Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận cẩm lệ thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.53 KB, 106 trang )

a

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn tận tình của GS.TS Trương Bá Thanh. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Nguyên Thảo


b

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................3
6. Cấu trúc của luận văn.................................................................................3
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẨY MẠNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4


1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng................................4
1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng...........................................................6
1.1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng............................................................9
1.1.4 Lợi ích của cho vay tiêu dùng.......................................................11
1.2 Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM............................13
1.2.1 Quan niệm về đẩy mạnh cho vay tiêu dùng..................................13
1.2.2 Cơ sở đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng..............................14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh CVTD tại NHTM......................15
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh cho vay tiêu dùng...........18
Kết luận chương 1............................................................................................24


c

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẨY MẠNH CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................................25
2.1 Đặc điểm cơ bản của Chi nhánh ngân hàng No & PTNT quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến hoạt động CVTD.........................25
2.1.1 Đặc điểm về phân cấp ngân hàng.................................................25
2.1.2 Đặc điểm về mạng lưới hoạt động................................................26
2.1.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức...........................................................26
2.1.4 Đặc điểm về nguồn nhân lực........................................................29
2.1.5 Đặc điểm về công nghệ.................................................................29
2.1.6 Đặc điểm hoạt động......................................................................30
2.2 Thực trạng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng..............................................................36
2.2.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng........................................................36

2.2.2 Phân tích thực trạng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
No & PTNT quận Cẩm Lệ.....................................................................48
2.2.2.1 Phân tích đẩy mạnh dư nợ cho vay tiêu dùng............................48
2.2.2.2 Phân tích đẩy mạnh cho vay tiêu dùng qua việc khai thác khách
hàng........................................................................................................51
2.2.2.3 Phân tích đẩy mạnh cho vay tiêu dùng qua việc đa dạng hóa sản
phẩm.......................................................................................................53
2.2.2.4 Phân tích đẩy mạnh cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
................................................................................................................ 56
2.2.2.5 Phân tích đẩy mạnh cho vay tiêu dùng qua tăng trưởng thị phần
................................................................................................................ 57
2.2.2.6 Phân tích tăng tưởng lợi nhuận CVTD.....................................58
2.2.2.7 Phân tích khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động CVTD qua
chi tiêu nợ xấu........................................................................................60


d

2.3 Đánh giá hoạt động đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No &
PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng...................................................62
2.3.1 Những kết quả đạt được...............................................................62
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................64
Kết luận chương 2............................................................................................70
Chương 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NH No & PTNT QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................72
3.1. Định hướng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No
& PTNT quận Cẩm Lệ trong thời gian tới..................................................72
3.1.1 Định hướng chung cho chiến lược phát triển của Ngân hàng No
& PTNT quận Cẩm Lệ...........................................................................72
3.1.2 Định hướng chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng

trong năm 2012......................................................................................74
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
No&PTNT Quận Cẩm Lệ.............................................................................76
3.2.1 Đẩy mạnh dư nợ CVTD qua đa dạng hóa đối tượng vay vốn.......76
3.2.2 Mở rộng thời hạn cho vay tiêu dùng.............................................78
3.2.3 Hoàn thiện chính sách thu hút khách hàng.................................79
3.2.4 Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm CVTD và phát triển các sản phẩm
CVTD mới..............................................................................................81
3.2.5 Phát triển thị phần cho vay tiêu dùng...........................................82
3.2.6 Các giải pháp bổ trợ......................................................................84
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................91
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ.........................................................91
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước.....................................92
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam..................94
3.3.4 Kiến nghị với Ngân hàng No & PTNT thành phố Đà Nẵng........94
Kết luận chương 3............................................................................................96
KẾT LUẬN......................................................................................................97


e

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................99


f

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC
No & PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CVTD

Cho vay tiêu dùng

PGD

Phòng giao dịch

ĐVT

Đơn vị tính

TCKT

Tổ chức kinh tế

KBNN

Kho bạc Nhà nước

CN


Chi nhánh

NH

Ngân hàng

CBTD

Cán bộ tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CB

Cán bộ


g

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ và bảng biểu
1 Sơ đồ 1.1a: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
2 Sơ đồ 1.1b: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
Sơ đồ 2.1: Cơ cầu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm
3 Lệ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NH No & PTNT quận Cẩm

