Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại kho bạc nhà nước đà nẵng trong điều kiện sử dụng phần mềm TABMIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.99 KB, 81 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ tháng 3 năm 2010, Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng chính thức tham gia
vào Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc ( TABMIS ) theo chương
trình hiện đại hoá Kho bạc Nhà nước ( KBNN ) của Bộ Tài chính. TABMIS là
một cấu phần quan trọng nhất trong dự án cải cách quản lý tài chính công của Bộ
Tài chính Việt Nam. Việc triển khai dự án TABMIS nhằm từng bước tiến tới mục
tiêu “Hiện đại hoá công tác quản lý tài chính ngân sách, từ khâu lập dự toán,
thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm giải trình
ngân sách; nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công” [ 8, tr 30 ].
TABMIS với mục tiêu cụ thể trong phạm vi dự án này là: Xây dựng và
triển khai Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc tích hợp hiệu quả
trong toàn hệ thống KBNN. Kết nối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ sử dụng
ngân sách, cơ quan tài chính các cấp ( Trung ương và địa phương). Trong tương
lai, TABMIS sẽ được kết nối đến các đơn vị sử dụng ngân sách, tạo điều kiện
phát huy hết hiệu quả của một hệ thống quản lý tích hợp với các quy trình ngân
sách khép kín, tự động, thông tin quản lý tập trung, cung cấp báo cáo đầy đủ,
toàn diện, kịp thời và minh bạch. Kiến trúc TABMIS dựa trên khuôn mẫu quản
lý tài chính và ngân sách đã được kiểm chứng thực tế và tuân thủ theo các chuẩn
mực kế toán quốc tế. TABMIS sử dụng giải pháp phần mềm trọn gói Oracle
Financials đã chuẩn hoá cho mô hình khu vực công. Giải pháp này phục vụ được
mô hình kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt sữa đổi hay kế toán dồn tích, nó đảm
bảo tính linh hoạt của hệ thống phục vụ cho các chính sách đang trong quá trình
thay đổi.
Khi tham gia vào TABMIS, chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc được ban hành theo
Thông tư số 212/2009/TT_BTC ngày 06/11/2009 của Bộ Tài chính. Trong quá
trình thực hiện TABMIS, một số tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác kế



2
toán nói chung và công tác kế toán nói riêng tại KBNN Đà Nẵng. Công tác kế
toán trong điều kiện sử dụng TABMIS có những đặc điểm khác với các thời kỳ
trước đây, một số vấn đề có liên quan cần phải đặt ra khi sử dụng TABMIS, làm
thế nào để khắc phục các bất cập do TABMIS gây ra nhằm giúp làm tốt hơn công
tác kế toán…. Chính vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trong điều kiện sử dụng phần
mềm TABMIS” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào thực trạng của công tác kế toán tại KBNN Đà Nẵng trong điều
kiện sử dụng phần mềm TABMIS đang bộc lộ những bất cập, tồn tại cấn phải
khắc phục, hoàn thiện. Thông qua việc hệ thống hoá, làm rõ những cơ sở lý
luận về kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, tổng quan về phần mềm
TABMIS, đánh giá thực trạng công tác kế toán tại KBNN Đà nẵng qua một năm
thực hiện TABMIS. Từ đó rút ra những tồn tại, vướng mắc cần phải khắc phục
cho phù hợp với thực tế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán tại KBNN Đà Nẵng khi thực hiện TABMIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dựa vào những quan điểm, định hướng
về việc triển khai TABMIS, chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS; cơ
sở thiết kế, xây dựng TABMIS, sự hình thành và cần thiết hình thành TABMIS,
những đặc điểm của công tác kế toán khi sử dụng TABMIS và những vấn đề đặt
ra khi sử dụng TABMIS.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xem xét, đánh giá việc sử dụng TABMIS
ảnh hưởng thế nào đối với công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, thực
trạng công tác kế toán tại KBNN Đà Nẵng khi sử dụng TABMIS trong năm
2010. Từ đó đề ra những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại KBNN Đà
Nẵng trong điều kiện sử dụng TABMIS.



3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa vào phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp chủ
đạo. Nhờ phương pháp này để nghiên cứu chế độ kế toán áp dụng tại Kho bạc
Nhà nước trong các giai đoạn vừa qua, định hướng phát triển, hoàn thiện trong
thời gian đến. Ảnh hưởng của những ứng dụng công nghệ thông tin đối với công
tác kế toán tại KBNN Đà Nẵng.
Phương pháp cụ thể: Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để thấy
được những bất cập, lợi thế khi sử dụng TABMIS so với khi sử dụng chương
trình KTKB trước đây, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê định tính, định lượng …
giúp cho quá trình trình bày luận văn thuận lợi và hoàn toàn hơn.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận của kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS, giới thiệu tổng quát về phần mềm TABMIS, đánh giá thực trạng công
tác kế toán tại KBNN Đà Nẵng. Đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác kế
toán tại KBNN Đà Nẵng trong điều kiện sử dụng phần mềm TABMIS.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc ( TABMIS).
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
trong điều kiện sử dụng phần mềm TABMIS.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ

