Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ hoàng xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.9 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì

bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản và vốn. Quản lý vốn và tài sản trong
doanh nghiệp là công tác quản trị quan trọng trong hoạt động tài chính doanh
nghiệp. Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế trên thế giới việc
quản lý vốn và tài sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc huy động
và sử dụng chúng một cách linh hoạt. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm tài
sản cho doanh nghiệp, do vậy quản lý vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả
mang lại ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên
của WTO, các doanh nghiệp không còn được nhà nước hỗ trợ và bảo hộ nữa, các
doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thức được điều đó các doanh nghiệp luôn tìm cho
riêng mình một hướng đi thích hợp với chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để
theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thế nào để có
thể
huy động được những nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với
điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng
cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa khoa học,
có tầm quan trọng trong sự cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp và luôn
nhận được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Hơn thế


nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì tài sản của doanh nghiệp
luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra
trong nền kinh tế hiện nay.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm có tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và các khoản phải thu khác như tiền tạm ứng, đặt cọc... Ở mỗi doanh

SV: Lê Thị Mai

1

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ
cấu và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt
động của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yếu tố
không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn là cần thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại thì hầu hết nguồn vốn của Công ty nằm trong bộ phận tài sản ngắn hạn.
Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại phải có sự
quản lý và sử dụng chặt chẽ lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để
đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề để tạo lập
ra doanh thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời
sống vật chất – tinh thần cho người lao động, mặt khác giúp giải quyết một phần

vấn đề việc làm cho xã hội. Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do
đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn
đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thượng mại và Dịch vụ
Hoàng Xuân. Em đã nhận thấy được sự yếu kém trong việc sử dụng tài sản ngắn
hạn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân. Thực trạng công ty
đang gặp khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Em thấy
rằng công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn như: mặt hàng tồn kho còn nhiều, tài sản ngắn hạn bằng tiền trong công ty
còn chiếm tỷ trọng lớn,các khoản phải thu của khách hàng cũng còn tương đối
nhiều, lượng hàng hóa nhập khẩu cũng chưa đa dạng…điều này đã làm giảm đáng
kể doanh thu bán hàng và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Từ những lý luận và thực tiễn tìm hiểu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Hoàng Xuân được nêu ở trên em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu

SV: Lê Thị Mai

2

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính ngân hàng

quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Xuân ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình
Đối tượng nghiên cứu: tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn.
- Đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hoàng Xuân
- Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty đồng
thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của Công ty.
1.4.
-

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn

-

Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Xuân

-

Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty

được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2010.

1.5.

Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương

-

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

-

Chương 2: Tóm lược một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp.

-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Hoàng Xuân

SV: Lê Thị Mai

3

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

-

Khoa Tài chính ngân hàng

Chương 4: Kết luận và các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân

Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới hình
thái như nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông,
nó tồn tại dưới những hình thái như thành phẩm. tiền, hàng hóa. Tài sản ngắn hạn
nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.
Xét theo góc độ kế toán: theo chuẩn mực kế toán số 21 thì TSNH có những đặc
trưng sau:
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại
hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12
tháng kể từ ngày kết thúc niên độ hoặc là tiền hay tài sản tương đương tiền mà việc
sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Mặt khác xét trên phương diện giá trị, vốn lưu động của doanh nghiệp là số
tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Đặc điểm của vốn lưu động là thường
xuyên vận động và thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh
doanh và giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hóa
tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp( dựa theo giáo trình tài chính doanh nghiệp của Đại học Thương Mại)
Như vậy dù xét trên bất kỳ phương diện nào thì ta thấy tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp được hiểu: “ là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có

