Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều bằng NE555

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 46 trang )

Mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................................2
Chương I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................3
1.1. Động cơ điện 1 chiều........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm3
2.1.2. Nguyên lý làm việc của động cơ điện 1 chiều
1.1.3. Mở máy và điều chỉnh tốc độ động cơ

3

6

1.2. Phương pháp PWM.........................................................................................10
1.2.1. Giới thiệu về phương pháp PWM 10
1.2.2. Nguyên lý của phương pháp PWM

11

1.2.3. Các cách để tạo ra được PWM để điều khiển
1.2.4. Một vài ứng dụng nổi bật của PWM

12

14

1.3. Bộ biến đổi xung áp 1 chiều............................................................................16
1.3.1. Đặt vấn đề

16

1.3.2. Nguyên lí chung của bộ biến đổi xung áp một chiều


1.3.3. Các dạng băm xung cơ bản

16

18

CHƯƠNG II : MỘT SỐ LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH........................23
2.1. IC 555..............................................................................................................23
2.1.1. Sơ lược về IC 555 23
2.1.2. Cầu tạo và nguyên lý hoạt động của IC 555

25

2.1.3. Công thức tính tần số điều chế độ rộng xung của IC 555

28

Hình 2.1.3.a – Sơ đồ mạch tạo dao động cơ bản của IC 555

28

2.1.4. Một số ứng dụng của IC 555

29

2.2. MOSFET IRF540............................................................................................30
Trang 1


2.2.1. Sơ lược về MOSFET


30

2.2. OPTO PC817..................................................................................................32
Chương III – THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH.....................................................33
3.1. Sơ đồ khối.......................................................................................................33
3.2. Khối nguồn......................................................................................................33
3.2.1.Khối nguồn I

33

3.2.2. Khối nguồn II

35

3.3. Khối tạo PWM................................................................................................36
3.4. Khối cách ly và bộ biến đổi 37

3.5. Chế tạo mạch...................................................................................................40
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................44

Trang 2


Lời nói đầu

Điện tử công suất và truyền động điện là một môn học hay và lý thú, cuốn hút được nhiều
sinh viên theo đuổi . Chúng em muốn được tiếp cận và hiểu sâu hơn nữa bộ môn điện tử
công suất và truyền động điện .Vì vậy, đồ án môn học chế tạo sản phẩm là điều kiện tốt
giúp chúng em kiểm chứng được lý thuyết đã được học .Trong đồ án điện tử công suất và

truyền động điện lần này, chúng em đã được nhận đề tài “Thiết kế hệ thống điều khiển
tốc độ động cơ một chiều bằng bộ biến đổi xung áp” . Sau thời gian nghiên cứu, chúng
em đã chế tạo thành công bộ điều khiển điện áp một chiều đáp ứng được cơ bản yêu cầu
của đề tài .
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, chúng em đã gặp một số vướng mắc về lý thuyết và
khó khăn trong việc thi công sản phẩm . Tuy nhiên, chúng em đã nhận được sự giải đáp và
hướng dẫn kịp thời của thầy “Nguyễn Viết Ngư” . Được như vậy chúng em xin chân
thành cảm ơn và mong muốn nhận được nhiều hơn nữa sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô
giáo trong các đồ án sau này .
Do kiến thức hạn chế nên trong quá trình thực hiện đồ án chúng em không thể tránh khỏi
sai sót, mong quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ bỏ qua và có những đóng góp ý kiến để
chúng em có thể hoàn thiện đồ án của mình tốt hơn nữa .

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Trang 3


Chương I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Động cơ điện 1 chiều
1.1.1. Khái niệm
Động cơ điện nói chung và động cơ điện 1 chiều nói riêng là thiết bị điện từ quay, làm việc
theo nguyên lý điện từ . Khi đặt vào trong từ trường 1 dây dẫn cho dòng điện chạy qua dây
dẫn thì từ trường sẽ tác dụng lực từ vào dòng điện (vào dây dẫn ) và làm dây dân chuyển
động . Động cơ điện biến đổi điện năng thành cơ năng .
2.1.2. Nguyên lý làm việc của động cơ điện 1 chiều
Động cơ điện một chiều hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện từ .

I


Hình 1.1.2.a - Cấu tạo động cơ điện một chiều
Như ta đã biết thanh dẫn có dòng điện đặt trong từ trường sẽ chịu tác dụng lực từ . Vì vậy khi
cho dòng điện một chiều đi vào chổi than A và đi ra ở chổi than B thì các thanh dẫn sẽ chịu
tác dụng của lực từ . Bên cạnh đó do dòng điện chỉ đi vào thanh dẫn nằm dưới cực N và đi ra
ở các thanh dẫn chỉ nằm trên cực S nên dưới tác dụng của từ trường lên các thanh dẫn sẽ sinh
ra mô men có chiều không đổi và làm cho roto của máy quay .

