xứng tầm quốc tế hơn. Tác giả đã tiến hành thực
hiện đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các
công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về minh bạch thông tin và các nhân tố ảnh
hưởng đến minh bạch thông tin DN.
- Đo lường mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các DN
niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là minh bạch thông tin trong báo cáo thường niên


3
và các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết
trên sàn Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội,
+ Phạm vi thời gian: năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ báo cáo thường niên của doanh nghiệp
niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ website:

- Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội (theo phương pháp bình phương
bé nhất – OLS) để kiểm nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin của doanh nghiệp niêm yết.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận minh bạch thông tin và các nhân tố ảnh hưởng
đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Hàm ý chính sách
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Minh bạch thông tin của các công ty niêm yết đã nhận được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Nội dung thường được
đề cập trong các nghiên cứu là đo lường tính minh bạch thông tin của doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch đó.
Về đo lường tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp thì mỗi tác giả
chọn cho mình cách đo lường khác nhau, chẳng hạn như nghiên cứu của


4
Nguyễn Thị Hồng Thủy (2010), Lê Trường Vinh (2008) hai nghiên cứu này
đã dựa trên khảo sát ý kiến các nhà đầu tư để đo lường biến minh bạch thông
tin, trong nghiên cứu của Morris và J. Gray (2007) hai ông sử dụng hệ thống
tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế IFRS để đo lường minh bạch thông tin
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hai cách này có những hạn chế của nó, việc
khảo sát lấy ý kiến của các nhà đầu tư mang tính chủ quan và phụ thuộc vào
kiến thức của người được khảo sát dẫn đến kết quả sai lệch thiếu chính xác.
Nhược điểm của phương pháp đánh giá qua tiêu chuẩn IFRS là tiêu chuẩn này
chưa được phổ biến và khá xa lạ ở một số quốc gia ở Châu Á, nếu có tính

chuẩn mực trong thực thi thì đó vẫn còn vấn đề phải kiểm chứng. Khác với
các nghiên cứu trước, nghiên cứu của Cheung, Connelly, Lynda Zhou và
Piman Limpaphayom (2007) đã khắc phục hạn chế trong việc đo lường biến
phụ thuộc trước đây, các tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi được xây dựng dựa
trên nền tảng 92 câu hỏi về quản trị công ty của OECD, ưu điểm của phương
pháp này là bảng câu hỏi gọn, tập trung chủ yếu nội dung liên quan và đặc
biệt đánh giá được chất lượng thông tin công bố.
Về các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp, thì
các nghiên cứu trước đã sử dụng rất nhiều biến khác nhau (lợi nhuận, quy mô
công ty, tỷ suất sinh lời, đòn bẩy tài chính, quy mô HĐQT…). Các nghiên
cứu khác nhau cho các kết quả khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng, chưa có
sự đồng thuận trong các kết quả nghiên cứu này.
Mark Lang và Russell Lundholm (1933) bằng nghiên cứu thực nghiệm
trên 751 công ty ở Mỹ sử dụng sáu biến độc lập chia thành ba nhóm, nhóm
biến về hiệu quả (lợi nhuận và sai số trong dự báo phân tích), nhóm biến về
cấu trúc (quy mô công ty và mức độ biến động trong tỷ suất sinh lời, và độ
tương quan giữa tỷ suất sinh lời - thu nhập) và các biến yêu cầu khác (đối với
các công ty đang thực hiện phát hành chứng khoán). Bằng phương pháp hồi


5
quy kết quả nghiên cứu cho thấy tính minh bạch gia tăng theo quy mô và hiệu
quả của công ty, giảm đi khi tương quan giữa tỷ suất sinh lời - thu nhập thấp.
Morris và J. Gray (2007) đã cho thấy các yếu tố như gia tăng sử dụng nợ,
khả năng sinh lời, đối tượng kiểm toán, mức độ quốc tế của các công ty niêm
yết thị trường chứng khoán là có ý nghĩa thống kê và tương quan thuận đến
tính minh bạch của doanh nghiệp trên tất cả các mô hình nghiên cứu. Các biến
khác bao gồm quy mô doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu mới, tính độc lập
trong ban điều hành, tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn có ý nghĩa thống kê nhưng
không trên toàn bộ các mô hình nghiên cứu.