NGHIỆP VỤ KHO BẠC (TABMIS)
1.1. Khái niệm về kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
1.1.1. Khái niệm về kế toán nhà nước
Nhà nước đóng vai trò chủ thể trong nền kinh tế, thực hiện các chức năng
quản lý nhà nước về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…
thông qua các hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Để duy trì các hoạt động
đó, Nhà nước cần phải có một nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu.
Công cụ giúp cho Nhà nước ghi nhận, xử lý , cung cấp thông tin về toàn bộ tình
hình và sự vận động của các nguồn lực tài chính, tài sản nhà nước và qua đó giúp
Nhà nước kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động kinh tế tài chính nhằm đưa ra
các quyết định kinh tế, các giải pháp quản lý kinh tế, tài chính kịp thời, hiệu quả
nhất chính là kế toán nhà nước (Kế toán trong lĩnh vực nhà nước).
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán nhà nước, “ Kế toán nhà nước
là sự ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện bằng số liệu về hoạt động
tài chính của ngân sách nhà nước, nợ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước bên
cạnh ngân sách và tài sản nhà nước khác; bằng hệ thống các phương pháp chứng
từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp- cân đối; dựa trên những nguyên tắc, chuẩn mức
và chế độ do Nhà nước quy định” [6, tr 31]. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì “
Kế toán nhà nước là công cụ và phương tiện quản lý tài sản, các quỹ và thực hiện
các giao dịch của Chính phủ”.
Kế toán nhà nước là một bộ phận của kế toán nói chung trong nền kinh tế
quốc dân. Cũng như kế toán doanh nghiệp, kế toán nhà nước phải tuân thủ các
nguyên tắc chung và phương pháp kế toán chung quy định cho kế toán. Tuy


5
nhiên do có những đặc thù riêng như đối tượng phản ánh, chủ thể phục vụ nên kế
toán nhà nước có vị trí tương đối độc lập trong hệ thống kế toán quốc gia.
Kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS là một bộ phận quan trọng của
kế toán nhà nước. Phạm vi áp dụng kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS gồm

các đơn vị trong hệ thống Kho bạc Nhà nước và các đơn vị, bộ phận thuộc cơ
quan tài chính các cấp tham gia TABMIS; các cơ quan tài chính ở các Bộ, ngành
trong trường hợp tham gia trực tuyến trên TABMIS. Kế toán nhà nước áp dụng
cho TABMIS cũng có những đặc điểm riêng được quy định bởi đối tượng, nhiệm
vụ…mà ta sẽ nghiên cứu sau đây:
1.1.2. Kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
“Kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS là công việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình phân bổ dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước ( NSNN), tình hình thu, chi NSNN, tình hình nợ và
xử lý nợ của nhà nước, các loại tài sản do KBNN đang quản lý và các hoạt động
nghiệp vụ KBNN; việc thu thập và xử lý thông tin của kế toán phải đảm bảo kịp
thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống” [ 4, tr 2 ].
Các đơn vị KBNN các cấp tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
theo qui định của Luật NSNN ngày 16/12/2002, Luật Kế toán ngày 17/6/2003,
Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005.
1.1.2.1. Đối tượng của kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
Đối tượng của kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS bao gồm:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản thu, chi NSNN theo các cấp ngân sách, các khoản thu, chi các quỹ
tài chính khác của nhà nước;
3. Các khoản nợ và tình hình xử lý nợ của nhà nước;
4. Các khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;


6
5. Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN;
6. Các khoản kết dư NSNN các cấp;
7. Dự toán và phân bổ dự toán kinh phí các cấp;
8. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn;
9. Tài sản của nhà nước được quản lý tại KBNN.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nhà nước áp dụng TABMIS
Kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thu thập, ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung trong toàn hệ thống
về tình hình quản lý, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách các cấp, tình hình thực
hiện thu, chi NSNN các cấp, các khoản vay nợ của nhà nước, các loại tài sản do
KBNN quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
a) Dự toán kinh phí ngân sách;
b) Các khoản thu, chi NSNN các cấp;
c) Các khoản vay, trả nợ vay trong nước và nước ngoài của nhà nước và của
các đối tượng khác theo qui định của pháp luật;
d) Các quĩ tài chính, nguồn vốn có mục đích;
e) Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu có);
f) Các loại vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương
đương tiền;
g) Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN;
h) Các tài sản quốc gia, kim khí quí, đá quí và các tài sản khác thuộc trách
nhiệm quản lý của KBNN;
i) Các hoạt động giao dịch, thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;
k) Các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN.


7
2. Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và
các chế độ, qui định khác của nhà nước liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt
động nghiệp vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN.
3. Chấp hành chế độ báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị theo qui
định; Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thông tin kế toán cần
thiết, theo quy chế khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu trên TABMIS và quy chế
khai thác dữ liệu, trao đổi và cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài
chính với các đơn vị liên quan theo qui định; Đảm bảo cung cấp kịp thời thông

tin kế toán phục vụ việc quản lý, điều hành, quyết toán NSNN và điều hành các
hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan tài chính và hệ thống KBNN.
1.2. Tổng quan về TABMIS
1.2.1. Sự hình thành và cần thiết hình thành TABMIS
Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa và tốc độ phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin đã làm thay đổi căn bản những mối quan hệ công việc
truyền thống. Công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế tri thức, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của quốc gia.
Trong tiến trình hội nhập sâu rộng vào quốc tế ( gia nhập AFTA năm 2006, gia
nhập WTO năm 2009…) trên các lĩnh vực: kinh tế, thương mại. đầu tư, tài
chính…đòi hỏi sự tuân thủ các hệ thống chuẩn mực, sự tôn trọng và thích ứng
với các thông lệ quốc tế, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường. Tiến
trình hội nhập quốc tế này có tác động mạnh mẽ đến ngành tài chính trong hầu
hết các lĩnh vực: Từ công khai ngân sách, chính sách thuế xuất nhập khẩu đến
các thủ tục thông quan hải quan…đã đưa ra các yêu cầu bắt buột phải có sự thay
đổi trong tổ chức, hoạt động của Ngành tài chính nói chung cũng như Kho bạc
nói riêng theo hướng chuẩn hóa phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Quản lý nhà nước về tài chính là quá trình tác động của Nhà nước vào các
quan hệ tài chính để hướng nó tác động vào các hoạt động trong đời sống kinh tế


