Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần công trình 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.19 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ KIM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ KIM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 2

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

VÕ THỊ KIM


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................3
6. Tổng quan tài liệu.............................................................................................3
7. Kết cấu luận văn...............................................................................................6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..............................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ..................................7
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí......................................................7

1.1.2. Sơ lược về sự ra đời và phát triển kế toán quản trị chi phí..................10
1.1.3. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí...................................11
1.1.3.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí...................................................11
1.1.3.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí.......................................................11
1.1.4. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.......................................13
1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.................................13


1.1.4.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của chi phí....................14
1.1.4.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí........................................................16
1.1.4.4. Phân loại theo cách ứng xử...................................................................16
1.1.4.5. Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định................................17
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP............................................................................................................18
1.2.1. Lập dự toán chi phí sản xuất...................................................................18
1.2.1.1. Xây dựng định mức................................................................................19
1.2.1.2. Lập dự toán chi phí................................................................................21
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá...............................................22
1.2.3. Kiểm soát chi phí theo các khoản mục...................................................22
1.2.3.1. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................22
1.2.3.2. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp..................................................23
1.2.3.3. Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công...............................................24
1.2.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung.........................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 2.......................................................................28
2.1.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 2.....................28
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Công trình 2................................28
2.1.1.1. Quá trình hình thành Công ty...............................................................28

2.1.1.2. Quá trình phát triển Công ty.................................................................28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty CP Công trình 230
2.1.2.1. Chức năng của Công ty.........................................................................30
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty............................................................................31
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................31
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Công trình 2........................33
2.1.3.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CPCT 2......................................33


2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng.........................................................................34
2.1.4. Tình hình hoạt động của Công ty CP CT 2 qua các năm 2009-2011...35
2.1.5. Quy trình hoạt động xây lắp tại Công ty CP Công trình 2...................35
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP
CÔNG TRÌNH 2.................................................................................................38
2.2.1. Phân loại chi phí tại Công ty CP Công trình 2......................................38
2.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của chi phí....................38
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.....................................................39
2.2.2. Thực trạng lập dự toán CPSX tại Công ty CP Công trình 2................39
2.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................40
2.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp...................................................................49
2.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công................................................................53
2.2.2.4. Chi phí sản xuất chung..........................................................................55
2.2.3. Công tác hạch toán và tập hợp CP SX tại Công ty CP công trình 2....56
2.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................57
2.2.3.2.Chi phí nhân công trực tiếp....................................................................58
2.2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công................................................................60
2.2.3.4. Chi phí sản xuất chung..........................................................................61
2.2.3.5. Tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................63
2.2.4. Công tác kiểm soát CP sản xuất tại Công ty CP Công trình 2.............63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG

TY CP CÔNG TRÌNH 2....................................................................................64
2.3.1 Những kết quả đạt được...........................................................................64
2.3.2. Tồn tại.......................................................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 2............68
3.1. Tổ chức mô hình KTQT chi phí tại Công ty CP Công trình 2................68
3.1.1. Mô hình kế toán quản trị chi phí tại Công ty...........................................68


3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.................................69
3.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty CP công trình 2...........................69
3.3. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ tại C.T CP công trình 2....73
3.3.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................73
3.3.2. Định mức về chi phí nhân công trực tiếp................................................75
3.3.3. Định mức chi phí sử dụng máy thi công..................................................75
3.4. Hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP công trình 2......76
3.5. Phân tích, kiểm soát chi phí tại Công ty CP công trình 2........................78
3.5.1. Hoàn thiện báo cáo phục vụ cho phân tích, kiểm soát CP tại C ty.........78
3.5.2. Phân tích và kiểm soát CPSX tại Công ty CP Công trình 2....................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................88
KẾT LUẬN.........................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC


Chi phí sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CPSX

Chi phí sản xuất

KTQT

Kế toán quản trị

DN

Doanh nghiệp

KTTC

Kế toán tài chính

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

TSCĐ

Tài sản cố định


XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCT

Xây dựng công trình

CTCP

Công ty cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

Bảng 2.15
Bảng 2.16

Tên bảng
Một số chi tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh toàn
Công ty năm 2009 – 2011
Tổng hợp kinh phí dự thầu
Giá trúng thầu một số công trình năm 2010
Định mức về lượng vật liệu dùng cho hạng mục công trình
cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Định mức về giá nguyên vật liệu hạng mục công trình cải tạo,
nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạng mục công trình
cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạng mục
công trình cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Định mức về lượng nhân công trực tiếp hạng muc công trình
cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Định mức về giá nhân công trực tiếp phục vụ hạng mục công
trình cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp hạng mục công trình cải
tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp hạng mục công
trình cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán chi phí sự dụng máy thi công hạng mục công trình
cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công hạng mục
công trình cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Dự toán tổng hợp chi phí sản xuất hạng mục công trình cải
tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạng mục công
trình cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hạng mục công trình cải