Cheung, Connelly, LyndaZhou và Piman Limpaphayom (2007) với
nghiên cứu thực nghiệm ở Hongkong và Thái Lan với những đánh giá tổng
thể trên điểm số ghi nhận được, mức độ minh bạch ở Thái Lan cao hơn ở thị
trường HongKong. Kết quả thực nghiệm còn cho thấy các đặc điểm tài chính
của công ty có mối tương quan ý nghĩa đối với tính minh bạch ở thị trường
HongKong, nhưng không có ý nghĩa ở thị trường Thái Lan. Đặc biệt, ở thị
trường HongKong các công ty có quy mô lớn và khả năng sinh lời tốt thì
thông tin công bố minh bạch hơn, các công ty có doanh thu cao hơn thì tính
minh bạch cũng cao hơn. Tuy nhiên, kết quả này không mạnh mẽ ở các công
ty Thái Lan. Trên khía cạnh khác, các công ty Thái Lan với tỷ lệ sở hữu của
các Giám đốc bên ngoài cao và quy mô HĐQT lớn có tính minh bạch thông
tin cao hơn. Tỷ lệ giám đốc điều hành tham dự vào HĐQT có tương quan
nghịch biến đến tính minh bạch của cả hai thị trường.
Nhìn chung các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin khá
phong phú, một số nghiên cứu có thể áp dụng vào thị trường Việt Nam. Tuy
nhiên cho đến nay, các công trình nghiên cứu khoa học về minh bạch thông
tin ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Phần lớn tập trung vào thực trạng công khai
minh bạch ở TTCK Việt Nam, vai trò và tác động của công khai minh bạch,


6
giải pháp gia tăng minh bạch cho TTCK Việt Nam. Tác giả tìm thấy rất ít các
nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến tính minh bạch của công
ty niêm yết, trong số đó nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) là một trong
các số ít các nghiên cứu này. Qua khảo sát 30 doanh nghiệp niêm yết tại
HOSE, nghiên cứu đã đo lường tính minh bạch thông tin qua cảm nhận của
nhà đầu tư, với số lượng bản câu hỏi khảo sát thu về là 600, ứng với 30 doanh
nghiệp niêm yết được chọn (một doanh nghiệp được khảo sát bởi 20 nhà đầu
tư). Mô hình hồi quy chỉ sử dụng các yếu tố tài chính và đã bỏ qua các đặc
điểm quản trị. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy quy mô của doanh nghiệp,

ROA, hiệu suất sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính đều không có ý nghĩa về
mặt thống kê, chỉ có biến lợi nhuận được đo bằng đại lượng Q có ý nghĩa
thống kê và tương quan thuận với tính minh bạch. Qua sự hình thành và phát
triển của TTCK, ta thấy nghiên cứu này còn có điểm hạn chế, đó là đã bỏ qua
các nhân tố về đặc điểm quản trị, mẫu nghiên cứu thực nghiệm thấp. Trong
khi đó đặc điểm quản trị đang ngày càng được quan tâm và có nhiều công
trình nghiên cứu trên thế giới chứng minh rằng nó có liên quan đến tính minh
bạch thông tin của doanh nghiệp.
Thấy được những hạn chế của nghiên cứu trong nước, và những ưu điểm
của các nghiên cứu nước ngoài, tác giả sẽ dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của
Cheung, Connelly, LyndaZhou và Piman Limpaphayom (2007) để phát triển
mô hình nghiên cứu của mình, bằng cách thêm biến quản trị vào trong nghiên
cứu, đo lường tính minh bạch bằng cách cho điểm dựa trên bảng câu hỏi được
xây dựng theo OECD và thực nghiệm với số lượng công ty nhiều hơn.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MINH BẠCH
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN
1.1.1. Khái niệm minh bạch thông tin
Có nhiều khái niệm về sự minh bạch được đưa ra bởi các tổ chức, các
nghiên cứu, có thể nêu ra một vài khái niệm như sau:
Theo tổ chức S&P ( Standard and Poor) (2002) sự minh bạch thông tin
là công bố kịp thời và đầy đủ của việc điều hành, hoạt động tài chính của
công ty cũng như các điều lệ quản trị công ty liên quan đến quyền sở hữu, hội
đồng quản trị, cơ cấu quản lý và quy trình quản lý.