4 Lệ
5 Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại NH No & PTNT quận Cẩm Lệ
6 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Tình hình cho vay tiêu dùng tại NH No & PTNT quận
7 Cẩm Lệ
8 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng
9 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn
10 Bảng 2.7: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng
11 Bảng 2.8: Dư nợ bình quân theo số lượng khách hàng vay tiêu dùng
12 Bảng 2.9 Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
13 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
14 Bảng 2.11: Thu lãi cho vay tiêu dùng
15 Bảng 2.12: Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
16 Bảng 2.13: Cơ cấu nợ xấu trong cho vay tiêu dùng

Trang
7
8
27
32
34
35
38
48
50
51
53
54
56
58

60
61


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong toàn bộ hoạt động của các NHTM diễn ra trên thế giới và ở nước
ta, tín dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là khoản mục tạo lợi nhuận chủ
yếu của NHTM. Một trong những xu hướng đang tăng lên trong gần hai thập
kỷ qua là cho vay đối với người tiêu dùng.
Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành
ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Đa dạng
hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp
cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện. Mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời điểm hiện nay.
Thực tế cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người
dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no,
mặc ấm” mà đã chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và còn nhiều nhu cầu khác
cần phải được đáp ứng. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng có thể chi trả
cho tất cả các nhu cầu của mình. Nắm bắt được điều này, các NHTM đã phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng, không chỉ như một phương thức giải quyết
các nhu cầu cấp bách mà còn là phương tiện nhằm cải thiện mức sống của
người dân khi mà họ chưa có khả năng chi trả, mặt khác vừa tạo thêm thu
nhập cho chính bản thân ngân hàng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây không ngừng được đẩy mạnh,
tuy nhiên do kinh nghiệm về lĩnh vực này chưa nhiều, bên cạnh đó cơ chế
quản lý của NHTM Nhà nước vẫn chưa có sự linh hoạt và trong thực tế loại

hình cho vay này cũng còn một số tồn tại những vướng mắc khách quan, chủ
quan đã làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại Ngân


2

hàng. Do đó, việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối
với sự phát triển lâu dài của Ngân hàng.
Với thực tế nêu trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng là vô cùng cần thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quận Cẩm Lệ Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản đẩy mạnh cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Thu thập dữ liệu, điều tra, phân tích đánh giá về thực trạng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ năm
2009-2011.
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng trên cơ sở
tình hình thực tế tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đẩy mạnh cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu thực tiễn đẩy mạnh cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn
từ 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp kết hợp
với điều tra. Trên cơ sở hiểu biết lý thuyết về cho vay tiêu dùng và thực tiễn
tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, đưa ra những


3

giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng phải phù hợp
và mang tính ứng dụng thực tế cao trong quá trình cho vay tiêu dùng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhằm đánh giá một cách
đầy đủ nhất về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No &
PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra những giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được
trình bày gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHTM
Chương 2 : Thực trạng hoạt động đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Chương 3 : Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng No & PTNT quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng


4

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẨY MẠNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình sử dụng một khoản tiền cho mục đích tiêu dùng,
sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác, với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
1.1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ nên chi phí tổ chức cho
vay cao. Vì vậy, lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp. Các khách hàng khi tìm đến
ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không cao vì
nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa xa xỉ là không lớn hoặc
đã có tích lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị lớn. Mặt khác, do cho
vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cũng thường thận trọng hơn
trong việc quyết định số tiền cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ và tài sản
đảm bảo của khách hàng. Do số lượng món vay tiêu dùng nhiều, khách hàng
đông và đa dạng nhưng số lượng mỗi khoản vay lại nhỏ, ngân hàng phải huy
động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ
đối với khách hàng sau khi cho vay. Mặt khác, ngân hàng cũng gặp không ít
khó khăn để quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số
lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân, thông tin về tình hình tài chính
thường không công khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều


5

này làm cho chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với các loại
hình cho vay khác.

- Nhu cầu của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Đây là
món vay rất nhạy cảm với tình trạng “sức khoẻ” của nền kinh tế. Khi nền kinh
tế mở rộng, tăng trưởng tốt và ổn định thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên, vì
mọi người cảm thấy lạc quan về tương lai nên sẵn sàng chi tiêu cho cuộc sống
của mình. Và ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, tâm lý chung của
các cá nhân là không tin tưởng về cuộc sống tương lai, lo sợ tình trạng thất
nghiệp xảy ra, nên họ sẽ tiết kiệm trong việc chi tiêu của mình và hạn chế tối
đa việc vay mượn ngân hàng.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất.
Thông thường, người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi
suất mà họ phải chịu. Vì đây là những món vay tiêu dùng, không vì mục đích
kinh doanh nên người vay thường ít quan tâm đến chi phí phải trả này, hơn
thế nữa, đối tượng vay ở đây lại là những người lao động bình thường, họ ít
am hiểu về các vấn đề của ngân hàng như lãi suất,… điều quan tâm của họ
đơn giản là món vay có thỏa mãn được nhu cầu của họ không và số tiền họ
phải trả mỗi kỳ là bao nhiêu.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao. Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ
ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính),
dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể
tìm cách trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
Do đó, tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật
thiết với nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Nguồn trả nợ của người đi