SV: Lê Thị Mai

4

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh”.
2.1.2. Tiền của doanh nghiệp
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả
lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ…
Đây là loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp. Nó có tính chất là loại tài sản
có tính lỏng cao nhất. Được sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi
doanh nghiệp có dòng tiền ra. Ngoài ra tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất
thấp. Thậm chí tiền giấy tại quỹ và tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp tại ngân
hàng có tỷ lệ sinh lời bằng không. ( Ở Việt Nam lãi suất của tiền gửi thanh toán là
≈ 0.3% )
2.1.3. Đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các
khoản đầu tư bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác ( như

liên doanh liên kết…v..v.. ) và dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Các khoản đầu
tư ngắn hạn đươc phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời gian thu hồi
vốn dưới một năm hoặc trong vòng một chu kỳ kinh doanh như tín phiếu kho bạc,
trái phiếu ngắn hạn và kỳ phiếu ngân hàng…
2.1.4. Các khoản phải thu của doanh nghiệp
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử
dụng chiến lược sản phẩm, quảng cáo, giá cả… Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường việc mua bán chịu là không thể thiếu. Do vậy trong cơ cấu tài chính tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm cả các khoản phải thu. Các khoản phải thu bao
gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu
khó đòi.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận như trên thông
thường vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức các khoản phải thu

SV: Lê Thị Mai

5

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

khách hàng hay còn gọi là tín dụng thương mại. Khoản mục này xuất hiện khi
doanh nghiêp bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thanh toán chậm trong một
thời gian nhất định sau khi giao hàng. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững và lớn mạnh trên thị trường. Tín dụng thương mại được doanh

nghiệp sử dụng như một công cụ nhằm thu hút khách hàng, duy trì và mở rộng thì
trường, tăng khối lượng hàng hóa bán ra. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều
người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó sẽ làm doanh thu của doanh
nghiệp tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, doanh nghiệp có thể bị
chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên sẽ qui định mức
giá cao hơn. Ngoài ra tín dụng thương mại còn giảm được chi phí hàng tồn kho của
hàng hóa,
Tuy nhiên việc cấp tín dụng cho khách hàng cũng có thể kéo theo nhiều chi
phí và đem đến cho doanh nghiệp nhiều rủi ro. Sẽ có nhiều loại chi phí phát sinh
như chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Và
rủi ro khách hàng không trả được nợ rủi ro này càng lớn khi thời gian cấp tín dụng
càng dài. Tất cả những điều này sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm
xuống
2.1.5. Hàng tồn kho của doanh nghiệp
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình
hoat động bình thường của doanh nghiệp. Dự trữ tồn kho bao gồm: hàng mua đi
đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa tồn kho, hàng hóa gửi bán, dự phòng giảm giá
tồn kho.
2.1.6. Các loại tài sản lưu động khác
Khoản mục này bao gồm có: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

SV: Lê Thị Mai

6

Lớp: K43H4



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Trong phạm vi nghiên cứu hạn hẹp của luận văn và do đặc điểm riêng của
đơn vị thực tập nên em đi sâu nghiên cứu vào ba mảng chính đó là tiền, các khoản
phải thu và hàng tồn kho.
2.1.7. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chúng ta đi tìm
hiểu về khái niệm hiệu quả kinh doanh:
• Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh
tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác
hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó
hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết đinh.
+ Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nhân
tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi
nhuân đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Hiệu quả xã hội: phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá
trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại là việc cung
ứng hàng hóa ngày càng tốt hơn nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất, văn hóa
tinh thần cho xã hội, góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường,
mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các nước là việc giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất. Hiệu quả xã hội
trong kinh doanh thương mại còn được biểu hiện thông qua việc thực hiện các chính
sách xã hội của Nhà nước, đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời và đầy đủ, nhất là
những mặt hàng thiết yếu cho miền núi, vùng sâu.

-› Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng
và tác động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa có mâu thuẫn ở từng nơi, từng lúc.
Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
ở mức độ tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu

SV: Lê Thị Mai

7

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội của
một địa phương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Do vậy
đối với việc các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả và chi phí. Vậy
ta có công thức:
Hiệu quả =