Barth và Schipper (2008), sự minh bạch là một đặc tính mong đợi của
báo cáo tài chính, được định nghĩa là phạm vi mà báo cáo tài chính cho thấy
các giá trị kinh tế ngầm định của tổ chức theo cách sẵn sàng cho sự hiểu biết
của những người sử dụng báo cáo này.
Theo nghiên cứu của Robert M.Bushman và cộng sự (2001) đã xem xét
sự minh bạch dưới góc độ của doanh nghiệp, cho rằng minh bạch doanh
nghiệp là sự sẵn có phổ biến của các thông tin thích hợp và đáng tin cậy về
công việc thực hiện định kỳ đó là tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị và
những rủi ro của những giao dịch công khai.
Theo Yerevan (2006) cho rằng minh bạch thông tin còn có ý nghĩa là
sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy cho phép những người sử dụng
thông tin có thể đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh vè rủi
ro liên quan đến công ty.
Theo Anton Toutaev (2004) minh bạch thông tin doanh nghiệp là chất


8
lượng và số lượng thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đến các thành phần
khác nhau kể cả các cổ đông có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp và
minh bạch doanh nghiệp được thể hiện trong BCTC hàng năm chủ yếu là báo
cáo thường niên.
Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (1999), minh bạch thông tin của
doanh nghiệp phải bao gồm ba đặc điểm sự tiếp cận, tính liên quan, chất
lượng và sự đáng tin cậy.
- Sự tiếp cận: Thông tin phải sẵn có để cung cấp đến tất cả những người
quan tâm và nó phải được tiếp cận một cách dễ dàng. Điều này được thực
hiện một phần nhờ vào các tổ chức và phương tiện tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp cận nguồn thông tin đó. Chúng bao gồm các phương tiện truyền
thông như internet, báo chí, tuyền hình… Thông tin cần được tiếp cận một
cách công bằng đối với tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn hay giới

hạn các thông tin hữu ích thường đem lại lợi ích cho một số người do đó,
thông tin cần phải được cung cấp kịp thời cho những đối tượng muốn tiếp cận
thông tin.
- Tính liên quan: thông tin phải đảm bảo tính liên quan, nghĩa là đáp
ứng đúng nhu cầu của người cần thông tin. Trong lĩnh vực chứng khoán, tính
minh bạch thông tin liên quan đến ba đối tượng là người cung cấp thông tin
(doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán), người xử lý thông
tin (Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán…) và người
sử dụng thông tin (nhà đầu tư, cơ quan truyền thông, các nhà phân tích).
- Chất lượng và tính tin cậy của thông tin: thông tin phải có chất lượng,
kịp thời đầy đủ, không thiên vị, nhất quán và trình bày trong thuật ngữ rõ ràng
đơn giản. Tính nhất quán nhằm có được những thông tin đảm bảo có thể so
sánh, đánh giá qua thời gian.
Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra được rằng, minh bạch thông tin