6

vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh

nghiệm đối với công việc của những người này. Nguồn trả nợ chủ yếu là từ
thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay. Do vậy, nếu người vay
gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng
đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là
rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta có thể hạn chế được
thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Đây là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học
hành, giải trí, du lịch,...
1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay mà người đi vay
trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn vay (thường áp dụng cho món vay lớn, thời gian vay dài).
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là phương thức vay mà khách hàng
thanh toán nợ cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (thường áp dụng cho
món vay nhỏ, thời gian vay ngắn). Đối với loại cho vay này, ngân hàng cần
chú ý một số nội dung sau:
+ Loại tài sản được tài trợ
+ Số tiền phải trả trước (số tiền mà khách hàng tham gia góp vào để
hình thành tài sản), hay nói cách khác ngân hàng chỉ nên cho vay một phần tài
sản.
+ Chi phí tài trợ


7


+ Điều khoản thanh toán
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với phương thức này, thời hạn tín dụng
phải được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định.
- Cho vay theo thẻ tín dụng: Ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách
hàng. Khách hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với hạn
mức tối đa được ngân hàng cho phép. Số tiền này được trả một lần hoặc trả
dần với lãi suất tương đối cao.
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường
hợp này có thể là truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi, tài trợ có
mua lại.
NGÂN HÀNG
(6)
(
6)

(4)
(1) 4)
(5) 1)
5)

(
(
(


CÔNG TY BÁN LẺ

(2)

(3)
(

NGƯỜI TIÊU DÙNG
2)

(
3)

Sơ đồ 1.1a: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
Trong đó:
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.


8

(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp cho phép ngân hàng tăng doanh số cho vay
tiêu dùng dễ dàng, tiết kiệm chi phí cho vay, mở ra khả năng quan hệ rộng với
khách hàng để phát triển hoạt động ngân hàng khác. Tuy nhiên, ngân hàng
không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nên thiếu sự kiểm soát đối với công

ty bán hàng. Hơn nữa, nghiệp vụ khá phức tạp nên ít ngân hàng mở rộng cho
vay tiêu dùng theo phương thức này.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là khoản cho vay mà ngân hàng tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng để cho vay và thu nợ.
NGÂN HÀNG
(1)

(5)
(
6)

(
(
(3) 4)
1) (
5)

CÔNG TY BÁN LẺ
(4)

(2)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(
2)

(
3)


Sơ đồ 1.1b: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
Trong đó:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Công ty bán
lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho Công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.


9

Cho vay tiêu dùng trực tiếp có nhiều ưu điểm hơn so với cho vay tiêu
dùng gián tiếp, đó là linh hoạt hơn và do ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nên các khoản cho vay có chất lượng hơn, đồng thời khách hàng
có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của mình.
1.1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin
khách hàng đưa ra trên hồ sơ
CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy
định theo mẫu của ngân hàng, nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung cho
đúng.
- Bước 2: Thẩm định tín dụng
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình CVTD, quyết định chất
lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau:
+ Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay: CBTD phải đảm bảo khách
hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách
pháp lý vay vốn ngân hàng. Đồng thời, đảm bảo khách hàng vay vốn có ý
thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.
+ Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán: nội dung này

bao gồm xác định mức thu nhập, việc làm, số dư tài khoản tiền gửi và nơi cư
trú. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý
nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng.
+ Thẩm định tài sản đảm bảo: Trước hết, CBTD sẽ kiểm tra quyền sở
hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng
của tài sản. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi
thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của
người đi vay, hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp vay thế chấp để giảm rủi
ro xuống mức thấp nhất cho ngân hàng.


