Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Điều khiển từ xa bằng hồng ngoại (PT2248PT2249)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 61 trang )

Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Mục lục

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 1
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Lêi nãi ®Çu
Ngày nay, với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến, thế giới của chúng ra đã và
đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn . Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo
ra hàng loạt những thiết bị với các đặc điểm nổi bật như độ chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn
nhẹ là những yếu tố cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao .
Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ . Điện tử đã đáp ửng được các đòi
hỏi không ngừng từ các lình vực công-nông-lâm-ngư nghiệp cho đến các nhu cầu cần thiết
trong hoạt động đời sống hằng ngày .
Một trong những ứng dụng quan trọng của công nghệ điện tử là kỹ thuật điều khiển từ xa .
Điều khiển từ xa là việc điều khiển một mô hình ở một khoảng cách nào đó mà con người
không nhất thiết trực tiếp đến nơi đặt hệ thống. Khoảng cách đó tuỳ thuộc vào từng hệ thống
có mức phức tạp khác nhau, chẳng hạn như để điều khiển từ xa một phi thuyền ta cần phải
có hệ thống phát và thu mạnh, ngược laị, để điều khiển một trò chơi điện tử từ xa ta chỉ cần
một hệ thống phát và thu yếu hơn .


Những đôí tượng được điều khiển có thể ở trên không gian, ở dưới đáy biển sâu hay ở một
vùng xa xôi hẻo lánh nào đó trên mặt điạ cầu .
Thế giới càng phát triển thì lĩnh vực điều khiển cần phải được mở rộng hơn . Việc ứng dụng
điều khiển từ xa vào thông tin liên lạc đã mang lại nhiều thuận lợi cho xa hộiloài người,
thông tin được cập nhật hơn nhờ sự chính xác và nhanh chóng của quá trình điều khiển từ xa
trong đo lường từ xa .
Ngoài ra điều khiển từ xa còn được ứng dụng trong kỹ thuật đo lường . Trước đây, muốn đo
độ phóng xạ của lò hạt nhân thì hết sức khó khăn và phức tạp nhưng giờ đây con người có
thể ở một nơi hết sức an toàn nào đó cũng có thể đo được độ phóng xạ của lò hạt nhân nhờ
vào kỹ thuật điều khiển từ xa . Như vậy, hệ thống điều khiển từ xa đã hạn chế được mức độ
phức tạp của công việc và đảm bảo an tòan cho con người.
Trong sinh hoạt hằng ngày của con người như những trò chơi giải trí (robot, xe điều khiển từ
xa ) cho đến những ứng dụng gần gũi với con người cũng được cải tiến cho phù hợp với việc
sử dụng và đạt mức tiện lợi nhất. Điều khiển từ xa đã thâm nhập vào vấn đề này do đó cho ra
những loại tivi điều khiển từ xa, đầu video, VCD, CD, ... đến quạt bàn tất cả đều được điều
khiển từ xa . Xuất phát từ những ý tưởng trên nên em đã chọn đề tài “điều khiển tốc độ quạt
từ xa”, nhưng vì thời gian quá hạn hẹp, trình độ kỹ thuật cũng như vấn đề tài chính còn
nhiều hạn chế nên em chỉ thiết kế và thi công mạch điều khiển từ xa quạt bằng tia hồng ngoại
.
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 2
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Nội dung của bản thuyết minh đồ án gồm 2 phần :

Phần I – Cơ sở lý thuyết gồm các chương I, II .
Phần II – Thiết kế và chế tạo gồm các chương III .
Do thời gian, tài liệu và trình độ còn hạn chế nên cuốn thuyết minh đồ án vẫn còn nhiều
thiếu sót . Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của tất cả thầy cô và các bạn .

Hưng Yên, ngày 18 tháng 09 năm 2014 .
Sinh viên thực hiện .

Lê Đức Trường .

Trần Quang Hải .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 3
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

CHƯƠNG I - LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN TỪ XA .
1.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA .
1.1.1. Hệ thống điều khiển từ xa .
Hệ thống điều khiển từ xa là một hệ thống cho phép ta điều khiển các thiết bị từ một khoảng
cách xa. Ví dụ hệ thống điều khiển bằng vô tuyến, hệ thống điều khiển từ xa bằng tia hồng
ngoại, hệ thống điều khiển từ xa bằng cáp quang dây dẫn.
* Sơ đồ kết cấu của hệ thống điều khiển từ xa bao gồm:
- Thiết bị phát: biến đổi lệnh điều khiển thành tin tức tín hiệu và phát đi.

- Đường truyền: đưa tín hiệu điều khiển từ thiết bị phát đến thiết bị thu.
- Thiết bị thu: nhận tín hiệu điều khiển từ đường truyền, qua quá trình biến đổi, biến dịch để
tái hiện lại lệnh điều khiển rồi đưa đến các thiết bị thi hành.