Trang 4


Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng và mạch kích từ
mắc vào hai nguồn một chiều độc lập với nhau, lúc này động cơ được gọi là động cơ kích từ
độc lập .
Để tiến hành mở máy, đặt mạch kích từ vào nguồn Ukt, dây cuốn kích từ sinh ra từ thông
Φ . Trong tất cả các trường hợp, khi mở máy bao giờ cũng phải đảm bảo có Φmax tức là
phải giảm điện trở của mạch kích từ Rkt đến nhỏ nhất có thể . Cũng cần đảm bảo không
xảy ra đứt mạch kích thích vì khi đó Φ = 0, M = 0, động cơ sẽ không quay được, do đó Eư
= 0 và theo biểu thức U = Eư + RưIư thì dòng điện Iư sẽ rất lớn làm cháy động cơ . Nếu
mômen do động cơ điện sinh ra lớn hơn mômen cản (M > Mc) rôto bắt đầu quay và suất
điện động Eư sẽ tăng lên tỉ lệ với tốc độ quay n . Do sự xuất hiện và tăng lên của Eư, dòng
điện Iư sẽ giảm theo, M giảm khiến n tăng chậm hơn .
* Cấu tạo chung :
Phần động cơ điện một chiều bao gồm hai phần chính là:
Phần tĩnh: Stato .
Phần quay: Roto .
* Stato :
Stato gọi là phần cảm gồm lõi thép bằng thép đúc, vừa là mạch từ vừa là vỏ máy . Gắn với
stato là các cực từ chính có dây quấn kích từ . Phần tĩnh bao gồm các bộ phận sau: cực từ
chính, cực từ phụ, gông từ và các bộ phận khác .


Hình 1.1.2.b - Cấu tạo stato
a. Cực từ chính
Là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt
cực từ . Lõi sắt cực từ được làm bằng các lá thép KTĐ hay thép cácbon dày 0 .5 đến 1 mm
ép lại và tán chặt .

Trang 5


Dây quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc
cách điện thành một khối và tẩm sơn cách điện trước khi đặt lên trên các cực từ . Các cuộn
dây này được nối nối tiếp với nhau .
b. Cực từ phụ
Cực từ phụ được đặt giữa các cực tù chính và dùng để cải thiện đổi chiều . Lõi thép của
cực tù phụ thường làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt dây quấn, mà cấu tạo
giống như dây quấn cực từ chính . Cực từ phụ được gắn vào vỏ nhờ các bulông .
c .Gông từ
Gông từ được dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ , đồng thời làm vỏ máy .
d . Các bộ phận khác
Ngoài ba bộ phận chính trên còn có các bộ phận khác như : Nắp máy, cơ cấu chổi than .
-Nắp máy : Để bảo vệ máy khỏi bị những vật ngoài rơi vào làm hỏng dây quấn hay an toàn
cho người khỏi chạm phải điện .
-Cơ cấu chổi than : Để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài . Cơ cấu chổi than gồm có
chổi than đặt trong hộp chổi than và nhờ một lò xo tì chặt lên cổ góp . Hộp chổi than được
cố định lên giá chổi than và cách điện với giá đó . Giá chổi có thể quay được để đưa vị trí
chổi than đúng chỗ .
*Roto :
Roto của động cơ điện một chiều bao gồm các bộ phận sau: lõi sắt phần ứng, dây quấn
phần ứng, cổ góp và các bộ phận khác .


Hình 1.1.2.c - Cấu tạo roto

Trang 6


a. Lõi sắt phần ứng
Dùng để dẫn từ . Thường làm bằng những tấm thép KTĐ (thép hợp kim silix) dày 0 .5 mm
bôi cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên .
b. Dây quấn phần ứng
Là phần sinh ra sức điện động và có dòng điện chạy qua . Dây quấn phần ứng thường làm
bằng dây đồng có bọc cách điện . Trong máy điện nhỏ (công suất dưới vài kilowatt) thường
dùng dây có tiết diện tròn . Trong máy điện vừa và lớn thường dùng dây tiết diện chữ nhật .
Dây quấn được cách điện cẩn thận với rãnh của lõi thép .
Để tránh khi bị văng ra do sức li tâm, ở miệng rãnh có dùng nêm để đè chặt hoặc phải đai
chặt dây quấn . Nêm có thể làm bằng tre, gỗ hay ba-ke-lit .
c. Cổ góp
Cổ góp (còn gọi là vành góp hay vành đổi chiều) dùng để đổi chiều dòng điện xoay chiều
thành một chiều . Cổ góp có nhiều phiến đồng có đuôi nhạn cách điện với nhau bằng lớp
mica dày 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một trụ tròn . Hai đầu trụ tròn dùng hai vành ốp hình
chữ V ép chặt lại . Giữa vành góp có cao hơn một ít để hàn các đầu dây của các phần tử dây
quấn vào các phiến góp được dễ dàng .
d. Các bộ phận khác
Cánh quạt: dùng dể quạt gió làm nguội động cơ . Động cơ điện một chiều thường được chế
tạo theo kiểu bảo vệ . Ở hai đầu nắp động cơ có lỗ thông gió . Cánh quạt lắp trên trục động cơ
. Khi động cơ quay, cánh quạt hút gió từ ngoài vào động cơ . Gió đi qua vành góp, cực từ, lõi
sắt và dây quấn rồi qua quạt gió ra ngoài làm nguội động cơ .
Trục máy: trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi . Trục động cơ thường được
làm bằng thép cácbon tốt .
1.1.3. Mở máy và điều chỉnh tốc độ động cơ
a. Mở máy động cơ điện một chiều .