8
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển đất nước trong
từng thời kỳ. Quản lý nhà nước về tài chính đồng thời là quá trình sử dụng tài
chính tiền tệ như là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các hoạt
động kinh tế thực hiện, phát triển theo ý đồ của Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, thực hiện các
nghiệp vụ về thu- chi ngân sách nhà nước. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đòi
hỏi hệ thống Kho bạc Nhà nước phải áp dụng thành công công nghệ thông tin

vào các hoạt động nghiệp vụ của mình. Việc xây dựng một hệ thống thông tin tài
chính thống nhất, hiện đại, vận hành một cách thống nhất, thông suốt và an toàn
trên phạm vi toàn quốc sẽ là bước nhảy vọt trong công tác quản lý tài chính. Hệ
thống thông tin đó sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin và là công
cụ phân tích, dự báo chiến lược, tạo tiền đề cho việc ra các quyết định đúng đắn
và linh hoạt trong lĩnh vực tài chính cũng như chính sách kinh tế xã hội quốc gia.
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ là: xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010 hệ thống hành chính về cơ bản được
cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Những mục tiêu cụ thể của chương trình có quan hệ mật thiết đến
chương trình cải cách hành chính của Ngành tài chính và Kho bạc Nhà nước như
: Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế chính sách phù hợp với thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ
chức và hoạt động của hệ thống hành chính; xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành
chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà, hoàn thiện các thủ tục hành


9
chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện; cơ quan nhà nước có
trang bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông
suốt…
Hiện nay tại Việt Nam, các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước đang
áp dụng nhiều chế độ kế toán khác nhau như: Chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp, hệ thống thống kê, kế toán thuế, kế toán ngân sách và tài chính xã, kế
toán bảo hiểm xã hội, kế toán đơn vị chủ đầu tư, kế toán các đơn vị hành chính

sự nghiệp của cơ quan Đảng, kế toán đơn vị sự nghiệp, Kế toán ngân sách và
hoạt động nghiệp vụ Kho bạc…Việc có nhiều chế độ kế toán khác nhau áp dụng
cho nhiều đơn vị làm cho bộ máy kế toán trong khu vực công trở nên cồng kềnh,
việc thu thập và xử lý thông tin thường trùng lắp, không kịp thời. Do đó các báo
cáo về thu, chi ngân sách không chính xác, ảnh hưởng đến việc điều hành ngân
sách và ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Hơn nữa, chế độ kế toán nhà nước
hiện hành xây dựng theo nguyên tắc kế toán tiền mặt nên không đánh giá được
những rủi ro tiềm ẩn như công nợ, các khoản dự chi chắc chắn không được dự
báo trước, không phản ánh kịp thời vào hệ thống kế toán khi nghĩa vụ trả nợ phát
sinh làm cho tính bền vững của ngân sách không được bảo đảm. Một chế dộ kế
toán dựa trên nguyên tắc kế toán dồn tích sẽ phản ánh đúng bản chất của các
khoản thu, chi ngân sách. Theo nguyên tắc kế toán này, các khoản thu, chi ngân
sách được hạch toán ngay khi có cơ sở dể xác định quyền và nghĩa vụ tài chính
của Nhà nước. Việc hạch toán đó không phụ thuộc vào thời điểm thu tiền hay trả
tiền từ quỹ ngân sách nhà nước. Như vậy tài sản nợ, tài sản có, các khoản bảo
lãnh, cam kết, dự phòng…của Nhà nước sẽ được phản ánh đầy đủ hơn, có cơ sở
chắc chắn hơn để xác định tính bền vững của tài chính nhà nước.
Trong bối cảnh như vây, sự ra đời và hình thành TABMIS là xuất phát từ
yêu cầu trong công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, dựa trên cơ sở
chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ,
định hướng phát triển và chương trình hiện đại hóa ngành tài chính. TABMIS ra


10
đời là bước đầu để dần đi đến việc xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất áp
dụng cho toàn bộ khu vực công ( Tổng kế toán nhà nước) phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Ngày 17/02/2010 Bộ Tài chính đã tổ chức Hội thảo mô
hình tổng kế toán nhà nước tại Hà nội với sự tham gia của nhiều Bộ, Nghành và
các chuyên gia trong và ngoài nước.
1.2.2. Tác động của dự án TABMIS và lợi ích của việc triển khai TABMIS