Kết quả

Chi phí
Vì thế hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.
Từ đó ta đưa ra khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình
hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh với chi phí thấp nhất.
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
2.2.1. Đặc điểm, kết cấu và vai trò của tài sản ngắn hạn
2.2.1.1. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Như trên chúng ta đã nghiên cứu có nhiều loại tài sản ngắn hạn khác nhau và
chúng được sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, song chúng đều có những đặc
điểm chung sau đây
+ Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với tư cách là đối tượng lao động hoặc là tư liệu lao động.
+ Có thời gian sử dụng ngắn, thường hết một niên độ kế toán hay dưới 1
năm.
+ Những tài sản có giá trị nhỏ. Thường xuyên vận động và thay đổi hình thái
biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ

2.2.1.2. Kết cấu của tài sản ngắn hạn

SV: Lê Thị Mai

8

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng


Tùy theo mục đích nghiên cứu mà tài sản ngắn hạn được phân chia theo các
tiêu chí khác nhau. Thông thường người ta hay phân chia tài sản ngắn hạn theo các
tiêu chí sau đây:
a) Theo lĩnh vực và thời gian luân chuyển:
Tài sản ngắn hạn được phân chia thành tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn
hạn lưu thông và tài sản ngắn hạn tài chính.
-

Tài sản ngắn hạn sản xuất: Bao gồm dự trữ nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong quá trình sản xuất.

-

Tài sản ngắn hạn lưu thông: Bao gồm tài sản dự trữ trong quá trình lưu thông
( thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hoặc đang gửi bán ) tài sản trong
quá trình lưu thông như tiền mặt, các khoản phải thu.

Cách phân chia này giúp nhà tài chính xác định chính xác tỷ trọng của tài sản
ngắn hạn trong từng khâu: sản xuất, lưu thông và tài chính. Do đó các nhà quản trị
sẽ điều chỉnh một cách kịp thời khi thấy dấu hiệu không ổn định trong việc phân bố
tài sản ngắn hạn ở các khâu. Đặc biệt trong khâu lưu thông, khi thấy tỷ trọng của tài
sản ngắn hạn trong khâu này tăng lên là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang bị ứ
đọng vốn.
b) Theo chế độ quản lý tài chính hiện hành .
Tài sản ngắn hạn được phân chia thành các thành phần sau:
• Tiền
+ Tiền gửi ngân hàng: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp gửi ở ngân hàng, kho
bạc nhà nước, các tổ chức tài chính. Gửi tiền ở ngân hàng là việc rất cần thiết trong
công tác quản lý tài sản và hoạt động giao dịch thanh toán. Doanh nghiệp gửi tiền
ngân hàng chẳng có toàn quyền sử dụng mà còn tránh được hư hao mất mát, khi cần

có thể thanh toán chi trả nhanh chóng thuận lợi an toàn trong khi đó còn nhận được
khoản tiền lãi thích hợp

SV: Lê Thị Mai

9

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

+ Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc nhà nước hoặc qua đường bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận
được báo có hoặc bản sao kê của ngân hàng.
• Đầu tư ngắn hạn
Là hoạt động dùng tiền vốn để mua các chứng khoán có giá trị với mục đích
hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên
doanh mua cổ phẩn với tư cách là một thành viên tham gia quản lý và điều hành
công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh
nghiệp khác trong thời gian không quá 12 tháng.
• Các khoản phải thu
Là một bộ phận quan trọng trong TSNH của doanh nghiệp đang bị các cá
nhân, cơ quan đơn vị khác chiếm dụng do cả các nguyên nhân chủ quan và khách
quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Các khoản phải thu của doanh
nghiệp bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi.



Hàng tồn kho

Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong khi sản xuất kinh doanh
bình thường đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ. Hàng tồn kho bao gồm: hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành
phẩm gửi đi bán, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, sản phẩm kinh doanh dở dang
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ
hàng hóa để bán.
• Các loại tài sản ngắn hạn khác
Các loại tài sản được nhắc tới ở đây là tạm ứng , chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển….
2.2.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn

SV: Lê Thị Mai

10

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn
như: máy móc, nhà xưởng.. doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để

mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Như vậy tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao
động là giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong
chu kỳ sau lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá
tình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp
lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn là điều
kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu
nhiều hay chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu
cầu hay chưa. Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá
được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Điều này chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
một cách đắc lực thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn,
giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô
cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể
khẳng định tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất
cứ loại hình doanh nghiệp nào.