Trang
35
37
38
40
43
45
48
50
51
52
53
54
55
56
57
59


Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Bảng 3.5

tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công hạng mục công trình
cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Tập hợp chi phí sản xuất chung hạng mục công trình cải tạo,
nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Bảng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp cho hạng mục công
trình cải tạo, nâng cấp đoạn Km879+830-Km889+880
Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần công trình 2
theo cách ứng xử
Tổng hợp chi phí cố định
Hệ thống tài khoản kế toán kết hợp kế toán quản trị và kế
toán tài chính áp dụng tại Công ty cổ phần Công trình 2
Kết quả kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí nguyên vật liệu

Bảng 3.6
Bảng 3.7

và phân tích chi phí nguyên vật liệu thực tế so với dự toán
Kết quả kiểm soát chi phí phân công trực tiếp.
Kết quả kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí sử dụng máy thi

Bảng 3.8

công và phân tích chi phí sử dụng máy thi công thực tế so với

60

62
63
70
72
77
80
81
84
85
86

dự toán

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

Sơ đồ 2.1 T Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Công trình 2

32

Sơ đồ 2.2

33

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Công trình 2



Tóm tắt quy trình hoạt động xây lắp của Công ty CP
Sơ đồ 2.3

Sơ đồ 3.1

Công trình 2 từ khâu đấu thầu, thi công, hoàn thành
công trình.
Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP
Công trình 2

35

68


0


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tận
dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên
ngoài để đứng vững, chiến thắng trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá hoạt động, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược, sách lược quản trị doanh
nghiệp đúng đắn. Doanh nghiệp xây dựng giao thông ở nước ta phần lớn là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, trình độ công nghệ và quản lý còn thấp, do đó để có thể cạnh tranh
trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng giao thông phải nỗ lực nâng cao
trình độ công nghệ và trình độ quản lý trong đó quản trị chi phí là nhiệm vụ ưu tiên để
đảm bảo giảm chi phí sản xuất, giá thành hạ.
Mà đặc biệt là Công ty Cổ phần Công trình 2 hoạt động trong lĩnh vực giao thông
đường sắt có quy mô và đặc thù riêng, kinh doanh chủ yếu là đấu thầu tìm công trình
do đó tính cạnh tranh trong ngành rất lớn. Yếu tố lớn nhất để Công ty trúng thầu các
công trình là giá. Vì vậy thông tin về chi phí đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản trị
kiểm soát được chi phí nhằm đưa ra mức giá hợp lý trong công tác đấu thầu cũng như
việc kiểm soát được chi phí sản xuất phát sinh tại công ty. Tại Công ty CP Công trình
2, bước đầu kế toán quản trị chi phí đã được triển khai nhưng còn nhiều lúng túng và
bỡ ngỡ do kiến thức lý luận về Kế toán quản trị đối với doanh nghiệp còn mới mẻ, hạn
chế việc triển khai áp dụng trong thực tế chưa đồng bộ, chưa khoa học, ở một mức độ
nhất định các doanh nghiệp chủ yếu dừng lại ở khâu lập dự toán mà chưa khai thác và
phát huy hết những ưu thế của loại công cụ khoa học hỗ trợ cho việc ra quyết định của
nhà quản trị. Đây là lý do để nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Cổ Phần Công Trình 2”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản trị chi
phí tại công ty cổ phần Công trình 2.
- Vận dụng lý luận để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại công ty cổ phần Công trình 2, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị tăng cường
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Công trình 2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị chi phí tại Công ty Cổ