1.2.2.1. Tác động của dự án TABMIS
Khi thực hiện dự án TABMIS sẽ có sự tác động về nhiều mặt, cả về cơ chế
chính sách lẫn về công nghệ, bộ máy tổ chức và con người sử dụng nó:
a. Tác động đến cơ chế chính sách
Khi thực hiện TABMIS đòi hỏi phải cải cách cơ chế quản lý tài chính công
, đặc biệt là các cơ chế quản lý tài chính ngân sách:
- Cải cách cơ chế quản lý NSNN xác định rõ nội dung thu, chi của NSNN;
đơn giản, minh bạch hoá cơ chế quản lý; thực hiện cam kết chi; vấn đề hạch
toán, quyết toán, chuyển nguồn và chỉnh lý quyết toán.
- Cải cách quản lý vay nợ: Thực hiện kế toán vay nợ một cách toàn diện và
phản ánh trên tài khoản vay nợ toàn bộ các khoản nợ công vào hệ thống kế toán
nhà nước.
- Chế độ kế toán nhà nước: Xây dựng một chế độ kế toán nhà nước thống
nhất, từng bước dựa trên cơ sở của kế toán tiền mặt điều chỉnh.
- Quản lý ngân quỹ: Công tác quản lý ngân quỹ phải đạt được hai mục tiêu
là an toàn và hiệu quả, nghĩa là đảm bảo khả năng thanh toán của Chính phủ mọi
lúc mọi nơi, tiến tới mục tiêu giảm thặng dư ngân quỹ tới mức tối thiểu.
b. Tác động về công nghệ


11
TABMIS là hệ thống quản lý tập trung, tất cả các đơn vị tham gia vào hệ
thống sẽ được phân quyền truy cập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu tại Trung ương
thông qua giao diện Web. Do vậy ngành Tài chính phải xây dựng một hạ tầng
truyền thông đủ đáp ứng yêu cầu không chỉ của TABMIS mà còn các ứng dụng
khác của Tài chính, Thuế, Hải quan…KBNN phải nâng cấp các ứng dụng hiện
tại (KTKB, DTKB, TTLKB…) để tương thích và giao diện với hệ thống mới.
c. Tác động về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực
- Triển khai TABMIS là bước đầu của việc hình thành Tổng kế toán Nhà
nước.

- Đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ chất lượng cao, có kiến thức quản lý
tài chính công tiên tiến, có nămg lực quản lý, điều hành ngân sách và hoạt động
KBNN theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, có khă năng sử dụng, vận hành hệ
thống thông tin hiện đại…
1.2.2.2. Lợi ích của việc triển khai TABMIS
TABMIS là công cụ quản lý tiên tiến, sẽ hổ trợ cho các đơn vị tham gia
nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, cụ thể:
- Đối với hệ thống KBNN: Giúp cán bộ KB kế toán chính xác các bút toán
về các giao dịch phát sinh; Hổ trợ lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo
nhiều tiêu thức phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều hành ngân sách; Cung cấp
thông tin nhanh, chính xác; đảm bảo sự đồng bộ về dữ liệu thu chi ngân sách
giữa KBNN và các cơ quan tài chính, thuế, hải quan và cơ sở dữ liệu được tập
trung; giảm thiểu việc trùng lặp nhập thông tin thanh toán đầu vào giữa KBNN
và cơ quan tài chính; Đảm bảo khă năng thanh toán tại mọi thời điểm thông qua
các phương tiện, công cụ dự báo nhu cầu chi tiêu.
- Đối với cơ quan tài chính các cấp: Trực tiếp khai thác báo cáo thu chi
ngân sách từ hệ thống; Quản lý được dự toán ở tất cả các cấp.


12
- Đối với Bộ, ngành chủ quản: TABMIS hổ trợ việc phân bổ NSNN, tiến
tới thống nhất kế toán nhà nước nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn lực tài
chính nhà nước.
Ngày 21/4/2003, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 432/QĐ phê
duyệt cáo khả thi và giao cho Bộ Tài chính chủ trì triển khai dự án cải cách quản
lý tài chính công. Cấu phần I là cấu phần lớn nhất và quan trọng nhất của dự án
đó là triển khai TABMIS. Ngân sách của cấu phần này chiếm tới 86% tổng ngân
sách dự án.
Việc triển khai dự án TABMIS được thí điểm ở Kho bạc Nhà nước Hải
Phòng vào năm 2008 và triển khai diện rộng ở các KBNN tỉnh vào năm 2009.

KBNN Đà Nẵng triển khai TABMIS vào tháng 3/2010.
1.2.3. Tổng quan về TABMIS
TABMIS là hệ thống thông tin quản lý ngân sách- kho bạc tích hợp, hệ
thống kế toán máy tính, được triển khai thống nhất trong hệ thống KBNN, các cơ
quan Tài chính từ trung ương đến địa phương, có kết nối với một số Bộ, ngành
chủ quản.
TABMIS tạo ra nền tảng phần cứng, phần mềm ổn định và mạnh mẽ, có
khả năng giao diện được với các phần mềm quản lý tài chính khác như: Hệ thống
quản lý thu thuế (TCS), Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử, Hệ thống thanh toán
song phương, Hệ thống quản lý thanh toán vốn đầu tư (DTKB), Hệ thống thanh
toán liên ngân hàng, hệ thống kho dữ liệu thu chi, Quản lý nợ Việt Nam
(DMFAS)- Vụ tài chính đối ngoại, hệ thống quản lý thông tin hiện tại (KTKB)…
nhằm tăng tính nhất quán và giảm thiểu sự trùng lặp khi sao lưu dữ liệu và để tạo
thành một hệ thống thông tin tài chính tích hợp phục vụ cho các chương trình cải
cách tài chính.