Thiết bị phát

Đường truyền

Thiết bị thu

Hình 1.1.1.1 – Sơ đồ kết cấu của hệ thống điều khiển từ xa
* Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống điều khiển từ xa :
- Phát tín hiệu điều khiển .
- Sản sinh ra xung hoặc hình thành các xung cần thiết .
- Tổ hợp xung thành mã .
- Ở điểm chấp hành (thiết bị thu) sau khi nhận được mã phải biến đổi mã nhận được thành
các lệnh điều khiển và đưa đến các thiết bị, đồng thời kiểm tra sự chính xác của mã mới nhận.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản trong hệ thống điều khiển từ xa .
Do hệ thống điều khiển từ xa có đường truyền dẫn xa nên chúng ta phải nghiên cứu về kết
cấu hệ thống để đảm bảo tín hiệu được truyền đi chính xác và nhanh chóng theo những yêu
cầu cơ bản sau .
* Kết cấu tin tức .
Trong hệ thống điều khiển từ xa độ tin cậy truyền dẫn tin tức có quan hệ rất nhiều đến kết cấu
tin tức . Nội dung về kết cấu tin tức có 2 phần : phần chất và phần lượng . Về lượng có cách
biến lượng điều khiển và về chất có cách biến chất điều khiển thành từng loại tín hiệu gì cho
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 4
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải



Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

phù hợp và những tín hiệu đó cần có những phương pháp nào để hợp thành tin tức, để có
dung lương lớn nhất và tốc độ truyền nhanh nhất .
* Kết cấu hệ thống .
Để đàm bảo các yêu cầu về kết cấu tin tức, hệ thống điều khiển từ xa có các yêu cầu cơ bản
sau :
- Tốc độ làm việc nhanh .
- Thiết bị phải an toàn, tin cậy .
- Kết cấu phải đơn giản .
Hệ thống điều khiển từ xa có hiệu quả cao là hệ thống đạt tốc độ điều khiển cực đại đồng thời
đảm bảo độ chính xác trong phạm vi cho phép .
1.1.3. Các phương pháp mã hóa trong điều khiển từ xa .
Trong hệ thống truyền thông tin rời rạc hoặc truyền thông tin liên tục nhưng đã được rời rạc
hóa, tin tức thường phải được biến đổi thông qua một phép biến đổi thành số (thường là số
nhị phân) rồi mã hóa và được phát đi từ máy phát. Ở máy thu, tín hiệu phải thông qua các
phép biến đổi ngược lại với các phép biến đổi trên: giải mã, liên tục hóa … .
Sự mã hóa tín hiệu điều khiển nhằm tăng tính hữu hiệu và độ tin cậy của hệ thống điều khiển
từ xa, nghĩa là tăng tốc độ truyền và khả năng chống nhiễu.
Trong điều khiển từ xa ta thường dùng mã nhị phân tương ứng với hệ, gồm có hai phần tử
[0] và [1]. Do yêu cầu về độ chính xác cao trong các tín hiệu điều khiển được truyền đi để
chống nhiễu ta dùng loại mã phát hiện và sửa sai.
Mã phát hiện và sửa sai thuộc loại mã đồng đều bao gồm các loại mã: mã phát hiện sai, mã
sửa sai, mã phát hiện và sửa sai.
Dạng sai nhầm cuả các mã được truyền đi tùy thuộc tính chất của kênh truyền, chúng có thể
phân thành 2 loại :
- Sai độc lập: Trong quá trình truyền, do nhiều tác động, một hoặc nhiều ký hiệu trong các tổ

hợp mã có thể bị sai nhầm, nhưng những sai nhầm đó không liên quan nhau.
- Sai tương quan: Được gây ra bởi nhiều nhiễu tương quan, chúng hay xảy ra trong từng
chùm, cụm ký hiệu kế cận nhau . Sự lựa chọn của cấu trúc mã chống nhiễu phải dựa trên tính
chất phân bố xác suất sai nhầm trong kênh truyền .
Hiện nay lý thuyết mã hóa phát triển rất nhanh, nhiều loại mã phát hiện và sửa sai được
nghiên cứu như: mã Hamming, mã chu kỳ, mã nhiều cấp .
1.1.4. Sơ đồ khối của một hệ thống điều khiển từ xa .
Tín hiệu điều
khiển
Điều chế
Tín hiệu
Giáo viên hướng
dẫn sóng
: Chu Thị Thanh Thơ
mang
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải

Khuếch đại phát
Trang : 5


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 1.1.4.1- Sơ đồ khối máy phát
Khuếch đại
thu


Giải điều
chế

Khuếch
đại

Chấp
hành

Hình 1.1.4.2 – Sơ đồ khối máy thu
1.2 . ĐIỀU KHIỂN TỪ XA DÙNG TIA HỒNG NGOẠI .
1.2.1. Khái niệm về tia hồng ngoại .
Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt
thường, có bước sóng khoảng từ 0.86μm đến 0.98μm. Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng
vận tốc ánh sáng.
Tia hồng ngoại có thể truyền đi được nhiều kênh tín hiệu. Nó được ứng dụng rộng rãi trong
công nghiệp. Lượng thông tin có thể đạt 3 mega bit /s... Trong kỹ thuật truyền tin bằng sợi
quang dẫn không cần trạm khuếch đại giữa chừng, người ta có thể truyền 15000 cuộc điện
thoại hay 12 kênh truyền hình qua một sợi tơ với đường kính 0,13mm với khoảng cách 10km
đến 20 km . Lượng thông tin được truyền đi với ánh sáng hồng ngoại lớn gấp nhiều lần so với
song điện từ mà người ta vẫn dùng.
Sóng hồng ngoại có những đặc tính quan trọng giống như ánh sáng ( sự hội tụ qua thấu kính,
tiêu cự …). Tuy nhiên ánh sáng thường và ánh sáng hồng ngoại khác nhau rất rõ trong sự
xuyên suốt qua vật chất. Có những vật mắt ta thấy “phản chiếu sáng” nhưng với tia hồng
ngoại nó là những vật “phản chiếu tối”. Có những vật chất ta thấy nó dưới một màu xám đục
nhưng với ánh sáng hồng ngoại nó trở nên xuyên suốt. Điều này giải thích vì sao LED hồng
ngoại có hiệu suất cao hơn LED phát ánh sáng nhìn thấy như LED đỏ, vàng, xanh lục, ... .Vì
vật liệu bán dẫn “trong suốt” đối với ánh sáng hồng ngoại, tia hồng ngoại không bị yếu đi khi
nó vượt qua các lớp bán dẫn để đi ra ngoài . Trong điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại,
chùm tia hồng ngoại phát đi hẹp, có hướng, do đó khi thu phải đúng hướng.