Phương trình cân bằng điện áp :
Suy ra :
Khi mở máy, tốc độ :
Suy ra :
Suy ra :
Vì Rư rất nhỏ, dòng điện phần ứng Iư lúc mở máy rất lớn Iư lên tới khoảng 20 đến 25 lần Iđm ,
làm hỏng cổ góp, chổi than và ảnh hưởng đến lưới điện .

Trang 7


Để giảm dòng điện mở máy, dùng các biện pháp :
-

Dùng biến trở mở máy RMở

-

Giảm điện áp đặt vào phần ứng
* Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều .
Theo lý thuyết máy điện ta có phương trình tính tốc độ động cơ sau:
với
Hay :
Từ hai phương trình trên ta thấy n (tốc độ của động cơ) phụ thuộc vào Φ (từ thông), Rư (điện
trở phần ứng), Uư (điện áp phần ứng) . Vì vậy để điều chỉnh tốc độ của động cơ điện một
chiều ta có ba phương án .
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông Φ
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi bằng cách thay đổi điện trở phụ R f trên mạch phần
ứng
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng Uư

Cả 3 phương pháp trên đều điều chỉnh được tốc độ động cơ điện một chiều nhưng chỉ có
phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều bằng cách thay đổi điện áp đặt vào phần
ứng của động cơ là tốt nhất và hay được sử dụng nhất vì nó thu được đặc tính cơ có độ cứng
không đổi và bằng với độ cứng của đặc tính cơ tự nhiên (đặc tính cơ tự nhiên có độ cứng là
lớn nhất), điều chỉnh tốc độ bằng phẳng và không bị hao tổn .
Vì vậy trong đồ án này em chỉ giới thiệu phương pháp điều khiển tốc độ động cơ điện một
chiều bằng cách thay đổi điện áp phần ứng .
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng
Phương pháp này cho phép điều chỉnh tốc độ cả trên và dưới định mức . Tuy nhiên do cách
điện của thiết bị thường chỉ tính toán cho điện áp định mức nên thường giảm điện áp phần
ứng Uư . Khi Uư giảm thì n0 giảm nhưng ∆n là không đổi nên tốc độ n giảm . Vì vậy thường
chỉ điều chỉnh tốc độ nhỏ hơn tốc độ định mức . Còn nếu lớn hơn thì chỉ điều chỉnh trong
phạm vi rất nhỏ .

Trang 8


Hình 1.1.3.a – Sơ đồ khối
Đặc điểm quan trọng của phương pháp là khi điều chỉnh tốc độ thì mô men không đổi vì từ
thông và dòng điện phần ứng đều không thay đổi :
Phương pháp cho phép điều chỉnh tốc độ trong giới hạn 1:10, thậm chí cao hơn nữa có thể
đến 1:25 . Phương pháp này có từ thông không đổi nên đặc tính cơ có độ cứng không đổi,
bằng với độ cứng đặc tính cơ tự nhiên .
Tốc độ không tải lý tưởng phụ thuộc vào giá trị điện áp U đk của hệ thống, do đó có thể nói
phương pháp này điều khiển là triệt để .
Dải điều chỉnh tốc độ của hệ thống bị chặn bởi đặc tính cơ bản, là đặc tính ứng với điện áp
định mức và từ thông định mức . Tốc độ nhỏ nhất của dải điều khiển bị giới hạn bởi yêu cầu
về sai số tốc độ và mômen khởi động . Khi mômen tải là định mức thì các giá trị lớn nhất và
nhỏ nhất của tốc độ là:


Để thoả mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh phải có mômen ngắn
mạch là :
Trong đó KM là hệ số quá tải về mômen .Vì họ đặc tính cơ là các đường thẳng song song
nhau, nên theo định nghĩa về độ cứng đặc tính cơ ta có thể viết :

