Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng biện pháp sinh học thay thế cho sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của hộ nông dân trường hợp huyện hòa vang, TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÂM HỒNG NHUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG BIỆN PHÁP SINH HỌC THAY THẾ CHO
SỬ DỤNG HÓA CHẤT TRONG SẢN XUẤT LÚA
CỦA HỘ NÔNG DÂN: TRƢỜNG HỢP HUYỆN HÒA
VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÂM HỒNG NHUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG BIỆN PHÁP SINH HỌC THAY THẾ CHO
SỬ DỤNG HÓA CHẤT TRONG SẢN XUẤT LÚA
CỦA HỘ NÔNG DÂN: TRƢỜNG HỢP HUYỆN HÒA
VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP



Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung trực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lâm Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6
6. Tổng quan nghiên cứu........................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............ 16
1.1. CÁC KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG ........................................................ 16
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ DỰ ĐỊNH HÀNH VI ........................................ 17
1.2.1. Thuyết hành động hợp lý .............................................................. 17
1.2.2. Thuyết hành vi đƣợc hoạch định................................................... 19
1.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ ...................................................... 20
1.2.4. Các mô hình kết hợp ..................................................................... 21
1.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................... 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.. 31
2.1. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................. 31
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 33
2.3. XÂY DỰNG THANG ĐO....................................................................... 34
2.3.1. Thang đo ban đầu .......................................................................... 34
2.3.2. Thang đo chính thức và bảng hỏi điều tra .................................... 42
2.4. TỔ CHỨC THU THẬP DỮ LIỆU .......................................................... 43
2.4.1. Chọn mẫu ...................................................................................... 43
2.4.2. Tổ chức khảo sát ........................................................................... 44
2.4.3. Chuẩn bị xử lý số liệu ................................................................... 44


2.4.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...................................................... 45
2.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................... 45
2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................... 46
2.5.3. Phân tích hồi quy đa biến và phân tích tƣơng quan ...................... 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 51
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 52
3.1. MÔ TẢ MẪU ........................................................................................... 52
3.1.1. Thông tin về mẫu .......................................................................... 52
3.1.2. Phân tích thống kê mô tả ............................................................... 52
3.1.3. Thống kê mô tả đặc trƣng có liên quan đến PPSH ....................... 53
3.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THÔNG QUA HỆ SỐ CRONBACH
ALPHA............................................................................................................ 54
3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ................................................................. 57
3.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT....... 61
3.4.1. Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson ....................................... 61
3.4.2. Phân tích hồi quy ...................................................................... 63
3.5. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT ................................................................... 67

3.6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ............. 68
3.6.1. Sự khác biệt theo độ tuổi .......................................................... 68
3.6.2. Sự khác biệt theo giới tính ........................................................ 69
3.6.3. Sự khác biệt theo thu nhập ........................................................ 69
3.6.4. Sự khác biệt theo trình độ học vấn............................................ 70
3.6.5. Khác biệt về địa phƣơng sinh sống ........................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 72
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................... 73
4.1. MỘT SỐ HÀM Ý VỚI CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN .......................... 73
4.1.1. Đối với UBND huyện ................................................................... 74


4.1.2. Đối với phòng NN&PTNT huyện................................................. 76
4.2. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ
TÀI .................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG
CÁC NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN
BẢN TƢỜNG TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA : (Analysis of Variance) Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai
BA

: (barriers attractiveness) Nhận thức về rào cản


BVTV

: Bảo vệ thực vật

EA

: (Environment Awareness) Nhận thức về môi trƣờng

BI

: (Behavior Intention) Ý định

KMO

: (Kaiser-Meyer-Olkin) Chỉ số xem xét sự thích hợp của EFA

PBC

: (Perceived Behavirol Control) Nhận thức kiểm soát hành vi

PPHH

: Phƣơng pháp hóa học

PPSH

: Phƣơng pháp sinh học

PU


: (Perceived Usefulness) Nhận thức sự hữu ích

SAPs

: (Sustainable Aricultural Practices) thực hành nông nghiệp bền

vững
SN

: (Subjective Norms) Chuẩn chủ quan

SPSS

: Phần mềm SPSS phân tích dữ liệu

TPB

: (Theory of Planned Behavior) Thuyết hành vi dự định

TRA

: (Theory of Reasoned Action) Thuyết hành động hợp lý

VIF

: (Variance Inflation Factor) Hệ số phóng đại phƣơng sai


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Thang đo nhận thức sự hữu ích của PPSH

35

2.2

Thang đo Nhận thức về việc cải thiện môi trƣờng

37

2.3

Thang đo Chuẩn chủ quan

38

2.4

Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi

39


2.5

Thang đo Nhận thức về những rào cản

41

2.6

Thang đo Ý định sử dụng PPSH

42

2.7

Mô tả các biến trong phƣơng trình hồi quy đa biến.