1.2.2. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển từ xa dùng tia hồng ngoại .
a) Nguyên lý thu phát hồng ngoại .
Việc thu hoặc phát bức xạ hồng ngoại có thể thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau .
Nhiều thứ có thể phát tia hồng ngoại như: lò bức xạ, lò điện, đèn, cơ thể người,... . Để có thể
truyền tia hồng ngoại tốt, tránh xung nhiễu bắt buộc phải dùng mã phát và nhận ổn định để
xác định xem đó là xung truyền hay nhiễu .Tần số làm việc tốt nhất từ 30 KHz đến 60 KHz,
nhưng thường sử dụng khoảng 38 KHz .
Dùng tần số 38 KHz để truyền tín hiệu hồng ngoại thì dễ, nhưng khó thu và giải mã, phải sử
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 6
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

dụng bộ lọc để tín hiệu ngõ ra là xung vuông, nếu ngõ ra có xung nghĩa là đã nhận được tín
hiệu ở ngõ vào.
b) Sơ đồ khối phần phát .
-Khối chọn chức năng và khối mã hóa: Khi người sử dụng bấm vào các phím chức năng để
phát lệnh yêu cầu của mình, mổĩ phím chức năng tương ứng với một số thập phân. Mạch mã
hóa sẽ chuyển đổi thành mã nhị phân tương ứng dưới dạng mã lệnh tín hiệu số gồm các bít 0
và 1. Số bit trong mã lệnh nhị phân có thể là 4 bit, 8 bit hay 12 bit… tùy theo số lượng các
phím chức năng nhiều hay ít .
-Khối dao động có điều kiện: Khi nhấn 1 phím chức năng thì dồng thời khởi động mạch dao
động tạo xung đồng hồ, tần số xung đồng hồ xác định thời gian chuẩn của mỗi bit .
-Khối chốt dữ liệu và khối chuyển đổi song song ra nối tiếp : Mã nhị phân tại mạch mã hóa sẽ
được chốt để đưa vào mạch chuyển đổi dữ liệu song song ra nối tiếp . Mạch chuyển đổi dữ

liệu song song ra nối tiếp được điều khiển bởi xung đồng hồ và mạch định thời nhằm đảm
bảo kết thúc đúng lúc việc chuyển đổi đủ số bit của một mã lệnh .
-Khối điều chế và phát FM : mã lệnh dưới dạng nối tiếp sẽ được đưa qua mạch điều chế và
phát FM để ghép mã lệnh vào sóng mang có tần số 38Khz đến 100Khz, nhờ sóng mang cao
tần tín hiệu được truyền đi xa hơn, nghĩa là tăng cự ly phát .
-Khối thiết bị phát : là một LED hồng ngoại. Khi mã lệnh có giá trị bit = ’1’ thì LED phát
hồng ngoại trong khoảng thời gian T của bit đó . Khi mã lệnh có giá trị bit=’0’ thì LED không
sáng. Do đó bên thu không nhận được tín hiệu xem như bit = ‘0’ .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 7
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 1.2.2.1 – Sơ đồ khối phần phát tia hồng ngoại
c) Sơ đồ khối phần thu .
- Khối thiết bị thu: Tia hồng ngoại từ phần phát được tiếp nhận bởi LED thu hồng ngoại hay
các linh kiện quang khác.
- Khối khuếch đại và Tách sóng: trước tiên khuếch đại tính hiệu nhận rồi đưa qua mạch tách
sóng nhằm triệt tiêu sóng mang và tách lấy dữ liệu cần thiết là mã lệnh.
- Khối chuyển đổi nối tiếp sang song song và Khối giải mã: mã lệnh được đưa vào mạch
chuyển đổi nối tiếp sang song song và đưa tiếp qua khối giải mã ra thành số thập phân tương
ứng dưới dạng một xung kích tại ngõ ra tương ứng để kích mở mạch điều khiển.
- Tần số sóng mang còn được dùng để so pha với tần số dao động bên phần thu giúp cho
mạch thu phát hoạt động đồng bộ, đảm bảo cho mạch tách sóng và mạch chuyển đổi nối tiếp

sang song song hoạt động chính xác .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 8
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 1.2.2.2 – Sơ đồ khối phần thu và giải mã tia hồng ngoại