SV: Lê Thị Mai

11

Lớp: K43H4



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
2.2.2.1. Sự cần thiết sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính được
đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là
không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có
thể đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc
phục khó khăn trong niên độ tiếp theo. Xét về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để
đánh giá khách quan hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn thì phân tích tài chính
doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn


Các chỉ tiêu đánh giá chung về tài sản ngắn hạn

a) Hệ số phục vụ của TSNH bình quân
Hệ số phục vụ của
TSNH bình quân

=

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân


Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong một kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài
sản ngắn hạn càng cao
a) Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

Hệ số sinh lời của tài

Lợi nhuận thuần

sản ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế.
b) Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

SV: Lê Thị Mai

=

Tài sản ngắn hạn bình quân
Tổng tài sản

12

Lớp: K43H4



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ so sánh giữa giá trị tài sản ngắn hạn và đầu
tư ngắn hạn với tổng giá trị của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết sự đầu tư vào tài sản
ngắn hạn cảu công ty là bao nhiêu trong tổng tài sản doanh nghiệp
c)Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Số vòng quay tài sản ngắn

Tổng doanh thu thực hiện trong năm( theo
=

giá vốn)
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ tài sản ngắn hạn của doang nghiệp quay được

hạn

mấy vòng, nếu vòng quay lớn hơn của ngành thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn cao
d)Số ngày 1 vòng quay tài sản ngắn hạn
Thời gian kỳ báo cáo
Số vòng quay TSNH
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để TSNH quay được 1 vòng. Thời gian quay
Số ngày 1 vòng quay TSNH


=

càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng cao.
Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho



a) Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn

Tổng doanh thu thực hiện trong năm
Hàng hóa tồn kho bình quân
kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh giá tốt,
=

bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao. Nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hóa do dự
trữ quá nhiều hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa sát với nhu cầu thị
trường. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý, kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự
trữ của doanh nghiệp.
b) Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

SV: Lê Thị Mai

13

Lớp: K43H4



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch
với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Số ngày của một vòng

Tồn kho bình quân* số ngày trong kỳ phân tích
Doanh thu bán hàng trong kỳ
quay hàng tồn kho

các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
=

a) Số vòng quay các khoản phải thu

Số vòng quay các khoản
phải thu

Doanh thu bán chịu trong kỳ+ VAT

đầu ra tương ứng
Số dư nợ bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
=

nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu
b) Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân
cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem
xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là
khả quan, thì doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của
nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải
thu.
Số dư nợ bình quân phải thu khách hàng
Doanh thu bán chịu bình quân ngày
Doanh thu bán chịu bình quân ngày bằng thương số giữa doanh thu bán chịu
Kỳ thu tiền bình quân

=

cả kỳ với số ngày trong kỳ phân tích
Nợ phải thu khách hàng

SV: Lê Thị Mai

14

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng


Mức thu nợ khách hàng =

đã thu trong kỳ
Số ngày trong kỳ phân

bình quân ngày

tích
2.2.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
cho phép các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính
sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn
nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Tài sản ngắn hạn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể
thiếu được của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là một trong những tiền đề giúp doanh nghiệp cạnh tranh, đứng vững và
phát triển trên thị trường hiện nay. Vì thế mà việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn đã được rất nhiều cá nhân nghiên cứu. Chủ đề nghiên
cứu rất đa dạng ở nhiều khía cạnh khác nhau, chủ đề khác nhau và ở các doanh
nghiệp khác nhau.
Qua tìm hiểu trên thư viện trường Đại học Thương mại em cũng thấy có khá nhiều
luận văn viết về đề tài tài sản ngắn hạn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn như:
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại dịch vụ Hà Long” của tác giả Ngô Thị Hương, năm 2007. Trong bài

tác giả đã nêu ra được những lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn và nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, tác giả cũng đưa ra được những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở trong công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hà Long. Đặc biệt nhất trong đề tài này là tác giả đã đi sâu phân tích các
nguyên nhân và từ đó đưa ra một cách cụ thể để cải thiện tình hình sử dụng tài sản