phần Công Trình 2.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: nghiên cứu những vấn đề hoàn thiện công tác quản trị chi phí
tại Công ty Cổ phần Công trình 2 ... , giới hạn trong phạm vi quản trị doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Công trình 2.
+ Về thời gian: nghiên cứu kết quả hoạt động SXKD và công tác quản trị chi phí
tại Công ty Cổ phần Công trình 2 và định hướng phát triển của công ty trong thời gian
tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Các giáo trình, tạp chí kế toán và các
công trình của những tác giả đã nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu dữ dữ liệu sơ cấp: Mục đích để thu thập, phân tích
những thông tin liên quan đến thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Công trình 2. Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng tại
công ty, thu thập số liệu từ phòng tài chính kế toán, phòng kinh tế kỹ thuật. Dựa vào
việc thu thập dữ liệu thứ cấp tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng áp dụng kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần công trình 2.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác quản trị chi phí doanh
nghiệp xây lắp.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Công
Trình 2, từ đó đánh giá khách quan về thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây
lắp tại Công ty Cổ phần Công Trình 2.
6. Tổng quan tài liệu
Đề tài mà luận văn lựa chọn để nghiên cứu là “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí

tại Công ty Cổ phần Công trình 2”. Với tên đề tài đã lựa chọn nghiên cứu, luận văn có
ưu điểm là có rất nhiều tài liệu tham khảo tại trung tâm học liệu Đại học Đà Nẵng và
thư viện trường đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Nhưng những ưu điểm đó lại cũng
chính là nhược điểm của luận văn. Lý do: đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp nhìn
chung là giống nhau, chỉ khác nhau về quy mô, địa điểm, loại hình doanh nghiệp… Vì
thế, những luận văn trước cùng đề tài đã nêu ra được thực trạng và giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp, chính vì vậy, luận văn rất khó để tìm ra
được hướng đi mới cho mình.
Việc nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói
riêng đã được rất nhiều tác giả Việt Nam nghiên cứu. Tác giả Phạm Văn Dược (1997)
đã nghiên cứu về “ phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán
quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” và bài viết “ xây dựng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam (theo Webketoan -18/8/2011). Trong
các công trình này, các tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp
ứng dụng kế toán quản trị vào thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên
những nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp;
việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp như thế nào thì còn
nhiều vấn đề phải xem xét và nghiên cứu, trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị


4

lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành. Có một số
tác giả nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong các ngành nghề cụ thể. Tác
giả Nguyễn Thị Ngọc Anh (năm 2010) nghiên cứu về “ hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại Công ty TNHH bia Huế”, “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thái Nguyên”, tác giả Phạm Thị Thủy (năm
2006) nghiên cứu về “ xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm Việt Nam”, “ hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại Công
ty CP XDCT”, bài nghiên cứu theo webketoan “ kế toán quản trị chi phí và ứng dụng

của nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã lựa chọn và tham khảo một số đề
tài nghiên cứu tương tự như:
“Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH bia Huế” của
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh (2010), luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên
ngành kế toán -Đại học Đà Nẵng. Với luận văn của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh đã
xây dựng được công tác kế toán quản trị chi phí một cách có hệ thống. Luận văn đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí và xác định nội dung
kế toán quản trị chi phí. Tác giả đã làm rõ được bản chất của kế toán quản trị chi phí,
phân loại chi phí một cách rõ ràng để từ đó lập dự toán và phân tích chi phí để ra quyết
định kinh doanh. Từ những nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh, luận văn kế
thừa những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí qua đó vận dụng vào nghiên cứu
của mình.
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Vinaconex 25” của tác
giả Nguyễn Thị Kim Cường (2010), luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên
ngành kế toán -Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Kim Cường đã nêu
được các nội dung: bản chất, nhiệm vụ, vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Kim Cường đã vận dụng một số nội
dung trong công tác lập dự toán, xây dựng định mức, tổ chức quá trình thi công, vận


5

dụng cơ chế khoán trong việc tổ chức điều hành sản xuất và quy chế khoán để thực
hiện kiểm soát chi phí. Với phương pháp nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim
Cường là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân loại, phỏng vấn, quan sát tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp, phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty mà tác giả nghiên cứu
từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp.

“Hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại Công ty CP XDCT”. Luận văn
của tác giả kế thừa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác quản trị chi phí doanh
nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập hiện nay. Với phương pháp
nghiên cứu là phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thông kế
và phân tích tài chính tác giả đã khái quát chung về kế toán quản trị chi phí và sự cần
thiết của quản trị chi phí. Điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu trước là luận
văn đã tập trung nghiên cứu các yếu tố có tác động đến công tác quản trị chi phí như
biến động về giá cả, lãi suất ngân hàng, tiến độ thi công, chất lượng công trình, tốc độ
giải ngân và các yếu tố về điều kiện tự nhiên để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị chi phí xây lắp.
Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ
thống kế toán quản trị và đề xuất giải pháp ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ
thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên
cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế
toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất xây lắp và đặc biệt là
Công ty CP Công trình 2 hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
Kế thừa những nghiên cứu trước đây của các luận văn cùng đề tài, luận văn này
phát triển các nghiên cứu đó đồng thời kết hợp với thực trạng của công ty Cổ phần
Công trình 2 để nêu được phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị


6

chi phí tại Công ty Cổ phần Công trình 2 trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Khi nghiên cứu quá trình quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Công trình 2, luận
văn này cũng nêu lên trình tự các bước để lập dự toán chi phí xây lắp, phân loại chi
phí, kiểm soát chi phí và phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh như những luận
văn trước của các tác giả đã nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn này còn nêu thêm
hướng tiếp cận mới của vấn đề phân loại chi phí xây lắp đó là phân loại chi phí theo
cách ứng xử để phân chi phí thành biến phí và định phí. Với cách phân loại chi phí này

có ưu điểm là giúp cho công ty định giá thầu hợp lý, việc phân loại chi phí theo biến
phí và định phí với mục đích phục vụ cho công tác phân tích và kiểm soát chi phí được
chặt chẽ hơn.
Hướng đi mới của đề tài là góp phần chắt lọc và hoàn thiện về hệ thống kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP Công trình 2 nhằm góp phần cung cấp cho nhà quản trị
những nhận thức về kế toán quản trị chi phí và tầm quan trọng của nó. Qua đó, có thể
vận dụng cho doanh nghiệp mình nhằm cải tạo lại hệ thống kế toán để mang lại lợi ích
kinh tế cao hơn, giảm thiểu chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay sách
giáo khoa, các đề tài nghiên cứu đều hướng đến các doanh nghiệp sản xuất, thương
mại, dịch vụ các mặt hàng thông dụng mà đặc điểm của những lĩnh vực kinh doanh này
khác so với lĩnh vực xây dựng giao thông. Do đó, đề tài góp phần giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp xây dựng nói chung nhận thức đúng đắn hơn về cách tổ chức kế
toán tại đơn vị mình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Công trình
2.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty Cổ phần Công trình 2.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy, bản

chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán. Trải qua quá
trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về kế toán dưới các góc
độ khác nhau, tuy nhiên trong phần này tác giả chỉ phân tích hai định nghĩa cơ bản
dưới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý, với
chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho chủ thể quản
lý. Định nghĩa này hướng về bản chất của kế toán.Quá trình sản xuất ra của cải vật chất
là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Để quá
trình sản xuất được thực hiện một cách có hiệu quả, nhất thiết phải có hoạt động quản
lý, tức là hoạt động định hướng cho quá trình sản xuất và tổ chức thực hiện theo những
hướng đã định. Trong hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai trò là cầu nối thông tin
giữa khách thể quản lý (quá trình sản xuất) và chủ thể quản lý.
Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường, ghi chép
và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Định nghĩa này hướng về
nội dung của kế toán. Dưới góc độ này, kế toán cần áp dụng hệ thống các phương pháp
đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân đối) để cung cấp các
thông tin phù hợp, tin cậy, nhất quán và so sánh được nhằm giúp cho những người sử
dụng thông tin đưa ra được các quyết định đúng đắn đối với tổ chức.
Như vậy, xét một cách tổng quát, kế toán quản trị chi phí có bản chất là một bộ
phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là quá trình định