1.3 – ĐIỀU KHIỂN TỪ XA DÙNG SÓNG VÔ TUYẾN .
1.3.1. Sơ lược về hệ thống điều khiển từ xa dùng sóng vô tuyến .
Hệ thống vô tuyến là hệ thống truyền tín hiệu từ nơi này sang nơi khác bằng sóng điện từ .
Tín hiệu thông tin được truyến đi từ nơi phát được chuyển thành tín hiệu điện, sau đó được
mã hóa để truyền đi . Tại nơi thu, tín hiệu điện sẽ được giải mã, phục hồi lại thông tin ban đầu
.
Việc điều chế tín hiệu điện trong hệ thống vô tuyến, truyến tín hiệu là quá trình đặt tín hiệu
thông tin vào sóng mang có tần số cao hơn để truyền đi . Tại máy thu tín hiệu sẽ được loại bỏ
thành phần sóng mang, chỉ nhận và giải mã tín hiệu thông tin, đây là quá trình điều chế .
Hệ thống điều khiển từ xa bằng sóng vô tuyến bao gồm máy phát và máy thu . Máy phát có
nhiệm vụ phát ra lệnh điều khiển truyền ra ngoài môi trường dưới dạng sóng điện từ mang
theo tín hiệu điều khiển . Máy thu thu tín hiệu từ môi trương, xử lý tín hiệu và đưa ra lệnh
điều khiển đến mạch chấp hành . Đặc điểm của hệ thống này là phải dùng Antena để bức xạ
tín hiệu điều khiển đối với máy phát và một Antena khác để thu tín hiệu điều khiển đối với
máy thu .
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ

Trang : 9
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

1.3.2. Sơ đồ khối máy phát .

ANTENA
Phát lệnh
điều khiển


hóa

Khuếch đại
cao tần

Dao động
cao tần

Điều
chế

Hình 1.3.2.1 – Sơ đồ khối máy phát sóng vô tuyến
- Khối phát lệnh điều khiển : Dùng các phím để phát lệnh điều khiển theo phương thức ma
trận phím hoặc từng phìm riêng lẻ .

- Khối mã hóa : Biến đổi sóng dao động điện được tạo ra từ bàn phím lệnh thành sóng điện có
tần số đặc trưng cho lệnh điều khiển tương ứng .
- Khối dao động cao tần : Tạo dao động bên trong máy phát, có nhiệm vụ tạo sóng mang để
chuyên chở tín hiệu điều khiển trong không gian .
- Khối điều chế : Phối hợp 2 tín hiệu dao động lại với nhau theo các phương pháp khác nhau,
tùy theo đặc điểm của hệ thống thu-phát như điều chế biên độ (AM), điều chế tần số (FM), ...
- Khối khuếch đại cao tần : Khuếch đại biên độ tín hiệu nhằm tăng cường công suất bức xạ
sóng điện từ .
1.3.3. Sơ đồ khối máy thu .

ANTENA
Khuếch đại
cao tần

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ

Trộn
tần

Dao động
nội

Tách
sóng

Giải


Mạch điều
khiển

Trang : 10

Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 2.3.2 – Sơ đồ khối máy thu sóng vô tuyến
- Khối khuếch đại cao tần : khuếch đại biên độ tín hiệu cao tần thu được từ Antena để bù lại
năng lượng tiêu hao trong qua trình sóng điện từ lan truyền trong môi trường .
- Khối dao động nội : Là dao động cao tần hình sin biến đổi năng lượng dao động một chiều
thành xoay chiều có tần số yêu cầu . Khối dao động nội là dao động tự kích có tần số ổn định
cao
- Khối trộn tần : biến đổi tín hiệu cao tần thành tín hiệu trung tần chung, với tần số này việc
thế kế mạch trở nên dễ dàng hơn cững như mạch sẽ có độ ổn định cao hơn . Khối trộn tần còn
có nhiệm vụ khuếch đại biên độ tín hiệu tín hiệu trung tần chung .
- Khối tách sóng có nhiệm vụ triệu tiêu sóng mang cao tần, phục hồi lại tín hiệu điều khiển .
- Khối giải mã : Nhận biết tín hiệu vừa phát đi để phát ra lệnh tác động đúng thiết bị cần điều
khiển .
Qua thực nghiệm cho thấy, để sóng điện từ bức xạ và lan truyền tốt trong môi trường thì tần
số thích hợp là hơn 100 kHz . Ngoài ra vấn đề phối hợp trở kháng giữa các tầng trong máy
phát, giữa Antena và tầng công suất phát là rất quan trọng trong việc nâng cao khoảng cách
phát tín hiệu .
Vì Antena thu có đặc tính cộng hưởng với tần số phát nên kích thước Antena có quan hệ chặt
chẽ với tần số phát .
Tầm thu-phát của hệ thống còn phụ thuộc vào địa hình, độ cao của Antena và độ nhạy của
thiết bị .


1.4 - PHÂN TÍCH ƯU-KHUYẾT ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỪ
XA DÙNG TIA HỒNG NGOẠI VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA DÙNG
SÓNG VÔ TUYẾN .
1.4.1. Ưu và khuyết điểm của từng phương pháp .
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 11
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

a) Phương pháp điều khiển từ xa dùng tia hồng ngoại .
Ưu điểm :
- Không dây dẫn .
- Thiết bị phát và thu tín hiệu (LED phát và quang điện trở, PhotoDiode hay
PhotoTransistor, ...) nhỏ, gọn, dễ lắp đặt và có độ tin cậy cao .
- Điện áp cung cấp thấp, có độ tin cậy nhỏ .
- Điều khiển được nhiều thiết bị .
- Tính khả thi cao, linh kiện dễ tìm thấy, giá thành rẻ, dễ thiết kế và chế tạo .
Khuyết điêm :
- Tầm xa hạn chế .
- Dòng điện cao tức thời .
- Bị nhiễu bởi hồng ngoại do các nguồn xung quanh phát ra, ảnh hưởng tới tầm phát tín hiệu .
Do đó chỉ dùng trong nhà hoặc nơi có nhiệt độ môi trường ảnh hưởng thấp .
- Tín hiệu chỉ truyền được theo đường thẳng nên gặp hạn chế khi bị vật cản .
b) Phương pháp điều khiển từ xa dùng sóng vô tuyến .