13
1.2.3.1. Cơ sở thiết kế, xây dựng TABMIS
Các chức năng và quy trình trong TABMIS được thiết kế, xây dựng dựa
trên một số chuẩn mực và thông lệ thế giới:
- Mô hình kho bạc tham khảo (TRM): Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF) đã phát hành một bộ hướng dẫn về hệ thống thông tin quản
lý tài chính tích hợp khu vực công và các chức năng của Kho bạc trong một tài
liệu gọi là “Mô hình kho bạc tham khảo”. Đây là mô hình giới thiệu các thông lệ
tốt nhất, bao gồm các chức năng hổ trợ cho hoạt động quản lý tài chính của hệ
thống kho bạc được WB và IMF khuyến nghị áp dụng cho các nước đang phát
triển và chuyển đổi.
- Kế toán trên cơ sở dồn tích: TABMIS ban đầu sẽ dựa trên cơ sở kế toán
tiền mặt điều chỉnh ( thực hiện kế toán các khoản phải trả), kế toán quỹ; sau đó,

bổ sung thêm một số chức năng như tài khoản phải thu, tài khoản nợ… nhằm
phát triển sang một hình thức mới là hệ thống dồn tích điều chỉnh. Cuối cùng,
xây dựng hệ thống kế toán dồn tích đầy đủ, bao gồm các chức năng như khấu
hao, kiểm kê, kế toán chi phí, theo đúng chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán
công quốc tế IAS/IFSAS.
- Tài khoản thanh toán tập trung (TSA): Trong mô hình kho bạc tham
khảo đòi hỏi thiết lập một tài khoản TSA tại Ngân hàng trung ương (hiện nay
chưa thiết lập cấu trúc một tài khoản như vậy). Tài khoản TSA theo định nghĩa
trong mô hình kho bạc tham khảo đòi hỏi Kho bạc phải thu xếp một cơ chế đặc
biệt với Ngân hàng trung ương nhằm cho phép mọi khoản thu, chi từ ngân sách
phải được xử lý qua một tập hợp duy nhất các tài khoản của toàn hệ thống kho
bạc. Kho bạc không thanh toán, chi trả qua khâu trung gian là các đơn vị sử dụng
ngân sách, mà thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hoá.
- Phân loại mã tài khoản và mục lục ngân sách thống nhất: Trong
TABMIS mục lục tài khoản và mục lục ngân sách thống nhất được thiết lập và


14
tương thích với sổ cái tổng hợp trên cơ sở dồn tích. Một số tài khoản không phản
ánh luồng tiền thực tế, nhưng lại phản ánh tình hình tài chính của Chính phủ một
cách chính xác như: tài khoản phải trả, tài khoản phải thu, tài khoản khấu hao, tài
khoản nợ…được đưa vào hệ thống. TABMIS là hệ thống được phát triển dần dần
và mở rộng, nên hệ thống tài khoản và mục lục ngân sách phải linh hoạt để đáp
ứng nhu cầu phát triển đó.
- Quản lý nợ: TABMIS thực hiện ghi chép nhận vốn vay, thanh toán và
chi trả nợ theo hình thức giao dịch trên sổ cái. Hệ thống quản lý nợ (DMFAS)
quản lý nợ, phân tích, báo cáo nợ tổng thể sẽ chuyển các dữ liệu kế toán về nợ
qua một giao diện với TABMIS.
- Lập ngân sách: Hoạt động xử lý trong TABMIS sẽ bắt đầu bằng việc
quản lý thẩm quyền ngân sách, nên không bao gồm công đoạn xây dựng ngân

sách. Ngân sách phê duyệt sẽ được nhận từ Quốc hội và sau đó được phân bổ
qua TABMIS.
- Bộ sản phẩm Oracle Financial dành cho mô hình Tài chính công
tham khảo: TABMIS sử dụng giải pháp phần mềm trọn gói Oracle Financials đã
chuẩn hoá cho mô hình khu vực công. Giải pháp này phục vụ được mô hình kế
toán tiền mặt, kế toán tiền mặt sữa đổi hay kế toán dồn tích, nó đảm bảo tính linh
hoạt của hệ thống phục vụ cho các chính sách đang trong quá trình thay đổi.
1.2.3.2. Kiến trúc tổng thể của hệ thống
Mô hình mà TABMIS lựa chọn là mô hình tập trung. Theo kiến trúc này
phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu sẽ cài đặt tập trung tại một nơi duy nhất là
KBNN, các đơn vị KBNN cấp dưới sẽ kết nối vào trung tâm thông qua các
phương tiện viễn thông khác nhau. Người sử dụng ở xa kết nối với trung tâm
thông qua giao diện Web, mạng nội bộ intranet hoặc mạng inernet.


15

1.2.3.3. Các quy trình và các phân hệ chính của TABMIS
a. Các quy trình của TABMIS
TABMIS gồm các quy trình chính tương ứng với các ứng dụng OLACLE
như sau:
Bảng 1.1: Các Quy trình chính của TABMIS
QUY TRÌNH CHÍNH CỦA TABMIS
ỨNG DỤNG ORACLE
Quản lý tài khoản và mục lục ngân sách
Sổ cái
Quản lý phân bổ ngân sách
Quản lý phân bổ ngân sách
Quản lý cam kết chi
Quản lý mua sắm

Quản lý chi
Kế toán phải trả
Quản lý thu
Kế toán phải thu
Quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ
Xử lý cuối năm
Quản trị hệ thống
Quản lý báo cáo
Quản lý báo cáo
( Nguồn: Kho bạc Nhà nước 2009 )