8

dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh tế của
một tổ chức.
Để cụ thể hóa nội dung và chức năng quản trị chi phí chúng ta sẽ phân tích đối
tượng sử dụng thông tin kế toán.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và nội bộ tổ
chức. Đối tượng sử dụng bên ngoài tổ chức là các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp,

khách hàng, cơ quan thuế, chủ đầu tư,...Đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong nội
bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp (ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận) trong tổ
chức. Mặc dù cần đến thông tin về cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần
những thông tin với các tính chất khác nhau. Bên ngoài tổ chức cần thông tin tổng quát
về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh tế của tổ chức. Các nhà quản lý trong
nội bộ trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo từng mặt hoạt động nhằm đánh giá hiệu
quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong tương lai cho tổ chức.
Để cung cấp thông tin cho cả hai loại đối tượng này hệ thống kế toán trong tổ
chức được chia thành hai bộ phận: hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản
trị. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý bên ngoài tổ
chức, còn kế toán quản trị hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản
lý trong nội bộ tổ chức.
Kế toán quản trị thường được định nghĩa là quá trình định dạng, đo lường, phân
tích, thiết lập, diễn giải và cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà
quản lý trong việc lập kế hoạch, đánh giá, kiểm soát tổ chức và đảm bảo cho việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực của tổ chức. Khái niệm này tập trung vào việc xác định nội
dung, mục đích của kế toán quản trị, phân định ranh giới giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính. Mục đích chủ yếu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động trong khi mục
đích chủ yếu của kế toán tài chính là cung cấp cơ sở thông tin cho các nhà đầu tư, các
ngân hàng, các đối tác ký kết hợp đồng kinh tế đối với tổ chức. Với mục đích khác


9

nhau nên nội dung của kế toán quản trị và kế toán tài chính cuãng khác nhau. Kế toán
quản trị cung cấp thông tin hướng về tương lai của tổ chức, trong khi kế toán tài chính
cung cấp thông tin về quá khứ của tổ chức. Kế toán quản trị không chỉ cung cấp thông
tin tài chính mà còn cung cấp thông tin phi tài chính về các quá trình hoạt động trong
nội bộ tổ chức cũng như môi trường bên ngoài tổ chức.

Bên cạnh khái niệm kế toán tài chính và kế toán quản trị còn có khái niệm kế toán
chi phí. Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được định
nghĩa là “ kỹ thuật hay phương phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một
quá trình hoặc một sản phẩm... Chi phí này được xác định bằng việc đo lường trực tiếp,
kết chuyển tùy ý, hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý”. Theo định nghĩa này,
kế toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập, một phân hệ thứ ba của hệ thống kế
toán, mà kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế toán tài chính và vừa là một bộ
phận của kế toán quản trị.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính toán, đo
lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp
thông tin về giá vốn hàng bán các chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh và
giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Kế toán chi phí là một loại hình kế toán
mà các nhà quản lý có khả năng phải đối mặt nhiều nhất. Loại kế toán này có thể giúp
nhà quản lý biết hoạt động nào hoặc sản phẩm nào đóng góp một cách kinh tế vào lợi
nhuận của công ty. Kế toán chi phí cũng giúp nhà quản lý tránh việc phân bổ chi phí
quản lý chung tùy tiện, hạn chế khả năng sinh lợi. Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ
phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí và khả năng
sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh quan điểm coi kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế toán tài chính
và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị còn có quan điểm đồng nhất kế toán chi phí
với kế toán quản trị. Quan điểm này xuất phát từ thực tế khách quan là thông tin chi phí


10

cho các mục đích quản trị nội bộ ngày càng quan trọng đối với sự sống còn của tổ
chức.
Với các phân tích trên, tác giả cho rằng kế toán quản trị chi phí là một bộ phận
của hệ thống kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về chi

phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các
hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết
định hợp lý.
1.1.2. Sơ lược về sự ra đời và phát triển kế toán quản trị chi phí
Cùng với sự đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường, khái niệm về kế toán
quản trị và kế toán quản trị chi phí xuất hiện tại Việt Nam từ đầu những năm
1990.KTQT là thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng 15 năm trở lại đây và
đã thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã
bước đầu vận dụng và xây dựng cho mình một bộ máy kế toán quản trị riêng biệt.
Đánh dấu cho sự mở đầu này khi Luật Kế toán Việt Nam được Quốc hội nước
Cộng hoà XHXN Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2004 đã quy định về KTQT ở các đơn vị như sau: KTQT là việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế toán trong
nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán Việt Nam - điều 3, khoản 4). Tuy nhiên, việc này
chỉ được dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét, chưa có một quyết định cụ thể hay
hướng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Do đó việc hiểu và vận dụng KTQT ở các DN
Việt Nam còn rất mơ hồ.
Ngày 16/01/2006, Bộ tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tư
hướng dẫn về thực hiện KTQT tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Có thể nói, đây là
động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp nhà nước đối với việc thực hiện KTQT
tại Việt Nam.
Đến ngày 12/6/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về hướng
dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra đời nhằm hướng