9
của doanh nghiệp là những thông tin cung cấp thường xuyên, kịp thời; các đối
tượng có liên quan phải được tiếp cận thông tin đó một cách dễ dàng; thông
tin phải hoàn chỉnh, nhất quán và được thể hiện thành một tài liệu chính thức.
1.1.2. Đo lường minh bạch thông tin
Dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch thông tin của doanh nghiệp được
đo lường thông qua BCTC đã được kiểm toán so với BCTC doanh nghiệp
công bố chính thức. Các doanh nghiệp có tính minh bạch cao sẽ ít có sự khác
biệt giữa thông tin doanh nghiệp công bố chính thức và thông tin được đánh
giá của kiểm toán.
Dưới góc độ các chuyên gia, minh bạch thông tin được đo lường qua
nhiều cách khác nhau. Mark Lang và Russell Lundholm (1993) đã đo lường
tính minh bạch thông tin thông qua mức độ đánh giá của các nhà phân tích thể
hiện trong báo cáo của Liên Đoàn các nhà phân tích công ty (FAF report), báo

cáo được phát hành thường niên cung cấp những đánh giá về báo cáo thường
niên, thông tin công bố đại chúng và quan hệ các nhà đầu tư. Trong nghiên
cứu của Morris và J. Gray (2007), hai ông sử dụng hệ thống tiêu chuẩn BCTC
quốc tế IFRS để đo lường minh bạch thông tin tài chính của công ty. Một số
nghiên cứu khác [7] thì sử dụng chuẩn mực của S&P để đánh giá minh bạch
thông tin. Cheung, Connelly, Lynda Zhou và Piman Limpaphayom (2007) đã
sử dụng bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên nền tảng 92 câu hỏi về quản trị
công ty của OECD để đo lường yếu tố này.
Nguyên tắc quản trị OECD là một nguyên tắc gồm năm yếu tố: quyền
lợi của các cổ đông, sự đối xử công bằng của các cổ đông, vai trò của các bên
có quyền lợi liên quan trong quản trị doanh nghiệp, công khai và minh bạch
doanh nghiệp, trách nhiệm của hội đồng quản trị. Nguyên tắc này được đang
dần được áp dụng trong các quy định pháp lý và các tiêu chuẩn đánh giá tính
minh bạch các công ty niêm yết ở thị trường Việt Nam. Cụ thể ngày


10
16/08/2013, HNX đã công bố kết quả chương trình đánh giá Quản trị công ty
trên HNX với chủ đề “Công bố thông tin và minh bạch”, minh bạch thông tin
các doanh nghiệp niêm yết được đánh giá qua 76 câu hỏi được xây dựng theo
nguyên tắc OECD và được một bộ phận độc lập là trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội thực hiện. Tiếp nối sự thành công của năm 2013, tháng 06/2014 HNX
tiếp tục thực hiện chương trình này với ngân hàng câu hỏi lên đến 122 câu.
1.1.3. Lợi ích của minh bạch thông tin trên TTCK
Minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán sẽ đem lại rất nhiều
lợi ích cho các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán, trong đó phải nói đến
ba lợi ích lớn có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là, (1) minh bạch thông tin sẽ
giúp bảo vệ nhà đầu tư cao hơn, (2) giúp thúc đẩy tính thanh khoản của thị
trường chứng khoán, (3) hiệu quả thị trường chứng khoán cũng tăng lên [5] .
- Minh bạch thông tin sẽ giúp bảo vệ nhà đầu tư

Nhà đầu tư là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống tài
chính, họ là người cung cấp vốn – yếu tố quan trọng nhất của thị trường. Đối
với các nước TTCK còn sơ khai và đang trong giai đoạn phát triển vấn đề lợi
ích cổ đông thiểu số và niềm tin của họ đối với thị trường rất quan trọng, bởi
vì số lượng các NĐT nhỏ lẻ chiếm đa số, nhưng lợi ích lợi thiên về NĐT lớn
chiếm thiểu số trên TTCK. Điều này dẫn đến xung đột lợi ích, niềm tin của
NĐT bị lung lây do những sự kiện về gian lận thông tin, giao dịch nội gián,
sai lệch trong BCTC đã và luôn tồn tại.
Minh bạch thông tin giúp bảo vệ lợi ích nhà đầu tư, đảm bảo đối xử
công bằng, giảm vấn đề xung đột lợi ích. Nhà đầu tư là chủ sở hữu của công
ty do đó quyền lợi được biết những thông tin về tình hình hoạt động, rủi ro,
cũng như những xu hướng phát triển trong dài hạn của công ty là hoàn toàn
chính đáng. Minh bạch thông tin giúp nhà đầu tư có thêm nguồn thông tin
chính xác để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của mình, tránh rủi ro tiềm ẩn