SV: Lê Thị Mai

15

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

ngắn hạn, nghiên cứu một cách cụ thể về các khía cạnh của tài sản ngắn hạn như
hàng tồn kho, các khoản phải thu, quản lý các khoản nợ, quản lý tiền mặt tại Công
ty Hà Long, với những giải pháp mang tính vi mô và vĩ mô cao trong nền kinh tế thị
trường hiện nay như là đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn bằng cách
lựa chọn mạng lưới kinh doanh thích hợp, chính sách giá cả hợp lý, đa dạng hóa
phương thức bán hàng và phát triển thị trường, lựa chọn sử dụng hợp lý nguồn vốn,
tổ chức tốt kinh doanh trong từng khâu. Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn một số biện
pháp mà theo em thì không thật sự phù hợp với tình hình của công ty Hà Long đó là
việc mở rộng đưa Công ty vào thị trường chứng khoán mà trên thực tế thì vốn điều
lệ của Công ty này chỉ là 9 tỷ.
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công
ty TNHH Thương Mại Tràng Tiền” năm 2007. Trong bài của mình tác giả cũng đã
nêu ra được các vấn đề lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn cũng như hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn và đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn. Ở đề tài này thì vẫn đi theo nội dung cơ sở lý luận giống đề tài
trên, tuy nhiên đề tài này đã đi sâu hơn về các mảng kinh doanh của Công ty và đạt
được những nội dung rất độc đáo.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây, luận văn kế thừa và sẽ
tiếp tục đi sâu phân tích những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn mà các đề tài trước đã nghiên cứu và đưa ra. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu và
đưa ra những giải pháp áp dụng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hiện nay, cụ thể là áp
dụng trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân. Ngoài ra giải
pháp đưa ra cũng phải dựa trên các đặc điểm và điều kiện của Công ty Hoàng Xuân.
Sự phân tích đánh giá sẽ đi từ việc phân tích đánh giá tình hình tổng quát về
việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty sau đó sẽ đi phân tích đánh giá các chỉ
tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty để từ đó có thể đưa
ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Luận
văn cũng nêu lên những thành tựu mà công ty đạt được cũng như những khó khăn

SV: Lê Thị Mai

16

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

công ty gặp phải trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua đó,
các giải pháp được đề xuất sẽ gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn trong giai đoạn sắp tới khi mà công ty đang bắt đầu triển khai mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng luận văn sẽ đưa ra các kiến nghị với Nhà nước và với công ty để tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp công ty có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình đạt hiệu quả cao hơn, thu lại nhiều lợi nhuận hơn, góp phần vào
phát triển kinh tế, xã hội, giải quyết một phần nhỏ lao động cho xã hội.
Bên cạnh phương pháp nghiên cứu truyền thống như những luận văn trước, đề
tài mạnh dạn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp
phỏng vấn chuyên gia để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. Xem xét các công trình
nghiên cứu đã thực hiện về đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân”, em nhận thấy
luận văn này tuy có cùng lĩnh vực nghiên cứu song có dải dữ liệu mới nhất, đầy đủ
nhất. Đây cũng là một trong những điểm khác biệt của luận văn này so với những
công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố trước đây.

SV: Lê Thị Mai

17

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Xuân.
3.1. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Hoàng Xuân.
Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân sử dụng phương pháp định tính, dựa
trên các phương pháp thủ công như so sánh và thống kê số liệu thuần túy. Sau đây
chúng ta đi sâu tìm hiểu các phương pháp được sử dụng cụ thể trong bài phân tích.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong bài gồm: những dữ
liệu thông tin được thu thập thông qua các báo cáo tài chính kế toán được thu thập
qua phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: là Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, phó giám
đốc.
Nội dung phỏng vấn: là những câu hỏi liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn, những đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp đối với các cơ
quan cấp trên, những quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty, những dự báo triển vọng của Công ty,…
Quy trình: Chia làm 3 giai đoạn
-

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phỏng vấn và chuẩn bị nội dung câu hỏi phỏng vấn.