Từ đó suy ra :
Với xác định ở mỗi máy, vì vậy phạm vi điều chỉnh D phụ thuộc tuyến tính vào giá trị của
độ cứng β . Khi điều chỉnh điện áp phần ứng của động cơ điện một chiều bằng các thiết bị

Trang 9


nguồn điều chỉnh thì điện trở tổng mạch phần ứng gấp khoảng 2 lần điện trở phần ứng động
cơ . Do đó có thể tính sơ bộ được :
Do đó phạm vi điều chỉnh tốc độ động cơ không vượt quá 10 khi tải có đặc tính mômen
không đổi .
Phương pháp chỉ dùng cho động cơ điện một chiều kích từ độc lập hoặc song song làm việc ở
chế độ kích từ độc lập .
Điều chỉnh động cơ điện một chiều chính là sử dụng phương pháp này .

Hình 1.1.3.b - Đồ thị đặc tính cơ của động cơ điện một chiều khi thay đổi điện áp
Kết luận : Trong đồ án này em sử dụng phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều
bằng cách thay đổi điện áp đặt vào phần ứng của động cơ vì nó thu được đặc tính cơ có độ
cứng không đổi (và là đặc tính cơ có độ cứng lớn nhất) .

Trang 10


1.2. Phương pháp PWM
1.2.1. Giới thiệu về phương pháp PWM

Phương pháp điều chế PWM (viết đầy đủ là Pulse Width Modulation) là phương pháp điều
chỉnh điện áp ra tải hay nói chính xác là phương pháp điều chế dựa trên sự thay đổi độ rộng
của chuỗi xung vuông dẫn đến sự thay đổi điện áp ra .
Sử dụng PWM điều khiển nhanh chậm của động cơ hay cao hơn nữa nó còn được dùng để
điều khiển ổn định tốc độ động cơ . Ngoài lĩnh vực điều khiển hay ổn định tải thì PWM còn
tham gia và điều chế các mạch nguồn như là : boot, buck, nghịch lưu 1 pha và 3 pha . . . Trên
thực tế phương pháp PWM còn được ứng dụng trong nhiều mạch điều khiển khác . Điều đặc
biệt là PWM chuyên dùng để điều khiển các phần tử điện tử công suất có đường đặc tính là
tuyến tính khi có sẵn 1 nguồn 1 chiều cố định .
Các xung PWM khi biến đổi thì có cùng 1 tần số và khác nhau về độ rộng của sườn dương
hoặc là sườn âm .

Hình 1.2.1.a - Dạng xung PWM
Trong sơ đồ trên, trong một chu kỳ thì những xung PWM khác nhau có thời gian đạt trạng
thái “1” (xung dương) khác nhau, độ rộng xung PWM được tính theo tỉ lệ phần trăm giữa
thời gian xung dương và thời gian của một chu kỳ . Độ rộng xung PWM được tính như sau :
PWM% = (t1/T) *100 (%)
Như vậy thời gian xung lên càng lớn trong 1 chu kì thì điện áp đầu ra sẽ càng lớn . Nhìn trên
hình vẽ trên thì ta tính được điện áp ra tải sẽ là :
+ Đối với PWM = 25% ==> Ut = Umax .(t1/T) = Umax .25% (V)
+ Đối với PWM = 50% ==> Ut = Umax .50% (V)

Trang 11


+ Đối với PWM = 75% ==> Ut = Umax .75% (V)
Cứ như thế ta tính được điện áp đầu ra tải với bất kì độ rộng xung nào .
Bây giờ ta sẽ xem xét những ưu và nhược điểm khi sử dụng PWM để điều khiển động cơ .
a. Ưu điểm
- Van công suất ở lối ra chỉ có duy nhất hai trạng thái (ON hoặc OFF) do đó loại bỏ được

mất mát về năng lượng đốt nóng hay năng lượng rò rỉ tại lối ra .
- Dải điều khiển rộng hơn so với mạch điều chỉnh tuyến tính .
- Tốc độ mô tơ cao hơn khi cấp chuỗi xung điều chế theo kiểu PWM so với khi cấp một
điện áp tương đương với điện áp trung bình của chuỗi xung PWM .
b. Nhược điểm
- Cần các mạch điện tử bổ trợ .
- Giá thành cao .
- Các xung kích lên 12 Volt có thể gây nên tiếng ồn nếu mô tơ không được gắn chặt và tiếng
ồn này sẽ tăng lên nếu gặp phải trường hợp cộng hưởng của vỏ .
- Ngoài ra việc dùng chuỗi xung điều chế PWM có thể làm giảm tuổi thọ của mô tơ .
1.2.2. Nguyên lý của phương pháp PWM
Đây là phương pháp được thực hiện theo nguyên tắc đóng ngắt nguồn tới tải và một cách có
chu kì theo luật điều chỉnh thời gian đóng cắt . Phần tử thực hiện nhiệm vụ đó trong mạch
các van bán dẫn .
Xét hoạt động đóng cắt của một van bán dẫn . Dùng van đóng cắt bằng Mosfet