11
trong hoạt động công ty (thu nhập ảo, dùng thủ thuật kế toán để làm đẹp
BCTC…), tránh những thua thiệt đối với cổ đông lớn.
Đối với hoạt động môi giới, khi thông tin về giá cả minh bạch, nhà đầu
tư có thể tự mình quyết định liệu họ có đang đạt mức giá tối ưu hay không,
đồng thời tránh việc nhà môi giới đưa ra mức giá bất lợi cho họ.
Minh bạch thông tin giúp NĐT có thông tin đầy đủ và chính xác để họ
có thể kiểm tra chất lượng giao dịch đã thực hiện và cân nhắc các quyết định
đầu tư của mình trong tương lai.
- MBTT khuyến khích NĐT tham gia TTCK, thúc đẩy tính thanh khoản
của TTCK
MBTT nhằm đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tư, tạo dựng niềm tin
ở thị trường chứng khoán, do đó khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị
trường và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định đầu tư của mình. Sự tham gia

tích cực này sẽ làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Minh bạch thông tin
sẽ làm giảm vấn đề bất cân xứng thông tin và gia tăng tính thanh khoản của
thị trường chứng khoán, bằng cách tạo sân chơi công bằng cho tất cả các nhà
đầu tư.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết, việc đưa ra các BCTC, báo cáo
kiểm toán và các thông tin khác phản ánh trung thực hiệu quả, hoạt động của
công ty. Nó là một phương tiện quảng bá tốt nhất, khách quan nhất về hình
ảnh, uy tín và thương hiệu của công ty. Ngược lại, nếu kinh doanh không hiệu
quả, công ty chịu thiệt hại do cổ phiếu giảm đi theo kết quả kinh doanh.
Nhưng điều này có mặt có mặt tích cực của nó, các thông tin trung thực được
xem như tấm gương phản chiếu hoạt động kinh doanh của công ty nên sẽ tạo
được lòng tin của đối với nhà đầu tư, từ đó thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia
vào TTCK.
- MBTT góp phần phát huy tính hiệu quả của TTCK


12
Việc cung cấp các thông tin minh bạch cho các NĐT góp phần giảm
thiểu rủi ro bất cân xứng thông tin, nâng cao nhận thức và niềm tin cho NĐT.
Kết quả là các NĐT sẽ sẵn sàng chấp nhận lợi tức kỳ vọng thấp hơn, qua đó
làm giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Thị trường vốn đủ hiệu quả để xác định đúng giá trị của minh bạch thông tin
theo thời gian. Trong một thị trường hiệu quả, giá trị công ty được định nghĩa
là giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến trong tương lai.
Bên cạnh đó, MBTT còn góp phần thúc đẩy lợi ích lâu dài cho công ty.
Ta có thể thấy hai lợi ích cơ bản nhất đó là giảm chi phí sử dụng vốn và tăng
giá trị của công ty [5].
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MINH BẠCH THÔNG
TIN CỦA DOANH NGHIỆP
Theo các nghiên cứu trong nước và quốc tế, các nhân tố ảnh hưởng đến

minh bạch thông tin của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- Các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính của doanh nghiệp, đó là quy mô
doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, hiệu quả hoạt động, tài sản thế chấp, hiệu
quả sử dụng tài sản.
- Các nhân tố thuộc đặc điểm quản trị của doanh nghiệp như quy mô
hội đồng quản trị, thành phần hội đồng quản trị, mức độ tập trung vốn chủ sở
hữu.
1.2.1. Đặc điểm về tài chính
Những đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của
doanh nghiệp bao gồm:
a. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được đo lường thông qua số lượng nhân viên,
tổng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, tổng doanh thu doanh nghiệp đạt được
hay thông qua giá trị thị trường của doanh nghiệp. Qua các nghiên cứu thực