10

+ Lập báo cáo thẩm định: Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách
hàng, CBTD lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về
tình hình của khách hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả
nợ, tài sản đảm bảo. CBTD đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến
cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ
số tiền, thời hạn, lãi suất, các điều kiện kèm theo.
- Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay
Khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng
phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu CBTD giải thích bổ sung hoặc chỉnh
sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo được trình Hội đồng tín dụng xét duyệt.
- Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân
CBTD và các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi
giải ngân như ký hợp đồng đảm bảo tiền vay, thỏa thuận phương thức cho
vay, trả nợ, ký hợp đồng tín dụng, đăng ký các giao dịch đảm bảo.
- Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của
khách hàng
Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, CBTD sẽ phải thường xuyên

kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay, tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ
giúp ngân hàng sớm phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề để có các biện pháp
can thiệp kịp thời, đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục
vụ. Kiểm soát tín dụng cũng giúp các nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh
giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu cầu vốn trong tương lai.
- Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn
Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng. CBTD theo dõi việc trả nợ
của khách hàng. Qúa trình này giúp ngân hàng thu vốn và lãi, đồng thời bổ
sung thêm thông tin về khách hàng. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu


11

xấu, CBTD xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường kiểm tra, bổ sung các điều
kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những khoản nợ đã quá hạn,
khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát mại tài sản
theo các quy định hiện hành.
1.1.4 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
CVTD ra đời chính từ sự phát triển của nền kinh tế thị trường cộng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng. Đã có thời kỳ, các
NHTM từ chối các khoản CVTD do đó thường là những món vay nhỏ lẻ và
chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát
triển và sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hệ thống ngân hàng đã
buộc các ngân hàng phải thay đổi và mở rộng các dịch vụ cung ứng của mình
nhằm nâng cao sức cạnh tranh không chỉ trong hệ thống ngân hàng mà còn
với các định chế tín dụng khác.
Một lý do khác khiến CVTD ra đời và phát triển là để giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán của cá nhân người tiêu
dùng. Cuộc sống ngày càng phát triển, theo đó, nhu cầu tiêu dùng của con

người cũng ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Nếu ta lập một bảng thống kê những
nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, từ những nhu cầu đơn
giản như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du
lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tôn trọng,...Tuy nhiên, để thỏa mãn được
tất cả các nhu cầu này không phải là một điều dễ dàng bởi nó còn phụ thuộc
vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Đây thực sự là một
vấn đề quan trọng. Làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu
dùng là vô hạn và khả năng thanh toán là có hạn? Trong thực tế có hai cách để
giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Trong trường hợp này, người tiêu
dùng chỉ được thỏa mãn với một số loại hàng hóa nhất định. Cách thứ hai là
người mua đi vay tiền từ một bên thứ ba và không có một tổ chức nào đảm


12

nhận vị trí này tốt bằng các NHTM. Cách này vừa thỏa mãn được nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng, vừa giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và tạo uy tín
cho ngân hàng.
Tại, Việt Nam, hoạt động CVTD được thực hiện vào những năm 1993 –
1994 và chủ yếu tập trung vào cho vay trả góp, các sản phẩm cung ứng còn
rất đơn điệu. Do chưa có hành lang pháp lý rõ ràng nên hoạt động được một
thời gian thì các NHTM tỏ ra lúng túng trong việc cấp tín dụng theo hình thức
này. Khi thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu dùng trong dân cư, cụ thể hơn với sự ra đời của văn bản pháp luật
như văn bản số 34/CV-NHNN1 ngày 07/01/2005 và văn bản số 98/CVNHNN1 ngày 28/01/2005 của Thống Đốc NHNN hướng dẫn và cho phép các
tổ chức tín dụng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công
nhân viên…thì vấn đề pháp lý về tín dụng tiêu dùng được xem như đã cởi mở
thông thoáng. Từ đây hoạt động CVTD có điều kiện để phát triển mạnh mẽ.
Như vậy, với cuộc sống ngày càng hiện đại, CVTD đã trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết và sự hình thành CVTD là điều tất yếu.

1.1.4.1 Đối với NHTM
- CVTD giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi cho NHMT.
- CVTD giúp NHTM nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như ta đã biết, cho
vay tiêu dùng có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn
nhiều trên một đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác.
- CVTD cũng giúp NHTM thu hút thêm khách hàng sử dụng các hình
thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay tiêu dùng khách hàng
cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ ngân hàng cá nhân. Đây cũng là
điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
với xu thế quốc tế.