49

3.1

Phân tích thống kê mô tả

52

3.2

Kết quả khảo sát về cách thức bảo vệ đồng lúa

53


3.3

Kết quả khảo sát về cách thƣớc tiếp cận với PPSH:

53

3.4

Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng PPSH

54

3.5

Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

55

3.6

Kết quả Cronbach’s Alpha cho các thang đo sau khi loại
biến

56

3.7

Kiểm định KMO and Bartlett

58


3.8

Kết quả phân tích phƣơng sai đƣợc giải thích

59

3.9

Ma trận xoay nhân tố

59

3.10

Ma trận nhân tố

61

3.11

Ma trận tƣơng quan giữa các biến

62

3.12

Bảng Model Summary

64


3.13

ANOVA

66

3.14

Mô hình hồi quy tuyến tính bội

66

3.15

Kiểm định giả thuyết

67

3.16

Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

68


3.17

Kiểm định ANOVA – độ tuổi


68

3.18

Kiểm định phƣơng sai theo giới tính

69

3.19

Kiểm định ANOVA – giới tính

69

3.20

Kiểm định phƣơng sai theo thu nhập

69

3.21

Kiểm định ANOVA - thu nhập

70

3.22

Kiểm định phƣơng sai theo trình độ học vấn


70

3.23

Kiểm định ANOVA - trình độ học vấn

71

3.24

Kiểm định phƣơng sai theo địa phƣơng sinh sống

71

3.25

Kiểm định ANOVA - địa phƣơng sinh sống

71


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1


Thuyết hành động hợp lý (TRA)

18

1.2

Thuyết hành vi đƣợc hoạch định (TPB)

20

1.3

Mô hình chấp nhận công nghệ

21

1.4

Mô hình kết hợp TPB và TAM của nghiên cứu

22

1.5

Mô hình nghiên cứu đề xuất

24

2.1


Quy trình nghiên cứu

33

4.1

Mô hình ý định sử dụng PPSH

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng
trƣởng, các loại phân bón hóa học, cộng với kỹ thuật trong canh tác còn hạn chế
đang tiềm ẩn những nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới cộng đồng
cũng nhƣ sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Theo thống kê của Tổ
chức Nông nghiệp Thế giới FAO (2016), trung bình mỗi năm Việt Nam nhập
khẩu hơn 700 triệu USD thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, có tới 50% số lƣợng
hóa chất trên có xuất xứ không rõ ràng hoặc có nguồn gốc từ Trung Quốc, cả
nƣớc hiện còn tồn đọng trên 706 tấn thuốc cần tiêu hủy và 19 600 tấn rác bao bì
thuốc bảo vệ thực vật chƣa đƣợc thu gom và xử lý, hàng năm phát sinh mới
khoảng 9 000 tấn. Hơn nữa, thống kê của FAO cũng chỉ ra rằng tại Việt Nam có
đến 80% việc sử dụng chất bảo vệ thực vật là sai cách dẫn đến tình trạng ngộ độc
thực phẩm ngày càng ra tăng. Theo thống kê của Bộ Y tế (2016), trung bình mỗi
năm Việt Nam có khoảng 150-200 vụ ngộ độc thực phẩm với 5 000 - 7 000
ngƣời là nạn nhân. Lo ngại về những tác động tiêu cực của nông nghiệp hiện đại
đối với sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên đã thúc đẩy

phát triển và phổ biến một giải pháp thay thế đƣợc gọi là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là cách tiếp cận không chỉ làm cho việc sử dụng tốt hơn
các hàng hóa và dịch vụ tự nhiên cho nhu cầu của con ngƣời mà không gây tổn
hại đến môi trƣờng, nhƣng giảm thiểu việc sử dụng các đầu vào bên ngoài. Bên
cạnh đó, nó cho phép nông dân sử dụng kiến thức và kỹ năng của họ hiệu quả
hơn (Shiri et al. 2012). Tuy nhiên, quyết định của nông dân áp dụng một công
nghệ nông nghiệp mới phụ thuộc vào các yếu tố phức tạp. Một trong những yếu
tố ảnh hƣởng đến nhận thức của nông dân là đặc điểm của công nghệ mới. Các
yếu tố khác ảnh hƣởng đến việc áp dụng của nông dân là nguồn tài nguyên, tình
trạng kinh tế xã hội, đặc điểm nhân khẩu học và tiếp cận các dịch vụ thể chế