Hình 1.2.2.a - Sơ đồ đóng ngắt nguồn với tải

Trang 12


Hình 1.2.2.b - Đồ thị xung của van điều khiển và đầu ra
Bên trên là mạch nguyên lý điều khiển điện áp trên tải bằng PWM và giản đồ xung của chân
điều khiển và dạng điện áp đầu ra khi dùng PWM .
* Nguyên lý :
Trong khoảng thời gian từ 0 đến t0 ta cho van G mở, toàn bộ điện áp nguồn U được đưa ra
tải . Còn trong khoảng thời gian từ t 0 đến T cho van G khóa, cắt nguồn cung cấp cho tải . Vì
vậy với t0 thay đổi từ 0 cho đến T ta sẽ cung cấp toàn bộ , một phần hay khóa hoàn toàn điện
áp cung cấp cho tải .
Công thức tính giá trị trung bình của điện áp ra tải :


=
Với :

t0 là thời gian xung dương (khóa đóng)
T là thời gian của cả sườn âm và dương
U là điện áp nguồn cung cấp cho tải
D = t0/T là độ rộng xung PWM và được tính bằng %

1.2.3. Các cách để tạo ra được PWM để điều khiển
Để tạo được ra PWM thì hiện nay có hai cách thông dụng : Bằng phần cứng và bằng phần
mềm . Trong phần cứng có thể tạo bằng phương pháp so sánh hay là từ trực tiếp từ các IC dao
động tạo xung vuông như : NE555, LM555 . . . Trong phần mềm được tạo bằng các chip có
thể lập trình được . Tạo bằng phần mềm thì độ chính xác cao hơn là tạo bằng phần cứng . Nên
người ta hay sử dụng phần mềm để tạo PWM .
a. Tạo PWM bằng phương pháp so sánh
Để tạo được bằng phương pháp so sánh thì cần 2 điều kiện sau đây :
- Tín hiệu răng cưa : Xác định tần số của PWM .

Trang 13


- Tín hiệu tựa là một điện áp chuẩn xác định mức công suất điều chế (Tín hiệu DC) .
Xét sơ đồ sau:

Hình 1.2.3.a - Tạo xung vuông bằng phương pháp so sánh
Chúng ta sử dụng một bộ so sánh điện áp 2 đầu vào là 1 xung răng cưa (Saw) và 1 tín hiệu 1
chiều (Ref)
+ Khi Saw < Ref thì cho ra điện áp là 0V
+ Khi Saw > Ref thì cho ra điện áp là U

Và cứ như vậy mỗi khi chúng ta thay đổi Ref thì Output lại có chuỗi xung độ rộng D thay đổi
với tần số xung vuông Output bằng tần số xung răng cưa Saw .

Trang 14


b. Tạo PWM bằng phương pháp dùng IC dao động

Hình 1.2.3.b - Mạch tạo xung đơn giản dùng NE555
Như chúng ta đã biết thì có rất nhiều IC có thể tạo được trực tiếp ra xung vuông mà không
cần phải tạo tín hiệu tam giác làm gì vì trong đó nó đã tích hợp sẵn hết cả rồi và ta chỉ việc
lắp vào là xong . Em lấy ví dụ dùng dao động IC555 vì con IC này vừa đơn giản lại dễ kiếm .
Với tần số xác định được là f = 1/(ln .C1 .(R1+2R2) nên chỉ cần điều chỉnh R2 là có thể thay
đổi độ rộng xung dễ dàng . Ngoài 555 ra còn rất nhiều các IC tạo xungvuông khác .
c. Tạo PWM bằng phần mềm
Đây là cách tôi ưu trong các cách để tạo được xung vuông . Với tạo bằng phần mềm cho độ
chính xác cao về tần số và PWM . Mạch của chúng ta cũng đơn giản đi rất nhiều . Xung này
được tạo dựa trên xung nhịp của CPU . Tuy nhiên do kỹ năng và kinh nghiệm còn hạn chế
nên chúng em không sử dụng phương pháp này .
1.2.4. Một vài ứng dụng nổi bật của PWM
a. PWM trong điều khiển động cơ
Điều mà chúng ta dễ nhận thấy rằng là PWM rất hay được sử dụng trong động cơ để điều
khiển động cơ như là nhanh , chậm, thuận ,nghịch và ổn định tốc độ cho nó . Cái này được
ứng dụng nhiều trong điều khiển động cơ 1 chiều, và sơ đồ nguyên lý của mạch điều khiển
động cơ DC là :

Trang 15


Hình 1.2.4.a - Sơ đồ nguyên lý của mạch điều khiển động cơ DC

Đây là mạch đơn giản điều khiển động cơ . Nếu muốn điều khiển động cơ quay thuận quay
ngược thì phải dùng đến cầu H hay muốn ổn định tốc độ thì cần các bộ lọc hỗ trợ .
b. Trong các bộ biến đổi xung áp
Trong các bộ biến đổi xung áp thì PWM đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh dòng
điện và điện áp ra tải . Bộ biến đổi xung áp có nhiều loại như là biến đổi xung áp nối tiếp
và bộ biến đổi xung áp song song . Lấy 1 mạch nguyên lý đơn giản trong bộ nguồn Boost
(mạch xung áp song song) đơn giản . Đây chỉ là mạch nguyên lý .