* Ưu điểm :
- Truyền đạt tín hiệu với khoảng cách xa .
- Không bị ảnh hưởng nhiều bởi vật cản .
- Tầm phát rộng, nhiều hướng khác nhau nên có thể điều khiển cùng một lúc với các thiết bị
nhận kênh đồng thời .
* Khuyết điểm :
- Khi phát hay thu đều cần có Antena .
- Làm không gian bị bão hòa, gây nhiễu vô tuyến .
- Hay bị ảnh hưởng bởi nhiễu từ môi trường gây méo, sai tín hiệu làm không điều khiển được
.
- Để tránh ảnh hưởng các tần số phát sóng chuyên nghiệp nên phải tuân thủ theo quy định của
bưu điện . Do đó không thể điều khiển nhiều kênh vì dãy tần nghiệp dư theo quy định của
bưu điện rất hẹp .
- Sóng vô tuyến thường bị nhiễu nên hệ thống mã hóa khá phức tạp .
- Tính khả thi không cao vì nhiều linh kiện khó tìm, giá thành cao, thiết kế và chế tạo có
nhiều khó khăn .
1.4.2. Phân tích và so sánh ưu và khuyết điểm .
* Vấn đề tần số sóng mang :

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 12
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Khi truyền tín hiệu đi xa cần có sóng mang để chuyên chở tín hiệu . Với phương pháp dùng

sóng vô tuyến sử dụng sóng mang tần số cao nên kho chế tạo; mặt khác, phương pháp dùng
sóng vô tuyến phải tuân thủ quy định của bưu điện . Còn phương pháp dùng sóng hồng ngoại
tần số thấp dễ chế tạo và không cần khung cộng hưởng LC như sóng vô tuyến .
* Vấn đề thu-phát :
Phương pháp dùng sóng vô tuyến yêu cầu sử dụng Antena để phát và thu tín hiệu gây bất tiện
khi sử dụng, khoảng cách điều khiển lại phụ thuộc nhiều vào chiều dài của Antena, điều kiện
môi trường và địa hình . Ngoài ra còn phải lưu ý vấn để phối hợp trở kháng giữa Antena thuphát và mạch khuếch đại công suất phát .
Phương pháp điều khiển từ xa bằng hồng ngoại thì có nhiều ưu điểm hơn như gọn nhẹ, không
cần Antena thu-phát, LED có kích thước nhỏ nên dễ bố trí, giá thành rẻ .
* Vấn đề công suất phát :
Để nâng cao khoảng cách điều khiển của thiết bị thì phải nâng cao công suất phát và độ nhạy
của chúng . Trong trường hợp điều khiển dùng sóng vô tuyến có nhược điểm là khuếch đại
cộng hưởng nằm ở tầng công suất nên khiến mạch phát có kích thước và tiêu hao công suất
lớn .
Với phương pháp điều khiển từ xa dùng tia hồng ngoại thì để tăng khoảng cách phát ta có thể
tăng số lượng LED hay phân cực cho thiết bị thu để nó chạy “mạnh” hơn thì không nên thực
hiện vì khiến việc điều khiển phụ thuộc nhiều hơn vào điều khiên môt trường ngoài .
* Phạm vi ứng dụng :
Tia hồng ngoại được sử dụng nhiều để điều khiển các thiết bị sinh hoạt trong gia đình như
đèn, quạt, ti-vi, ... tuy nhiên không dùng được ngoài nắng . Sóng vô tuyến có phạm vi ứng
dụng lớn hơn tia hồng ngoại .
* Tính khả thi :
Những thiết bị của mạch điều khiển sử dụng tia hồng ngoại đã có như IC PT2248 và
PT2249A (hoặc SZ9148, SZ9149 tương đương), LED phát hồng ngoại, thiết bị thu hồng
ngoại, ... khá dễ tìm và có giá thành rẻ . Những thiết bị của mạch điều khiển sử dụng sóng vô
tuyến cuộn dây làm khung cộng hưởng, ... khá khó tìm và không có thiết bị đo lường cụ thể .
1.4.3. Kết luận và chọn phương án chế tạo .
Sau khi so sánh, phân tích những thuận lợi và khó khăn cơ bản; em thấy phương án chế tạo
mạch điều khiển từ xa dùng tia hồng ngoại cũng có nhiều ứng dụng trong thực tế, lại dễ chế
tạo và phù hợp với trình độ hiện tại của bản thân . Vậy nên trong đề tài này em quyết định sử

dụng kỹ thuật điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại để “thiết kế và chế tạo mạch điều khiển
tốc độ quạt” .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 13
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