-

Giai đoạn 2: Tiến hành phỏng vấn theo kế hoạch đã định

-

Giai đoạn 3: Xử lý các dữ liệu thu thập được.
Mẫu phiếu phỏng vấn chuyên gia được kèm tại phụ lục

3.1.1.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được sử dụng trong bài luận văn chính là các
báo cáo tài chính từ phòng kế toán của Công ty. Dữ liệu bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của các

SV: Lê Thị Mai

18

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

năm 2008, 2009, 2010. Nguồn dữ liệu này nhằm cung cấp cho chúng ta cái nhìn
khác về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Để xử lý các dữ liệu ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích các kết quả trong các mẫu phiếu
phỏng vấn, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn một cách khoa học. Sau khi phân tích
các thông tin đã thu thập được, cần tổng hợp, chọn lọc những thông tin đó một cách
logic, phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: so sánh về các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận, mức thu
nhập,…trong vòng 3 năm sẽ cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty có tăng trưởng, phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh ta sẽ rút ra
được những nhận xét, dự đoán tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để
từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị, giải pháp.
3.2.

Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hoàng Xuân

3.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Xuân
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân được thành lập vào năm
2005, sổ đăng ký kinh doanh số 0102021739 do Bộ Tài Chính cấp.Tên giao dịch là
Hoangxuan CO.,LTD. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với vốn điều
lệ là 6,2 tỷ đồng và tổng số cán bộ nhân viên là 32 người ở nhiều phòng ban khác
nhau, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty:
-

Nhập khẩu các loại xe máy, ô tô

-

Đại lý ký gửi, kinh doanh ô tô, xe máy

-

Kinh doanh vận tải.

Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân.


SV: Lê Thị Mai

19

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Địa chỉ trụ sở chính: 11-15 Võ Văn Dũng – Đống Đa – Hà Nội
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quản lý của công ty

SV: Lê Thị Mai

20

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

 Tổ chức bộ máy quản lý
-

Giám đốc: Là người đứng đầu công ty. Giám đốc vừa đại diện cho công ty vừa

là người đại diện cho người lao động. Là người có quyết định quản lý và điều
hành công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể lao động trong công
ty về kết quả kinh doanh và tình hình tuân thủ pháp luật của công ty.

-

Phó giám đốc: Là người đứng sau giám đốc, trợ giúp giám đốc đưa ra những
quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Phòng kế toán – Tài chính: có nhiệm vụ thực hiện các công tác hạch toán kế
toán tài chính, thống kê theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm thu
nhận, xử lý, hệ thống hóa toàn bộ thông tin tài chính – kế toán phục vụ cho
quản lý kế toán tài chính của công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động tài chính kế toán của công ty theo pháp luật. Ngoài ra còn tìm kiếm và
giúp giám đốc lựa chọn nhà cung ứng.

-

Phòng Xuất – Nhập khẩu: chịu trách nhiệm về mặt hàng nhập khẩu của Công
ty. Lựa chọn các mẫu mã và thông tin cần thiết về mặt hàng nhập từ các nước
xuất khẩu, công tác giao nhận vận tải hàng hóa.

-

Phòng kinh doanh: tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc tìm kiếm thị
trường, xây dựng các chiến lược phát triển sản phẩm, tìm kiếm các đối tác kinh
doanh.


 Phòng Kỹ thuật – Thiết bị: chịu trách nhiệm về bảo dưỡng, kiểm tra hoạt động
của mặt hàng kinh doanh,kiểm tra và hoàn thiện chất lượng dịch vụ vận tải
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường đến hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Hoàng Xuân.
3.2.2.1. Nhân tố bên ngoài
a. Sự quản lý của nhà nước:
Nền kinh tế thị trường nước ta có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật

SV: Lê Thị Mai

21

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

thị trường lại vừa chịu tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Thương mại và Dich vụ Hoàng
Xuân nói riêng là đối tượng quản lý của nhà nước. Do vậy , bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải dựa trên cơ sở pháp luật và các chính
sách kinh tế vĩ mô hiện hành của nhà nước. Sự thay đổi của chính sách vĩ mô tác
động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và sử dụng tài sản ngắn
hạn nói riêng. Ví dụ như các chính sách về thuế, từ ngày 1/1/2009 nhà nước giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp từ 29% xuống còn 25% tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại như Hoàng Xuân phát triển, mở rộng
kinh doanh. Ngoài ra công ty có lượng mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài lớn và
giá trị nên những thay đổi về thuế nhập khẩu ảnh hưởng lớn tới việc tiêu thụ mặt
hàng của Công ty.
Trong năm 2010 nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, với sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực, việc nới rộng phạm vi hoạt
động và những ưu đãi về thuế giúp cho mặt hàng kinh doanh xe máy, ô tô của Công
ty TNHH Hoàng Xuân trở thành một lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Đặc
biệt trong sự phát triển mang xu hướng toàn cầu hiện này thì phương tiện giao thông
trở thành một thiết yếu không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của tất cả các
lĩnh vực do đó những sản phẩm của công ty là rất cần thiết trong thời kỳ hiện nay.
b. Lạm phát
Khi nền kinh tế càng phát triển thì kéo theo đó lạm phát cũng tăng nhanh. Từ
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO,bên cạnh những thành tựu đạt
được của sự phát triển tự do hóa thương mại thì tỷ lệ lạm phát của nước ta cũng
tăng lên nhanh chóng. Lạm phát tăng lên làm cho giá cả đầu vào và sinh hoạt của
mọi mặt trong cuộc sống biến động, đặc biệt giá cả các dịch vụ ăn uống và xây
dựng có sự tăng đột biến điều này đã hạn chế một phần nào đó trong nhu cầu của
khách hàng đối với mặt hàng kinh doanh của Công ty Hoàng Xuân.

SV: Lê Thị Mai

22

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng


c. Lãi suất tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế gặp khá nhiều khó khăn hiện nay việc các ngân
hàng tăng lãi suât huy động và cho vay là một điều thiết yếu. Điều này đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp. Việc tăng lãi
suất tín dụng làm cho các doanh nghiệp mất thêm chi phí lãi vay và việc chiết khấu
bán hàng sẽ làm cho doanh nghiệp chịu mức chi phí cao hơn. Hiện nay công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân đang tăng nguồn vốn của mình từ
nguồn vốn vay ngân hàng, và việc thực hiện chiết khấu bán hàng cũng như thanh
toán qua ngân hàng đang phát triển do đó việc tăng lãi suất tín dụng hiện nay đã làm
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong thời gian tới nhà
nước cần có sự can thiệp thật hợp lý để đảm bảo mức lãi suất tín dụng biến động
trong mức hợp lý để giúp các doanh nghiệp hoạt động được tốt hơn.
e. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
+ Môi trường chính trị xã hội: Môi trường này ổn định thì sẽ tác động đến hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng, môi trường
này tác động đến cung cầu hàng hóa, giá cả trên thị trường do đó ảnh hưởng đến
việc mua và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp Hoàng Xuân là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh cùng các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nên cũng chịu ảnh
hưởng của môi trường này, trong tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhất nên nếu môi trường này biến động thì tài sản của doanh
nghiệp cũng biến động theo.
+ Môi trường công nghệ cũng tác động không nhỏ đến tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, những hao mòn vô hình khi mà công nghệ phát triển mạnh mẽ làm cho các
sản phẩm của doanh nghiệp trở nên lỗi thời, lạc hậu. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh xe máy, ô tô có giá trị lớn như Công ty thì môi trường công nghệ này có tác
động rất mạnh mẽ.
f. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp :
Với nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay, trong tất cả các lĩnh vực
việc canh tranh giữa các doanh nghiệp thực sự mạnh mẽ. Đặc biệt trong lĩnh vực

kinh doanh xe máy, ô tô và kinh doanh dịch vụ vận tải là những mặt hàng thiết yếu