13

- Hơn nữa, CVTD còn tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh, nhờ vậy, nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân
hàng.
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng
Thông qua hoạt động CVTD của NHTM, họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền, hơn nữa, giúp họ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu bức
thiết (thường cho y tế và giáo dục). Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để
tiêu dùng thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong
tương lai.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián tiếp cũng đều
được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Việc ngân
hàng thực hiện CVTD không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà còn kích thích người dân mua
sắm hàng hóa, dịch vụ, giúp thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo công ăn việc

làm, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2 Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Quan niệm về đẩy mạnh cho vay tiêu dùng
Đẩy mạnh CVTD là sự mở rộng về quy mô CVTD và chất lượng CVTD
được nâng cao đồng thời phải kiểm soát được rủi ro trong CVTD.
Sự gia tăng quy mô CVTD thể hiện dư nợ CVTD tăng, gia tăng số lượng
khách hàng vay vốn ngân hàng, tăng dư nợ bình quân trên khách hàng cũng
như đa dạng hóa sản phẩm và thị phần, từ đó tăng thu nhập từ CVTD.
Mở rộng quy mô CVTD luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng
CVTD. Chất lượng của các khoản CVTD được nâng cao thể hiện ở độ an
toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ CVTD, khả năng sinh lời
trong CVTD.


14

Kiểm soát rủi ro trong khi thực hiện CVTD thông qua các biện pháp hạn
chế rủi ro, kiểm soát nợ xấu trong CVTD.
1.2.2 Cơ sở đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
- Do nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng nhanh
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, với tốc độ tăng
trưởng GDP khá cao trong những năm gần đây. Hơn nữa, với dân số hơn 80
triệu người và phần đông là giới trẻ, năng động, thu nhập không ngừng được
cải thiện, nên nhu cầu tiêu dùng của họ ngày một tăng cao. Đây là một thị
trường đầy tiềm năng cho hoạt động CVTD.
- Do rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng đã được hạn chế
Có thể nói CVTD là hình thức cho vay có mức độ rủi ro cao nhất trong
các hình thức cho vay của ngân hàng. Nhưng ngày nay, thu nhập của người
dân ngày càng tăng, đồng thời các ngân hàng đều áp dụng các công nghệ hiện
đại trong việc quản lý các khoản vay, trình độ của nhân viên ngày một nâng

cao, hành lang pháp lý dần được hoàn thiện, từ đó góp phần hạn chế rủi ro của
các khoản CVTD.
- Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
Trước sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM cũng như các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển, các ngân
hàng cần đa dạng hoá các danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, duy trì hoạt động
bền vững cho ngân hàng. Đẩy mạnh CVTD là một phương án được xem xét.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy được rằng đẩy mạnh hoạt
động CVTD là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh CVTD tại NHTM
1.2.3.1 Các chỉ tiêu gia tăng quy mô


15

Đây là các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của CVTD theo chiều rộng, thể
hiện qua:
- Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng ngân hàng cấp cho nền kinh tế
nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm.
Dư nợ CVTD
năm t

=

Dư nợ CVTCD
năm (t-1)

Giá trị tăng trưởng


=

dư nợ CVTD

+

Doanh số CVTD _ Doanh số thu nợ
năm t

Tổng dư nợ
CVTD năm(t)

CVTD năm t
_

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)

Gía trị tăng trưởng dư nợ CVTD > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ
ngân hàng hàng năm tăng lên, tức là hoạt động CVTD được đẩy mạnh.
Tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ CVTD

=

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong CVTD năm (t) so

với năm (t-1). Tăng trưởng dư nợ CVTD là chỉ tiêu cốt lõi để đánh giá quá
trình mở rộng CVTD.
Mức độ tăng trưởng dư nợ được đánh giá qua mức tăng dư nợ CVTD
qua các thời kỳ so sánh và tốc độ tăng dư nợ CVTD qua các thời kỳ.
-. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng
Mức độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng cũng được đánh
giá qua hai chỉ tiêu: mức tăng tuyệt đối và tốc độ tăng. Cả hai chỉ tiêu đều
nhằm phản ảnh sự mở rộng số lượng khách hàng mà ngân hàng đã CVTD qua
các thời kỳ.
Sự tăng, giảm số
lượng khách hàng

=

Số lượng khách hàng _ Số lượng khách hàng
năm (t)
năm (t-1)

-. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng trên một khách
hàng vay


16

Dư nợ bình quân CVTD trên một khách hàng được xác định bằng tổng
dư nợ CVTD ở một thời điểm chia cho số khách hàng vay tiêu dùng có ở thời
điểm đó. Chỉ tiêu này vừa phản ảnh sự tăng trưởng trong nhu cầu vay tiêu
dùng của các khách hàng vừa phản ảnh những nỗ lực của ngân hàng trong
việc tiếp cận khách hàng để đáp ứng những nhu cầu đó.
- Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, đối tượng CVTD