13
nghiệm của Mark Lang, Ruseell Lundhold (1993) và Cheung, Connelly,
LyndaZhou và Piman Limpaphayom (2007), Khanna, Palepu và Srinivasan
(2004) đã chỉ ra rằng, quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến minh bạch
thông tin của doanh nghiệp. Các nghiên cứu cho thấy, doanh nghiệp có quy
mô lớn thường cung cấp thông tin minh bạch hơn doanh nghiệp quy mô nhỏ,
bởi các doanh nghiệp này luôn được sự quan tâm của các nhà đầu tư và nhà
phân tích. Đồng thời để chứng minh năng lực của công ty các doanh nghiệp
này luôn cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.
b. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ
các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Nó là công cụ xác định xác suất doanh
nghiệp có trả được nợ hay không. Đòn bẩy tài chính có thể được thể hiện qua
chỉ số nợ, chỉ số nợ sẽ cung cấp thông tin bảo vệ chủ nợ trong tình huống

doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Các doanh nghiệp có đòn bẩy tài
chính cao thì càng minh bạch thông tin. Một số nghiên cứu thực nghiệm đã
chứng minh được luận điểm này. Dựa trên lý thuyết đại diện, các nghiên cứu
lập luận như sau, các tổ chức tín dụng yêu cầu cung cấp nhiều thông tin hơn
khi doanh nghiệp nợ càng nhiều, do đó, nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ nợ,
doanh nghiệp phải cung cấp thông tin minh bạch hơn. Nghiên cứu của Robert
& Gray (1995) về các doanh nghiệp ở Mỹ và Anh, đã tìm ra mối quan hệ
ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và minh bạch thông tin. Trong khi đó,
nghiên cứu của Archambault (2003) thì lại không tìm thấy mối quan hệ nào
giữa đòn bẩy tài chính và minh bạch thông tin.
c. Hiệu quả hoạt động
Đối với doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là
thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày


14
càng mở rộng, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh
phải có hiệu quả. Nghiên cứu của Khanna và các cộng sự (2004) đã nhận xét,
tình hình tài chính có ảnh hưởng đến việc minh bạch thông tin của doanh
nghiệp. Bởi lẽ, khi doanh nghiệp hoạt động tốt, có lợi nhuận cao thường muốn
công bố nhiều thông tin minh bạch ra bên ngoài hơn các doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả.
d. Tài sản thế chấp
Các công ty có giá trị tài sản cố định lớn, cần cho nhiều thông tin minh
bạch ra bên ngoài để các nhà đầu tư có thể ra quyết định. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Jensen và Meckling (1976) cho rằng, khi tài sản thế chấp lớn, sẽ làm
giảm mâu thuẫn về quyền sở hữu, bởi người cho vay nắm quyền sở hữu tài
sản trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, do đó không cần cung cấp
thông tin nhiều ra bên ngoài. Từ đó cho thấy sự trái chiều của tài sản thế chấp

và minh bạch thông tin của doanh nghiệp.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì tính minh bạch thông tin càng
lớn, do các doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cao thì cần phải cung
cấp nhiều thông tin cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích.


15

Hình 1.1. Mô hình đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến minh bạch
thông tin doanh nghiệp
1.2.2. Đặc điểm về quản trị
Theo như các nghiên cứu ở Mỹ thì hoạt động quản trị tốt không nhất
thiết dẫn đến hoạt động doanh nghiệp hiệu quả. Còn những nghiên cứu ở
Đông á như Mitton (2002), Lins (2003) lại chỉ ra rằng yếu tố quản trị doanh
nghiệp ảnh hưởng đến việc đánh giá các doanh nghiệp. Với những ý kiến trái
chiều như vậy, ta có thể đặt ra một giả thiết, quản trị doanh nghiệp tốt sẽ dẫn
đến việc minh bạch thông tin của doanh nghiệp đó tốt hơn. Sau đây là ba đặc
điểm quản trị doanh nghiệp đưa ra trong nghiên cứu này.


×