1.5. MỘT SỐ MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI .
1.5.1. Tai nghe hồng ngoại .

Hình 1.5.1.1 – Sơ đồ mạch phát
D1,D2,D3

: LD271

T1

: BS170

T2

: BS547B

R1


: 100k Ω ,

P1

: Biến trở 100k Ω

C1

: 100nF ,

R2 : 80k Ω ,

R3 : 6,8k Ω

C2 : 220 uF, 16V

* Nguyên lý hoạt động của mạch :
Ba LED hồng ngoại được cấp điện với MOSFET T1 . Dòng điện này có thể chỉnh được nhờ
biến trở P1. Tín hiệu âm thanh đến C1 phần 1 chiều được giữ lại , phần xoay chiều đến cực
ốn của T1 và làm biến điệu dòng điện qua các led hồng ngoại . Cường độ ánh sáng hồng
ngoại phát đi do đó bị biến điệu (AM) . T2 và R3 hạn chế dòng điện qua mosfet T1 làm hỏng
LED khi ở cổng có điện thế quá lớn . Dòng điện bị hạn chế nhỏ hơn 100mA. Transistor
BS170 có thể làm việc với dòng qua cực máng đến 500mA và có công suất tiêu tán 730mW
tụ C2 là tụ lọc nguồn .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 14
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải



Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 1.5.1.2 – Sơ đồ mạch thu
* Nguyên lý hoạt động :
Trong mạch thu có thể dùng diode BPW41W hay BP140. Cả 2 diode đều được che chắn
bởi 1 màng lọc ánh sáng . Với điện trở 560 ,ta có thể dùng loại ống nghe 600 , như thế T1 làm
việc với tải 300. P1 được chỉnh sao cho sự méo âm thanh bé nhất. R1 là điện trở hạn chế
dòng cho LED .
Khi D1 nhận tín hiệu từ bộ phát ,sau đó đưa đến tác động cực cổng của T2, tín hiệu được
khuếch đại loại bỏ sóng mang tín hiệu âm tần lấy ra ở chân D của MOSFET T2 nối qua loa
(K1) .
* Ứng dụng của mạch :
Khi sử dụng tai nghe , radio , casset , tivi … Ta luôn có cảm giác vướng víu dây dẫn , không
được tự do đi lại , rất bất tiện . Sau đây là mạch ứng dụng thu phát hồng ngoại giúp cho ta
vừa đi lại tự do trong phòng của mình vừa nghe nhạc , tin tức mà không ảnh hưởng tới người
khác.

Hình 1.5.1.3 – Hình ảnh thực tế của tai nghe hồng ngoại

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 15
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa


Khoa Điện – Điện tử

1.5.2. Mạch điện IC điều khiển từ xa mới nhất WG0623A .
Hiện nay, thiết bị điện trong gia đình càng nhiều, bộ phận điều khiển từ xa (remote) cũng
càng ngày dùng càng phổ biến, con người cần có 1 bộ điều khiển từ xa vạn năng . Để giải
quyết điều này có thể dùng vi xử lí tiên tiến của nước ngoài IC-WG0623A chế tạo thành 1 bộ
điều khiển xa có thể thay thế cho mọi remote hiện có và nhờ đó điều khiển từ xa tất cả các
thiết bị đang dùng trong gia đình .

Hình 1.5.2.1 – Sơ đồ và chức năng các chân của IC WG0623A
Hiện nay các bộ điều khiển từ xa dùng IC sử dụng trong thiết bị điện gia đình đều có mã điều
khiển từ xa cố định, và đối tượng điều khiển từ xa hình thành từng đôi có quan hệ với nhau.
Nhưng đặc điểm của IC-WG0623A là có khả năng học, nó có thể mô phỏng tất cả các mã
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 16
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

phát của LED điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại, vì thế có thể sử dụng để thay thế các bộ
điều khiển từ xa thông dụng.
Bên trong của WG0623A chế tạo thàn bộ điều khiển từ xa tiên tiến nhất. Bộ điều khiển từ xa
này vừa thích hợp sử dụng bình thường trong gia đình cũng có thể bán kèm với các sản phẩm
như : VCD, thiết bị âm hưởng, tivi… .


Hình 1.5.2.2 – Một số loại điều khiển từ xa trong thực tế

CHƯƠNG II – TỔNG QUAN LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH
2.1 – IC CMOS PT2248 VÀ PT2249A .
2.1.1. Sơ lược về IC CMOS .
CMOS (Complementary MOS) có cấu tạo kết hợp cả PMOS và NMOS trong cùng 1 mạch
nhờ đó tận dụng được các thế mạnh của cả 2 loại, nói chung là nhanh hơn đồng thời mất mát
năng lượng còn thấp hơn so với khi dùng rời từng loại một . Đầu tiên, CMOS được nghiên
cứu để sử dụng trong lĩnh vực hàng không vũ trụ . Với các đặc tính như không phụ thuộc vào
lưới điện, miễn nhiễu, ... . Ngày nay, CMOS được sử dụng rộng rãi trong lưới điện công
nghiệp, điện từ, y khoa, kỹ thuật xe hơi và cả trong kỹ thuật máy tính điện tử .
CMOS có các đặc tính quan trọng sau :
- Công suất tiêu tán nhỏ : 25 nW per gate (static) .
- Điện áp làm việc từ 3V đến 15V, tối đa 18V .
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 17
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

- CMOS chống nhiễu tốt .
- Khoảng nhiệt độ làm việc : Thương mại
Quân sự

: -40 C đến 85 C .
: -55 C đến 125 C .