16

b. Các phân hệ chính của TABMIS
Các chức năng ngân sách và kho bạc do TABMIS thực hiện gồm 6 phân
hệ chính :
 GL: Phân hệ Sổ Cái
 PO: Phân hệ cam kết chi
 BA: Phân hệ phân bổ ngân sách
 AR: Phân hệ quản lý thu
 AP: Phân hệ quản lý chi
 CM: Phân hệ quản lý ngân quỹ
- Phân hệ sổ cái (TABMIS GL): Chức năng của TABMIS GL: Đây
là phân hệ trung tâm của hệ thống, thực hiện ghi chép, hạch toán tất cả các khoản
thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất theo 12 dãy mã đã được cài đặt sẵn.
Phân hệ này bao gồm các quy trình nghiệp vụ sau:
+ Quản lý hệ thống tài khoản kế toán

+ Quản lý các bút toán
+ Quy trình xử lý cuối kỳ
- Phân hệ phân bổ ngân sách (TABMIS BA): Chức năng của
TABMIS BA: Đây là phân hệ quản lý chu trình phân bổ, điều chỉnh và chuyển
giao ngân sách. Quy trình nghiệp vụ cụ thể trong phân hệ TABMIS BA bao gồm:
+ Quản lý các danh mục, bao gồm các quy trình con: Quản lý danh
mục tổ hợp tài khoản sử dụng để phân bổ ngân sách, danh mục các mã dự toán,
mã tổ chức dự toán. quản lý các loại giao dịch dự toán (Dossier).
+ Quản lý các quy trình tạo và nhập dự toán vào hệ thống, bao gồm
một số quy trình con: Quy trình tạm cấp kinh phí, quy trình nhập dự toán NS,
quy trình phân bổ dự toán, quy trình điều chỉnh dự toán.


17
+ Quản lý các quy trình đóng sổ cuối năm bao gồm: xử lý số dư dự
toán, chuyển số dư dự toán sang năm sau, báo cáo số liệu thu, chi ngân sách, xác
định số thặng dư bội chi ngân sách của từng cấp ngân sách, mở sổ cho niên độ
ngân sách tiếp theo.
- Phân hệ quản lý cam kết chi (TABMIS PO): Chức năng của
TABMIS PO: Phân hệ này tiến hành ghi chép cam kết trên cơ sở dự toán được
phân bổ theo từng đơn vị sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo dự toán ngân sách có
đủ để chi tiêu trước khi bắt đầu việc mua sắm và nó làm tăng công nợ phải trả,
nó gồm 4 bước:
+ Bước 1: Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện ký kết hợp đồng và
chuẩn bị đầy đủ các thông tin hợp đồng gửi đến các kế toán viên KBNN để thực
hiện tạo cam kết chi trong hệ thống.
+ Bước 2: Sau khi nhập cam kết chi, hệ thống sẽ thực hiện việc
kiểm tra dự toán của đơn vị có còn đủ để thực hiện hợp đồng không?
+ Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu dự toán còn đủ thì thực hiện phê
duyệt cam kết chi trong hệ thống.

+ Bước 4: Sau khi cam kết chi được phê duyệt, hệ thống sẽ tự động
giữ dự toán (trừ dự toán).
- Phân hệ quản lý thanh toán (TABMIS AP): Chức năng của
TABMIS AP: Phân hệ này quản lý, kiểm soát dự toán và tổ chức thanh toán; theo
dõi việc thực hiện dự toán của từng cấp ngân sách, từng bộ, từng đơn vị, gồm 2
bước cơ bản: Quản lý các yêu cầu thanh toán- gọi chung là hoá đơn và thực hiện
thanh toán:
+ Bước 1: Hoá đơn được kế toán viên nhập vào và sau đó được kế
toán trưởng, giám đốc KBNN duyệt trên hệ thống.
+ Bước 2: Sau khi hoá đơn được duyệt, kế toán viên chuyển đi
thanh toán.


18
- Phân hệ quản lý thu ngân sách (TABMIS AR): Chức năng của
TABMIS AR: Phân hệ này thực hiện tiếp nhận và ghi chép toàn bộ số thu theo
MLNS và cấp ngân sách; đồng thời có thể ghi n hận một số thông tin chi tiết của
các giao dịch thu trước khi chuyển bút toán tổng hợp vào sổ cái.
- Phân hệ quản lý thu ngân quỹ (TABMIS CM): Chức năng của
TABMIS CM: Phân hệ này bao gồm 3 chức năng chính:
+ Dự báo dòng tiền, bao gồm các quy trình: Duy trì mẫu dự báo
dòng tiền; giao diện dữ liệu dự báo với bên ngoài; dự báo dòng tiền.
+ Điều chuyển vốn giữa các cấp KBNN, bao gồm các quy trình:
Điều chuyển vốn; xử lý thanh toán.
+ Ghi nhận lãi phí và đối chiếu số liệu thanh toán, bao gồm các quy
trình: Ghi nhận lãi phí ngân hàng; đối chiếu với ngân hàng; xử lý lỗi.
Tại hầu hết các nước phát triển và một số nước đang phát triển đã có
những cải cách mạnh mẽ về quản lý ngân quỹ theo hướng an toàn và hiệu quả.
Ngoài các mô đun chính nêu trên, TABMIS còn có chức năng tạo
lập báo cáo tài chính và các hoạt dộng chuẩn bị dữ liệu liên quan thông qua chức

năng kết xuất báo cáo PGS. Đây là một chức năng rất mạnh, song nó cũng đòi
hỏi người sử dụng phải nắm rõ để kết xuất báo cáo cũng như xây dựng các báo
cáo tuỳ chỉnh phù hợp.