11

dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. Từ khi ra đời đến nay kế toán quản trị vẫn
mò mẫm lối đi, vẫn chưa có một tổ chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm
chuyên tư vấn xây dựng hệ thống KTQT. Còn đối với các doanh nghiệp, thì KTQT vẫn

còn xa vời về mặt lý luận lẫn vận hành
Qua quá trình phát triển gần 30 năm, KTQT tại Việt Nam hiện vẫn chỉ dừng lại ở
khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa tạo ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp.
KTQT vẫn bị hiểu sai từ nội dung đến cách thức xây dựng khiến cho nhiều doanh
nghiệp còn lúng túng khi nghiên cứu để áp dụng.
1.1.3. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
1.1.3.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị cung cấp thường xuyên và liên tục. Đối với nhà quản trị thông tin
cần thiết về qua khứ và hiện tại là dự toán cho tương lai. Do đó, KTQT phải xây dựng
dự toán, thu nhận và xử lý các thông tin về chi phí, giá thành, thu nhập và kết quả...của
từng tổ, đội, phân xưởng hoặc cho từng công việc, từng sản phẩm, từng công đoạn sản
xuất hoặc cho cả quá trình sản xuất. Tiến hành phân tích kịp thời các thông tin làm căn
cứ cho việc đưa ra các giải pháp, quyết định đúng đắn để đối phó kịp thời với những
diễn biến của thị trường, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Đối với các nhà quản lý thì những chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi lợi
nhuận chịu những ảnh hưởng với những chi phí đã chi. Vì vậy, vần đề đặt ra là làm sao
kiểm soát được chi phí. KTQT chi phí sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu, biến động như thế
nào khi có sự thay đổi của các nhân tố nào đó, ai sẽ là người chịu trách nhiệm giải thích
những thay đổi bất lợi của chi phí và giải pháp đưa ra để điều chỉnh kịp thời. Từ đó cho
thấy KTQT chi phí mang nặng bản chất của KTQT hơn là kế toán chi phí thuần túy và
cung cấp các thông tin về chi phí nhằm thực hiện các chức năng quản trị
1.1.3.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Để thực hiện vai trò của mình, kế toán


12

quản trị chi phí tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản ánh thông tin thực hiện để trợ giúp các nhà

quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý thông
tin thực hiện để từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, KTQT chi phí đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho quản lý cả trước, trong và sau quá trình kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông
tin về chi phí ước tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu
của nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm sản phẩm, cơ
cấu sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và
ra quyết định của các nhà quản lý, kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin
để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá,
đặc biệt là giúp cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả
của quá trình hoạt động. Việc cung cấp thông tin về chi phí của các hoạt động một cách
chi tiết và thường xuyên sẽ giúp ích cho các nhà quản lý rất nhiều trong kiểm soát và
hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ vì những thông tin
này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều chi phí để thiết kế
lại quá trình sản xuất, loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí đó hoặc có những cải tiến làm
cho hoạt động đó hiệu quả hơn, ít tốn kém chi phí hơn.
Để thực hiện vai trò cung cấp thông tin của mình, mô hình kế toán quản trị chi phí
được tổ chức thành hai nội dung cơ bản: tổ chức bộ máy kế toán chi phí và tổ chức các
khâu công việc kế toán quản trị chi phí. Bộ máy kế toán quản trị chi phí cần được tổ
chức hợp lý để thực hiện tốt các nội dung của quản trị chi phí và ra các quyết định kinh
doanh.


13

1.1.4. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này những loại chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp
vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát sinh vào thời điểm nào và với mục
đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia thành 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: bao gồm các chi phí về nhiên liệu, động lực
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm toàn bộ số tiền công
phải trả cho công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: bao gồm toàn bộ số trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất ngiệp của công nhân và
nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước,tiền bưu phí...phục vụ
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí trên.
Phân loại theo yếu tố chi phí giúp ta biết được chi phí nào đã dùng vào sản xuất
và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp tính toán thu nhập quốc
dân.


×