- DC fanout > 50 .
a) Điện áp .
CMOS có thể hoạt động từ 3V đến 5V . Tuy nhiên với điện áp nhỏ hơn 4,5V thì thời gian trễ
sẽ gia tăng (vận tốc làm việc sẽ chậm lại), tổng trở ra cũng cao hơn và đồng thời tính chống
nhiễu cũng giảm . Với những điện áp lớn hơn 15V cũng có những bất lợi :
- Công suất tiêu tán lúc CMOS hoạt động tăng cao .
- Với những xung nhiễu từ nguồn vượt quá điện áp đánh thủng (20V), tạo ra hiệu ứng SCRlatch-up và làm hỏng IC nếu dòng không được hạn chế từ bên ngoài .
Điện áp càng cao thì CMOS hoạt động càng nhanh . Thời gian trể gia tăng với nhiệt độ và tải
điện dung .
b) Tính miễn nhiễu .
CMOS chống nhiễu rất tốt . Với điện áp 5V, CMOS vẫn hoạt động bình thường với sự mất
ổn định của điện áp cấp hay điện áp nhiễu đến 1V .
CMOS thường được sử dụng trong các mạch điện của các thiết bị công nghiệp phải hoạt động
trong một môi trường đấy nhiễu và điện từ .
c) Giao tiếp với TTL .
Với điện áp 5V CMOS có thể giao tiếp thẳng với TTL (là CMOS thúc TTL) . Tổng trở về của
CMOS rất lớn, TTL có thể tải vô số cổng CMOS mà không làm mất fanout ở trạng thái thấp .
d) Điện dung ngõ ra – vào .
Điện dung ngõ ra vào của CMOS từ 1,5 pC đến 5 pC và điện dung ngõ ra từ 3 pC đến 7 pC .
e) Những chú ý cần thiết khi thiết kế với CMOS .
- Tất cả các chân ngõ vào không dùng nên nối đất hoắc với điện áp cấp .
- Những tín hiệu vào thay đổi mức logic quá chậm sẽ làm cho IC CMOS dao động và IC bị
trigger nhiều lần . Điện áp cấp cho IC ổn áp kém và không sạch sẽ dễ đưa đến trường hợp này
vì điện áp ngưỡng của IC phụ thuộc vào điện áp cấp . Với các xung đồng bộ có thời gian lên
chậm IC CMOS cũng thường hiểu sai .
- CMOS cùng loại có đặc trưng kỹ thuật khác nhau .
- Dòng ra của CMOS loại A cho toàn dải nhiệt độ làm việc đủ để thúc cổng LS-TTL .
2.1.2. IC CMOS PT2248 .


Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 18
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 2.1.2.1 – Hình ảnh thực tế của IC CMOS PT2248
IC CMOS PT2248 là IC dùng để mã hóa và phát tín hiệu hồng ngoại có các đặc tính cơ bản
như sau :
- Được sản xuất theo công nghệ CMOS .
- Tiêu thụ công suất thấp .
- Vùng điện áp hoạt động: 2.2V-5V .
- Sử dụng được nhiều phím .
- Ít thành phần ngoài .
Ứng dụng:
- Bộ phát hồng ngoại dùng trong các thiết bị điện tử như: Television, Video Cassette Recode .
* Chức năng các chân của IC PT2248 .
Chân 1 (Vss): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện .
Chân 2 và 3(X và XT) : là hai đầu để nối với thạch anh 455 kHz bên ngoài cho bộ tạo dao
động bên trong IC .
Chân 4 – 9 (K1 - K6): là đầu của tín hiệu bàn phím kiểu ma trận, các chân từ K1 đến K6 kết
hợp với các chân 10 đến 12 (T1 – T3) để tạo thành ma trận 18 phím .
Chân 13 ( CODE ): là chân mã số dùng để kết hợp với các chân T1-T3 để tạo ra tổ hợp mã hệ
thống giữa phần phát và phần thu .
Chân 14 (TEST): là chân dùng để kiểm tra mã của phần phát, khi không sử dụng có thể bỏ
trống .

Chân 15 ( TXout): là đầu ra của tín hiệu đã được điều chế FM .
Chân 16 ( Vcc): là chân cấp nguồn dương .
Bên dưới là hình ảnh về sơ đồ chân và sơ đồ khối chức năng của IC CMOS PT 2248 .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 19
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 2.1.2.2 – Sơ đồ chân và sơ đồ khối chức năng của IC CMOS PT2248
* Phân tích sơ đồ khối của PT2248 .
Bộ tạo dao động và bộ phân tần: Để có thể phát được đi xa, ta cần có xung có tần số 38 kHz ở
nơi nhận, nhưng trên thị trường khó tìm được bộ dao động đúng tần số đó nên ta chọn tần số

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 20
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

của thạch anh là 455Khz cho bộ tạo dao động, tần số sẽ được đưa qua bộ phân tần để chia nó

ra thành 12 lần và đạt được tần số xấp xỉ 38 kHz (chính xác thì là 37,75 kHz ) .
Mạch điện phím vào: Có tổng cộng 18 phím được nối tới các chân K1-K6 và 3 chân T1-T3
để tạo ra ma trận bàn phím (6x3) .

Hình 3.1.3 – Mạch điện phím vào tiêu chuẩn của IC CMOS PT2248
- Phím 1 – 6: là những phím cho ra tín hiệu liên tục khi ấn giữ.
- Phím 7 – 18: là những phím cho ra những tín hiệu không liên tục. Tín hiệu sẽ bị mất ngay
khi nhấn vào cho dù có giữ phím.
Mạch hoạt động tín hiệu thời gian - Mạch phát sinh tín hiệu:
- Lệnh truyền: gồm một từ lệnh được tạo bởi 3 bit mã người dùng, 1 bit mã liên tục, 2 bit mã
không liên tục và 6 bit mã ngõ vào. Vậy, nó có 12 bit mã.Trong đó, 3 bit mã người dùng được
tạo như sau: Dữ liệu của 3 bit mã T1, T2, T3 sẽ là “1” nếu 1 diode được nối giữa chân CODE
và chân Tn (n = 1-3); và là “0” khi không nối diode. Vì IC thu PT2249A, chỉ có 2 bit mã
(CODE 2, CODE 3), nên chân T1 của PT2249A sẽ luôn ở mức “1”.