19
Danh mục dùng chung

Hệ thống quản lý thu (TCS)

Chức năng báo cáo
Quản lý thu
Hệ thống
thanh toán với
ngân hàng
(TTSP, TT bù
trừ, LNH)

Quản lý ngân quỹ

Sổ cái kế toán

Phân bổ ngân
sách

Quản lý cam kết chi

Quản lý chi

Quản lý TK và mã

phân loại khác

KTKB

TTĐT

ĐTKB

CÁC ĐƠN VỊ DỰ
TOÁN

Sơ đồ 1.1: Mô hình các phân hệ TABMIS
1.3. Đặc điểm công tác kế toán trong sử dụng TABMIS
Công tác kế toán trong sử dụng TABMIS có những điểm khác cơ bản so
với công tác kế toán trước đây khi sử dụng phần mền kế toán KTKB. Do đặc
điểm, cấu tạo, cơ sở thiết kế của TABMIS như đã trình bày tại phần 1.2 nên khi
sử dụng TABMIS, cơ sở kế toán, các phương pháp ghi chép, tài khoản, sổ kế
toán, hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, quyết toán nghiệp vụ KBNN
có những đặc diểm sau:
1.3.1. Cơ sở kế toán và phương pháp ghi chép
Cơ sở kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS là kế toán trên cơ sở “tiền
mặt điều chỉnh” ( đã có theo dõi tạm ứng, nợ phải thu, nợ phải trả và kết hợp
thêm một số yếu tố dồn tích như cam kết chi). Nguyên tắc này khác cơ bản so
với nguyên tắc kế toán tiền mặt đã áp dụng từ trước dến nay. Phương pháp ghi
chép kế toán áp dụng trong hệ thống là phương pháp “ghi sổ kép”. Phương pháp
“ghi sổ đơn” áp dụng trong từng trường hợp cụ thể được qui định riêng.


20
a. Kỳ kế toán gồm: Kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán quý và kỳ kế toán năm:

- Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng
của tháng;
- Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 của tháng đầu quý đến hết
ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
- Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12 năm dương lịch.
b. Các loại bút toán:
- Phân loại theo tiêu thức nội dung của thông tin quản lý, có các loại bút
toán sau:
+ Bút toán dự toán: Bút toán được hệ thống ghi nhận là bút toán kép được
thực hiện tại phân hệ phân bổ ngân sách dùng để phản ánh số dự toán được giao,
số dự toán đã được phân bổ tiêp và số dự toán điều chỉnh ở cấp 0 và các cấp của
đơn vị dự toán. Số liệu của các bút toán dự toán được lưu giữ tại cơ sở dữ liệu dự
toán, kết hợp với số liệu tại các sổ khác để kiểm soát dự toán trong quá trình thực
hiện kiểm soát chi tại KBNN.
+ Bút toán cam kết chi: Bút toán cam kết chi là bút toán đơn được thực
hiện tại phân hệ cam kết chi dùng để phản ánh số tiền mà đơn vị có quan hệ với
ngân sách đã thực hiện cam kết chi theo các hợp đồng kinh tế. Khi kế toán hạch
toán bút toán đơn theo các tài khoản tương ứng, hệ thống sẽ tự động tạo ra và ghi
nhận bút toán kép để đảm bảo thực hiện các quy trình của hệ thống.
+ Bút toán thực: Bút toán thực là các bút toán được thực hiện trong cơ sở
dữ liệu thực chi, dùng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra và
thực sự hoàn thành.
- Phân loại theo tiêu thức về quy trình nghiệp vụ, có các loại bút toán sau:


21
+ Bút toán lặp: Bút toán lặp là bút toán diễn ra nhiều lần trong ngày, tháng,
quý, năm…các bút toán lặp được tạo ra từ các mẫu được thiết kế trước. Sử dụng
mẫu bút toán lặp sẽ giúp cho người nhập liệu tạo giao dịch dễ dàng hơn và nhanh

hơn.
+ Bút toán thủ công: Là các bút toán được nhập một cách thủ công trực
tiếp trên sổ cái hoặc các phân hệ quản lý chi tiết.
+ Bút toán tự động: Là các bút toán được hệ thống tự động sinh ra khi kế
toán thao tác các bước để xử lý các nghiệp vụ theo từng hoạt động cụ thể.
+ Bút toán đảo: Là bút toán thực hiện đảo bút toán ban đầu, dùng để điều
chỉnh các bút toán đã được kết sổ và không thể xóa hoặc chỉnh sửa lại bút toán
ban đầu.
+ Bút toán từ các giao diện: Là các bút toán được thực hiện bằng việc
chuyển dữ liệu từ các hệ thống khác dưới dạng file dữ liệu định dạng theo yêu
cầu của hệ thống.
1.3.2. Tổ hợp tài khoản kế toán
a. Hệ thống kế toán đồ ( COA)
Kế toán đồ trong Chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS là bộ mã
hạch toán gồm 12 đoạn mã do Bộ Tài chính quy định phục vụ cho việc hạch toán
kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý, điều hành
Ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong kế toán đồ được qui định như
sau:


22
Bảng 1.2: Các đoạn mã của kế toán đồ
1

2

3

4


5

6

7

8






quỹ

đơn



Mã tài

nội



vị có

địa


khoản

dung

cấp

quan

bàn

kế toán

kinh

NS

hệ

hành

với

chính

tế

9

10


11

12






chương
và cấp
quản lý

ngành
kinh tế

chương
trình



mục

KBNN

tiêu, dự


nguồn
chi NS


Mã dự
phòng

án

NS
Số


2

4

4

1

7

5

3

3

5

4


2

tự

( Nguồn: Kho bạc Nhà nước 2009)
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống kế toán đồ
Kế toán đồ được xây dựng trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc lập,
mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Kế toán đồ
được qui định cố định về cấu trúc và thống nhất cho toàn hệ thống, gồm bộ sổ
trung ương, bộ sổ của mỗi tỉnh và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.
Danh mục các giá trị chi tiết cho từng đoạn mã sẽ được bổ sung, sửa đổi tùy
theo yêu cầu thực tế. Các giá trị mã số cụ thể của các đoạn mã trong kế toán đồ
được cấp 1 lần và duy nhất trong hệ thống (không cấp lại mã hiệu đã sử dụng
trong quá khứ) trừ một số trường hợp đặc biệt theo qui định của cơ quan có thẩm
quyền. Đối với mỗi mã số, hệ thống sẽ ấn định giá trị duy nhất trong suốt thời
gian hệ thống vận hành.
b. Tổ hợp tài khoản kế toán
Tổ hợp tài khoản kế toán là việc kết hợp các đoạn mã tương ứng trong bộ
mã hạch toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh theo nội dung kinh tế. Tổ hợp tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát
thường xuyên, liên tục, có hệ thống quá trình thu, chi ngân sách nhà nước và các

3


23
hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Việc kết hợp các đoạn mã trong kế toán
đồ sẽ giúp cho kế toán phản ánh và chiết xuất thông tin đa chiều, phục vụ các
yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau.
Tùy theo từng tài khoản kế toán và các nghiệp vụ tương ứng, tổ hợp tài

khoản có thể được kết hợp với các đoạn mã khác nhau. Trong đó các đoạn mã
quỹ, mã tài khoản kế toán, mã kho bạc nhà nước là các mã bắt buộc đối với bất
cứ tổ hợp tài khoản nào.
Việc kết hợp các đoạn mã trong kế toán đồ được hệ thống hạn chế bằng quy
luật kết hợp chéo giữa các đoạn mã. Quy luật kết hợp chéo không cho phép tạo
lập những tổ hợp tài khoản vô nghĩa đảm bảo cho kế toán tránh được các sai sót
trong quá trình hạch toán.
Trường hợp hạch toán chi kinh phí ủy quyền, kế toán kết hợp mã tài khoản
kế toán tương ứng với mã đơn vị được ủy quyền và mã chương của đơn vị ủy
quyền.
1.3.3. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là một dạng thông điệp dữ liệu được thiết kế trong hệ thống
TABMIS dùng để phản ánh và lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến tình hình phân bổ ngân sách, thu chi ngân
sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Mẫu sổ kế toán được thiết kế trong hệ thống TABMIS và in từ hệ thống
TABMIS phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày,
tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai (nếu in ra giấy để
lưu trữ).
- Mẫu sổ kế toán được thiết kế trong hệ thống TABMIS và in từ hệ thống
TABMIS phải có các nội dung chủ yếu sau đây:


24
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản
kế toán;

+ Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
- Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Các loại sổ kế toán
Cơ sở dữ liệu kế toán tại đơn vị được in ra giấy dưới dạng mẫu biểu là sổ
cái và sổ kế toán chi tiết theo các nội dung cơ bản được qui định trong chế độ kế
toán .
+ Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo nội dung nghiệp vụ (theo tài khoản kế
toán được qui định áp dụng kế toán nhà nước áp dụng cho dự án tích hợp thông
tin ngân sách). Số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi
NSNN, tình hình tài sản, nguồn vốn, quá trình hoạt động nghiệp vụ của kế toán
nhà nước áp dụng cho dự án TABMIS.
Sổ cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
. Ngày, tháng ghi sổ;
. Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
. Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
. Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên
Có của tài khoản.
. Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ.


25
+ Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo
yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ
cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, quá trình hoạt động nghiệp vụ của
kế toán nhà nước áp dụng cho dự án TABMIS.
Các đơn vị thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho dự án TABMIS để mở
đủ các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý của mình.
1.3.4. Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng cho TABMIS
a. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính qui định trong Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS là phương pháp kế toán dùng để tổng hợp, hệ thống hoá và thuyết minh
các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhà nước, phản ánh tình hình thu, chi ngân sách và hoạt
động nghiệp vụ KBNN trong một kỳ kế toán hoặc một niên độ ngân sách.
Báo cáo tài chính qui định trong Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS cung cấp các thông tin về ngân sách nhà nước và hoạt động kho bạc, gồm
2 loại: Báo cáo tài chính định kỳ (tháng, quí, năm) và Báo cáo quyết toán cuối năm.
Báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà
nước cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp; Cung
cấp những số liệu cần thiết để kiểm tra tình hình thực hiện NSNN, thực hiện chế độ
kế toán, chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước và các ngành kinh tế. Báo
cáo tài chính còn cung cấp các số liệu chủ yếu làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của NSNN các cấp, của từng đơn vị Kho bạc và của toàn
bộ hệ thống NSNN và KBNN giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động NSNN và
hoạt động KBNN có hiệu quả.


×