Đây là chỉ tiêu liên quan đến khả năng đáp ứng sản phẩm và thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể đẩy mạnh CVTD khi cung cấp
cho thị trường một số lượng phong phú các sản phẩm CVTD cũng như đa
dạng những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng.
- Mức độ tăng trưởng của thị phần CVTD của ngân hàng trên thị trường
mục tiêu
Thị phần CVTD là tỷ trọng dư nợ CVTD của ngân hàng so với tổng dư
nợ CVTD của tất cả các ngân hàng trên thị trường mục tiêu. Chỉ tiêu tăng
trưởng thị phần cho thấy năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực
CVTD.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD
Đảm bảo chất lượng tín dụng nói chung và CVDT nói riêng là vấn đề
phức tạp. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua
một tiêu thức cụ thể mà phải đánh giá nó qua quan điểm chủ quan của khách
hàng, những tín hiệu mà cán bộ tín dụng nhận biết được qua quá trình giao
dịch: sự tin cậy, cảm tình, thông cảm của khách hàng trong hoạt động này. Có
thể đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ CVTD, thủ
tục giao dịch khi khách hàng đến vay nhằm mục đích tiêu dùng.
- Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm : Thủ tục thẩm định về
mục đích sử dụng vốn vay, tài chính và tài sản đảm bảo tiền vay.


17

- Hiệu quả của hoạt động CVTD phản ánh thông qua lợi nhuận CVTD và
tỷ trọng thu lãi từ CVTD trên tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Tiêu chí này
cho biết hoạt động CVTD đem lại lợi nhuận bao nhiêu và đóng góp bao nhiêu
vào tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Ngoài ra, tiêu chí này giúp ngân hàng
trong việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động CVTD.

1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro trong quá trình đẩy mạnh hoạt động CVTD
Nếu như trước đây các NHTM có dư nợ CVTD chiếm một tỷ lệ khá
khiêm tốn trong tổng dư nợ cho vay của mình, thì ngày nay hầu hết NHTM
đều coi CVTD là một lĩnh vực quan trọng, là yếu tố cạnh tranh của ngân hàng
so với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác.
Hoạt động CVTD là một hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận cao cho
ngân hàng nhưng đồng thời cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh hoạt động CVTD một cách có hiệu quả thì phải
kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động này, trong đó quản lý nợ xấu là một vấn
đề cực kỳ quan trọng. Việc quản lý tốt nợ xấu nhằm giúp ngân hàng đạt được
các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững;
Tỷ lệ nợ xấu
CVTD

=

Nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD

Ngoài ra, đã tham gia vào lĩnh vực CVTD, ngân hàng nào cũng có biện
pháp hạn chế rủi ro, cụ thể như: có bộ phận giám sát, kiểm soát, hậu kiểm để
loại ra những hồ sơ nghi ngờ; tổ chức các bộ phận đi xử lý công nợ dây dưa;
ràng buộc một số điều kiện như người vay phải có việc làm và thu nhập ổn
định, vay theo nhóm; đơn vị nơi cá nhân làm việc cam kết giúp ngân hàng thu
nợ thông qua việc chi trả tiền lương; kết hợp với ban lãnh đạo, công đoàn các
doanh nghiệp để có thông tin qua lại về hoạt động của người vay, qua đó quản
lý chặt chẽ tình hình thanh toán nợ của khách hàng.


18


Nếu nhìn cái gì cũng thấy rủi ro thì ngân hàng khó mà hoạt động. Bất kì
sản phẩm tín dụng nào cũng có rủi ro, CVTD có mức độ rủi ro còn cao hơn.
Vấn đề là ngân hàng phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó. Và do vậy
lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn lãi suất cho vay sản suất kinh doanh
thông thường. Tùy từng đối tượng mà có hạn mức cụ thể, đối tượng nào ngân
hàng kiểm soát được sẽ cho vay nhiều hơn và ngược lại.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh cho vay tiêu dùng
Việc đẩy mạnh hoạt động CVTD của ngân hàng thương mại chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường
hoạt động của ngân hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ
quan thuộc về bản thân ngân hàng.
1.2.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc đẩy mạnh CVTD của
ngân hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào
chính sách tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng cũng như trình độ của
các cán bộ ngân hàng.
- Năng lực tài chính của ngân hàng: được xác định dựa trên một số yếu
tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với
năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh
khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn,
nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động
vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh tài chính. Khi ngân
hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung cấp nhiều sản phẩm
đa dạng và các món vay có giá trị lớn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định
hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia



×