SV: Lê Thị Mai

23

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

và chiếm nhu cầu cao của nhân dân. Do vậy với lĩnh vực kinh doanh này Công ty
phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Doanh nghiệp cần đưa ra nhiều chính sách ưu
đãi với khách hàng để có thể cạnh tranh tốt trên thị trường do đó làm tăng chi phí ,
thị trường cạnh tranh càng gay gắt thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ giảm
xuống vì các khoản phải thu tăng lên do chính sách tín dụng thương mại được áp
dụng nhiều hơn, tiền mặt dự trữ tăng lên. Hơn thế nữa Công ty Hoàng Xuân vẫn là
một doanh nghiệp nhỏ nên việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong ngành
thật sự khó khăn. Tuy nhiên cùng với mối quan hệ rất tiềm năng, những khách hàng
trung thành cộng với sự nhiệt tình của nhân viên Công ty đã đạt được kết quả rất
cao trong những năm gần đây.
g. Nhu cầu của khách hàng:
Với mặt hàng kinh doanh là các phương tiện thiết yếu trong hoạt động hàng ngày,
hoạt động của Công ty Hoàng Xuân bị ảnh hưởng rất lớn từ nhu cầu của khách
hàng. Trong từng giai đoạn phát triển có những mặt hàng thu hút nhiều khách hàng
nhưng có những mặt hàng không phù hợp dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hóa. Với
mặt hàng nhập khẩu giá trị cao và mức thuế chiếm tỉ lệ cao thì ứ đọng hàng hóa sẽ
làm Công ty gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn. Do vậy trong quá trình kinh

doanh của mình thì doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm tới nhu cầu của khách
hàng để chủ động trong hoạt động của mình, góp phần giảm thiểu tối đa rủi ro.
Trong những năm gần đây việc kinh doanh các phương tiện xe máy, ô tô và kinh
doanh vận tải đang trở thành một lĩnh vực kinh doanh trọng yếu của nền kinh tế. Do
vậy nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng này không chỉ còn là nhu cầu của
các cá nhân trong xã hội mà các pháp nhân trong nền kinh tế càng là lượng khách
hàng rất lớn cho ngành nói chung và công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Xuân nói riêng. Chính vì vậy trong định hướng phát triển kinh doanh của mình thì
Công ty nên tập trung tìm nguồn khách hàng là các doanh nghiệp để tìm được
nguồn lợi nhuận lớn trong nền kinh tế.
3.2.2.2. Nhân tố bên trong công ty
a. Khả năng quản lý của Công ty:

SV: Lê Thị Mai

24

Lớp: K43H4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty. Trong một môi trường ổn định thì đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại
của công ty. Quản lý trong công ty gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý
khác.
Trình độ quản lý tài chính thể hiện ở việc xác định cơ cấu tài sản ngắn hạn, lựa
chọn nguồn cung ứng tài sản ngắn hạn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận

động của tài sản ngắn hạn trong công ty. Chất lượng của tất cả những hoạt động này
đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Với cơ cấu tài sản hợp lý, chi
phí thấp, dự toán lượng tài sản thích hợp, chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh
vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chẳng hạn
như: chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại,…
b. Ngành nghề kinh doanh:
Mỗi một doanh nghiệp khi thành lập đều phải xác định cho mình một ngành
nghề kinh doanh nhất định. Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh
thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường,
phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Trong quá trình hoạt động, sự năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản
xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn đặc biệt công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Xuân tập trung vào kinh
doanh sản phẩm bán ra tăng lên, làm tăng lợi nhuận kinh các mặt hàng là các tài sản
ngắn hạn do đó việc lựa chọn ngành nghề này bị ảnh hưởng rất nhiều từ môi trường
ngành nghề kinh doanh. Công ty hoạt động trong lĩnh vực mua bán xe máy, ô tô và
kinh doanh vận tải nên nên việc nắm bắt thị hiếu tiêu dùng là rất quan trọng. Việc
lựa chọn mặt hàng kinh doanh chính xác sẽ giúp cho công ty tăng doanh thu, lợi
nhuận của mình từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của mình.
c. Trình độ quản lý và đội ngũ lao động trong công ty:

SV: Lê Thị Mai

25

Lớp: K43H4



×