Hình 1.3.4.b - Sơ đồ mạch nguyên lý của mạch nguồn Boot

Trang 16


Đây là nguyên lý của mạch nguồn Boot . Van công suất IGBT được điều khiển để tạo tích lũy
năng lượng từ trường từ đó tạo điện áp ra tải lớn hơn điện áp vào .
Ngoài những bộ biến đổi trên thì PWM còn được sử dụng trong các bộ chuyển đổi DC -AC ,
hay trong biến tần và nghịch lưu .
Kết luận:
Trong đồ án này chúng em sử dụng phương pháp: " Tạo PWM bằng phương pháp dùng IC
dao động " vì phương pháp này đơn giản hơn phương pháp so sánh mà cho xung PWM với
chất lượng tốt hơn .

Trang 17


1.3. Bộ biến đổi xung áp 1 chiều
1.3.1. Đặt vấn đề
Các bộ biến đổi điện áp một chiều dùng để biến đổi điện áp hiệu dụng đặt lên tải . Nguyên lý
của bộ biến đổi này là dùng các phần tử van bán dẫn nối tải với nguồn trong một khoảng thời
gian t1 rồi lại cắt đi trong một khoảng thời gian t 0 theo một chu kỳ lặp lại T . Bằng cách thay

đổi độ rộng của t1 hay t0 trong khoảng T ta thay đổi được giá trị điện áp trung bình ra trên tải .
Nguyên lý này có ưu điểm là điều chỉnh điện áp ra trong một phạm vi rộng và vô cấp, hiệu
suất cao vì tổn thất trên các phân tử điện tử công suất rất nhỏ .
Phân loại: Có nhiều cách phân loại các bộ biến đổi xung áp môt chiều, tuỳ thuộc vào cách
mắc khoá điện từ song song hay nối tiếp mà người ta chia các bộ biến đổi xung áp thành nối
tiếp hay song song . Cũng có thể phân biệt bộ biến đổi tuỳ thuộc vào điện áp ra, ví dụ như bộ
biến đổi xung áp có bộ biến đổi xung áp có điện áp ra nhỏ hơn điện áp vào, còn bộ biến đổi
xung áp có bộ biến đổi xung áp có điện áp ra lớn hơn điện áp vào .Tuỳ thuộc vào dấu điện áp
mà người ta chia ra: bộ biến đổi xung áp không đảo chiềuhoặc bộ biến đổi xung áp có đảo
chiều .
1.3.2. Nguyên lí chung của bộ biến đổi xung áp một chiều

Hình 1.3.2.a- Sơ đồ nguyên lý của bộ băm xung
BX DC có chức năng biến đổi điện áp một chiều, nó có ưu điểm là có thể thay đổi điện áp
trong một phạm vi rộng mà hiệu suất của bộ biến đổi cao và tổn thất của bộ biến đổi chủ yếu
trên các phần tử đóng cắt rất nhỏ .
So với các phương pháp thay đổi điện áp một chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều
như phương pháp điều chỉnh bằng biến trở, bằng máy phát một chiều, bằng bộ biến đổi có
khâu trung gian xoay chiều, bằng chỉnh lưu có điều khiển . . . thì phương pháp dùng mạch
băm xung có nhiều ưu điểm đáng kể : điều chỉnh tốc độ và đảo chiều dễ dàng, tiết kiệm năng

Trang 18


lượng, kinh tế và hiệu quả cao, đồng thời đảm bảo được trạng thái hãm tái sinh của động cơ .
Cùng với sự phát triển và ứng dụng ngày càng rộng rãi các linh kiện bán dẫn công suất lớn đã
tạo nên các mạch băm xung có hiệu suất cao, tổn thất nhỏ, độ nhạy cao, điều khiển trơn tru,
chi phí bảo trì thấp, kích thước nhỏ . Mạch băm xung đặc biệt thích hợp với các động cơ một
chiều công suất nhỏ .
Điện thế trung bình đầu ra sẽ được điều khiển theo mức mong muốn mặc dù điện thế đầu vào

có thể là hằng số (ắc qui, pin) hoặc biến thiên (đầu ra của chỉnh lưu), tải có thể thay đổi .Với
một giá trị điện thế vào cho trước, điện thế trung bình đầu ra có thể điều khiển theo hai cách :
-Thay đổi độ rộng xung .
-Thay đổi tần số băm xung .
* Nguyên lý: Nguyên lý chung là biến đổi giá trị của điện áp một chiều ở các mức khác
nhau .