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 21
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 2.1.2.3 – 12 bit mã của của IC CMOS PT2248
C1,C2,C3 : mã người dùng
H:
mã tín hiệu liên tục
S1,S2 :

mã tín hiệu không liên tục
D1- D6 :
mã ngõ vào
Dạng sóng truyền :

Hình 2.1.2.4 – Dạng sóng truyền của IC CMOS PT2248
Một chuỗi mã gồm 12 bit sẽ có chiều dài 48a . Thời gian của bit “a” phụ thuộc vào tần số dao
động và được tính bởi công thức: a = * 192
Tín hiệu không liên tục :

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 22
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 2.1.2.5 – Tín hiệu không liên tục
Khi nhấn bất kỳ 1 phím không liên tục, tín hiệu không liên tục chỉ truyền 2 từ lệnh đến ngõ
ra.
Tín hiệu liên tục :

Hình 2.1.2.6 – Tín hiệu liên tục
Khi nhấn bất kỳ một phím liên tục , tín hiệu liên tục sẽ lặp lại chu kỳ sau khi truyền 2 từ lệnh
và thời gian dừng cho đến khi phím không được nhấn nữa .
Các thông tin chi tiết về IC PT2248 có thể xem trong phần Datasheet ở cuối cuốn thuyết
minh .

2.1.3. IC CMOS PT2249A .
IC CMOS PT2249A là IC dùng để thu và giải mã tín hiệu hồng ngoại có các đặc tính cơ bản
như sau :
- Tiêu tán công suất thấp .
- Khả năng chống nhiễu rất cao .
- Nhận được đồng thời 5 chức năng từ IC phát PT2249A .
- Cung cấp bộ tạo dao động RC .
- Bộ lọc số và Bộ kiểm tra mã ngăn ngừa sự tác động từ những nguồn sáng khác nhau như
đèn PL . Do đó không ảnh hưởng đến độ nhạy của mắt thu .
* Chức năng các chân của IC CMOS PT2249A :
Chân 1 (Vss): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện.
Chân 2 (R) : là đầu vào tín hiệu thu.
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 23
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Các chân 3 – 7 (H1 - H5) : là đầu ra tín hiệu liên tục. Chỉ cần thu được tín hiệu tương ứng với
đầu ra nào thì đầu ra đó sẽ luôn duy trì ở mức logic “1”.
Các chân 8 – 12 (S5 – S1): là đầu ra tín hiệu không liên tục. Chỉ cần thu được tín hiệu tương
ứng với đầu ra nào thì đầu ra đó sẽ duy trì ở mức logic “1” trong khoảng thời gian là 107ms.
Chân 14 và 13 (CODE 2 và CODE 3): để tạo ra các tổ hợp mã hệ thống giữa phần phát và
phần thu. Mã số của hai chân này phải giống tổ hợp mã hệ thống của phần phát thì mới thu
được tín hiệu.
Chân 15 (OSC): dùng để nối với tụ điện và điện trở bên ngoài tạo ra dao động cho mạch.

Chân 16 (Vcc): là chân được nối với cực dương của nguồn cung cấp .

Hình 2.1.3.1 – Sơ đồ chân của IC CMOS PT2249A
* Sơ đồ khối chức năng của IC CMOS PT2249A .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ
Trang : 24
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


Đồ án môn học : Thiết kế và chế tạo mạch
Thiết kế và chế tạo mạch điều khiển tốc độ quạt từ xa

Khoa Điện – Điện tử

Hình 2.1.3.2 - Sơ đồ khối chức năng của IC CMOS PT2249A
Giải thích sơ đồ khối :
Sau khi IC phát PT2248 phát tín hiệu (2 chu kỳ) đi, tín hiệu sẽ được mắt thu tiếp nhận rồi đưa
nó đến chân RXin. Chân RXin có nhiệm vụ sẽ chỉnh lại dạng sóng của tín hiệu cho chuẩn.
Sau đó, tín hiệu được đưa tới bộ lọc số. Bộ lọc số có nhiệm vụ lọc lấy các dữ liệu rồi đưa đến
thanh ghi. Dữ liệu đầu tiên được lưu vào thanh ghi 12 bit. Tiếp đến, dữ liệu thứ hai sẽ được
nạp vào thanh ghi. Dữ liệu đầu tiên sẽ được đưa qua bộ đệm ngõ ra nếu mã của nó khớp với
mã của phần phát. Trường hợp mã của dữ liệu không khớp với mã của phần phát thì quá trình
sẽ được lặp lại.
* Lưu ý về việc phối hợp mã người dùng của IC CMOS PT2248 và IC CMOS PT2249A.

Chân CODE nối từ tụ điện đến Vss là “1”, trực tiếp nối Vss là “0” .
Hình ảnh thực tế của IC CMOS PT2249A .

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Thanh Thơ

Trang : 25
Sinh viên thực hiện : Lê Đức Trường – Trần Quang Hải


×