Hình 1.3.2.b - Sơ đồ

Hình 1.3.2.c - Dạng sóng

a. Phương pháp thay đổi độ rộng xung
Nội dung của phương pháp này là thay đổi t1, giữ nguyên T . Giá trị trung bình của điện áp ra
khi thay đổi độ rộng là :

Ud 

 
Trong đó đặt :

t1
T

t1.U
 .U
T

là hệ số lấp đầy, còn gọi là tỉ số chu kỳ

Như vậy theo phương pháp này thì dải điều chỉnh của Ura là rộng (0 < 1) .

b. Phương pháp thay đổi tần số xung
Nội dung của phương pháp này là thay đổi T, còn t1 = const . Khi đó:

Ud 

t1
.U  t1.f .U
T
Trang 19


Vậy : Ud = U khi

và Ud = 0 khi f = 0 .

Ngoài ra có thể phối hợp cả hai phương pháp trên . Thực tế phương pháp biến đổi độ
rộng xung được dùng phổ biến hơn vì đơn giản hơn, không cần thiết bị biến tần đi kèm .
c . Kết luận
Ở đây ta chọn cách thay đổi độ rộng xung, phươg pháp này gọi là PWM (Pulse Width
Modulation), theo phương pháp này tần số băm xung sẽ là hằng số . Việc điều khiển trạng
thái đóng mở của van dựa vào viêc so sánh một điện áp điều khiển với một sóng tuần hoàn
(thường là dạng tam giác (Sawtooth)) có biên độ đỉnh không đổi . Nó sẽ thiết lập tần số đóng
cắt cho van, tần số đóng cắt này là không đổi với dải tẩn từ 2kHz đến 200kHz . Khi U control >
Ust thì cho tín hiệu điều khiển mở van, ngược lại khóa van .

Hình 1.3.2.d -Dạng sóng sau khi sử dụng phương pháp PWM
1.3.3. Các dạng băm xung cơ bản
Dựa vào cách mắc khoá xung, các bộ lọc và nguồn cung cấp mà có các dạng sơ đồ:
a. Xung áp đảo dòng
Sơ đồ nguyên lý:


Hình 1.3.3.a - Sơ đồ nguyên lý xung áp đảo dòng lớp B

Trang 20


Tải là phần ứng động cơ một chiều kích từ độc lập đã được thay bởi mạch tương đương R-LE.
* Nguyên lý hoạt động .
Chế độ động cơ:
Trong khoảng 0 ≤ t ≤ , động cơ được nối nguồn qua , điện áp đặt lên động cơ là U .
Trong khoảng ≤ t ≤T, S1 ngắt, động cơ được nối ngắn mạch qua D 2 , điện áp
cơ là 0 .

đặt lên động

Chế độ hãm tái sinh:
Trong khoảng 0 ≤ t ≤ , S2 ngắt, động cơ được nối nguồn qua D1 , điện áp đặt lên động cơ là U
.
Trong khoảng ≤ t ≤T, S2 dẫn, động cơ được nối ngắn mạch qua S2 , điện áp đặt lên động cơ
là 0 .
Khi S1 mở dòng điện từ nguồn chảy qua S1 qua tải và trở về âm nguồn . Khi S1 khoá dòng tải
được ngắn mạch qua điod D1 đảm bảo dòng tải là liên tục ngay cả khi S1 khoá Để đảo chiều
dòng điện phần ứng động cơ (dòng i d) ta cho S2 và D2 vào vận hành còn S1 ngắt . Khi đó ,do
quán tính động cơ vẫn quay theo chiều cũ mặc dù bị ngắt ra khỏi nguồn  E > 0 . Lúc này
mạch tải chỉ có nguồn duy nhất E ngắn mạch qua S 2 xuất hiện dòng điện chạy ngược lại
chiều ban đầu . Công suất điện từ của động cơ là : Pđt= Id .E > 0 .
Công suất lúc này được tích luỹ trong cuộn cảm L . Khi S 2 ngắt, trên điện cảm L sinh ra sức
điện động tự cảm (UL) cùng chiều với E .Tổng hai sức điện động này lớn hơn điện áp
nguồn US làm D2 dẫn ngược dòng về nguồn và trả lại phần năng lượng đã tích luỹ trong cuộn
cảm L .

Để đảm bảo S2 dẫn dòng điện ngược ngay khi dòng thuận qua D 1 tắt ta phát xung vào mở S 2
đồng thời với việc phát xung khoá S1 .
b. Xung áp đảo áp

Trang 21


Hình 1.3.3.b - Sơ đồ nguyên lý xung áp đảo áp
S1,S2,S3,S4 là các van điều khiển hoàn toàn . Trong sơ đồ này cho phép điều chỉnh và đảo
chiều quay của động cơ một cách linh hoạt, đặc tính làm việc cả ở 4 góc phần tư . Tuy nhiên,
điều khiển các van sẽ rất phức tạp với nhiều phương pháp điều khiển như : điều khiển đối
xứng, điều khiển không đối xứng, điều khiển hỗn hợp . Trong đó phương pháp tối ưu nhất là
điều khiển không đối xứng . Ở đây em không nghiên cứu sâu nên chỉ đưa ra biểu đồ xung
trong phương pháp điều khiển không đối xứng không đối xứng .
c. Xung áp song song (Bộ Boost)
Sơ đồ nguyên lý:

UD

Hình 1.3.3.d - Sơ đồ nguyên lý xung áp song song

HÌnh 1.3.3.e - Sơ đồ biểu diễn dạng sóng của điện áp ngõ ra, dòng Ic và It

Trang 22


Đặc điểm của sơ đồ này là L mắc nối tiếp với tải, khoá K mắc song song với tải . Cuộn cảm L
không tham gia vào quá trình lọc gợn sóng mà chỉ có tụ C đóng vai trò này .
Khi K đóng : dòng điện từ dương nguồn qua khóa K trở về âm nguồn . Khi đó D tắt vì trên
tụ có Uc (đã được tích điện từ trước đó) .

Khi K ngắt : dòng điện từ dương nguồn qua diode D rồi qua tải và trở về âm nguồn . Vì từ
thông trong cuộn cảm L không giảm tức thời về không do đó trong L xuất hiện suất điện động
tự cảm : eL= , có cùng cực tính với U . Do đó tổng điện áp: U d = U+eL . Như vậy ta có bộ
biến đổi tăng áp .
Đặc tính của bộ biến đổi này là tiêu thụ năng lượng từ nguồn U ở chế độ liên tục và năng
lượng truyền tải dưới dạng xung nhọn .
Đặc tính truyền đạt: WI =
d. Xung áp nối tiếp (Bộ Buck)
Sơ đồ nguyên lý:
Phần tử điều chỉnh quy ước là khoá K (thực tế là Tiristor hoặc Transistor) . Đặc điểm của sơ
đồ này là khoá K, cuộn cảm và tải mắc nối tiếp . Tải có tính chất cảm hoặc dung kháng . Bộ
lọc L-C, Diode D mắc ngược Ud có tác dụng thoát để thoát dòng tải khi khoá K ngắt .

Is
It
UD1

Ut
ID1

Hình 1.3.3.f - Sơ đồ nguyên lý xung áp nối tiếp
+ K đóng: Us được đặt vào đầu của bộ lọc . Lý tưởng thì U tải=Us (nếu bỏ qua sụt áp trên các
van) .
+ K mở: Hở mạch giữa nguồn và tải, nhưng vẫn có dòng điện i tải do năng lượng tích luỹ trong
cuộn cảm L và Ltải , dòng chạy qua D do đó Ura= Utải .
Như vậy, Utải tb

Us . Tương ứng ta có bộ biến đổi hạ áp .

Đặc tính truyền đạt: WI = = .


Trang 23


Ut

,
Hình 2 .2 .3 .f- Đồ thị điện áp, dòng điện ở chế độ liên tục

Trang 24


CHƯƠNG II : MỘT SỐ LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH
2.1. IC 555
2.1.1. Sơ lược về IC 555
IC 555 là một loại linh kiện khá là phổ biến bây giờ với việc dễ dàng tạo được xung
vuông và có thể thay đổi tần số tùy thích, với sơ đồ mạch đơn giản, điều chế được tần số
và độ rộng xung . Nó được ứng dụng hầu hết vào các mạch tạo xung đóng cắt hay là những
mạch dao động khác .

Hình 2.1.1.a – Hình ảnh thực tế của IC LM555
Các thông số cơ bản của IC 555 có trên thị trường :
+ Điện áp đầu vào : 2 - 18V (tùy từng loại , NE555 cần áp đầu vào là 5 V)
+ Dòng điện cung cấp : 6mA - 15mA
+ Điện áp logic ở mức cao : 0.5 - 15V
+ Điện áp logic ở mức thấp : 0.03 - 0.06V
+ Công suất lớn nhất là : 600mW
Các chức năng của 555 :
+ Là thiết bị tạo xung chính xác
+ Máy phát xung

+ Điều chế được độ rộng xung (PWM)
+ Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
Sơ đồ chân và chức năng các chân của IC555 :
+ Chân số 1 (GND): cho nối GND để lấy dòng cấp cho IC hay chân còn gọi là chân chung

Trang 25


×