2

(Negatu và Parikh, 1999). Sinh kế của dân cƣ vùng nông thôn chủ yếu phụ thuộc
vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp và cây trồng chủ đạo là lúa. Tuy nhiên,
ngƣời nông dân vẫn sử dụng nhiều thuốc trừ sâu cộng với kỹ thuật canh tác
không bền vững và những thói quen xấu khiến côn trùng gây hại và dịch bệnh
trên cây trồng bùng phát, suy thoái tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi
trƣờng. Biện pháp hóa học đang bộc lộ nhiều nhƣợc điểm, vì vậy sản xuất theo
quy trình an toàn, thân thiện với môi trƣờng đang là hƣớng đi đƣợc ngành chức
năng khuyến khích áp dụng. Với thực trạng và điều kiện của Việt Nam hiện nay,
nông nghiệp sinh học chính là xu hƣớng tối ƣu cho nền nông nghiệp nƣớc ta.
Nông nghiệp sinh học là nền nông nghiệp dựa trên việc sử dụng các mối quan hệ
tƣơng tác giữa các cơ thể sống và môi trƣờng xung quanh trong một hệ thống
nông nghiệp. Tức là mối quan hệ giữa cây trồng, vật nuôi, môi trƣờng đất, vi
sinh vật trong đất và môi trƣờng khí hậu nên rất an toàn và thân thiện phù hợp
với tiêu chí phát triển nông nghiệp bền vững.
Trong khi việc nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật khoa học vào nông
nghiệp đƣợc chú ý khá nhiều, thì khả năng và sự sẵn sàng của những ngƣời

tiếp nhận nó để thay đổi hệ thống canh tác hiện tại của họ thƣờng bị bỏ qua.
Mặc dù, áp dụng công nghệ mới là cần thiết, nhƣng ít nghiên cứu giải quyết
đƣợc vai trò của thái độ và nhận thức trong các quyết định thông qua; đặc biệt
là đối với các công nghệ có tiềm năng kinh tế rõ rệt mà nông dân không thực
hiện. Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc nghiên cứu hành vi của ngƣời sản xuất
khá phổ biến đối với các nƣớc trên thế giới nhƣng ở Việt Nam chƣa có nghiên
cứu nào đƣợc thực hiện, rất khó để tìm đƣợc những nghiên cứu xem xét về
vấn đề này. Phân tích hành vi ngƣời sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực nông
nghiệp tại Việt Nam vẫn còn đang bị bỏ ngỏ. Vì vậy, cần thiết phải có một
nghiên cứu để xem xét vấn đề này một cách có hệ thống. Nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho


3

việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của hộ nông dân vì thế vừa có ý nghĩ
lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn cao.
Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đảm bảo các điều kiện phù hợp để
tiến hành việc nghiên cứu. Huyện Hòa Vang có quỹ đất nông nghiệp không
nhiều, nhƣng diện tích sản xuất nông nghiệp khá tập trung nên dễ tiến hành
nghiên cứu; mặt khác, huyện cũng đã bƣớc đầu đã áp dụng những kĩ thuật
mới, an toàn vào những vùng chuyên canh sản xuất lúa. Cụ thể, Hòa Vang là
một huyện của thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 73 489 ha, trong
đó đất nông nghiệp chiếm hơn 2/3 diện tích. Hòa Vang cũng hoàn thành đƣợc
vùng chuyên sản xuất lúa giống với diện tích 180 ha, cụ thể hợp tác xã Hòa
Tiến 1: 100ha, hợp tác xã Hòa Tiến 2: 50ha, Hòa Khƣơng 30ha và hằng năm
cung cấp khoảng 1 800 tấn giống có phẩm cấp cao phục vụ sản xuất trên địa
bàn huyện và trong khu vực. Xây dựng các cách đồng mẫu lớn ở các địa
phƣơng nhƣ Hòa Khƣơng, Hòa Phong, Hòa Tiến với diện tích 100ha. Thực
hiện các chƣơng trình phục tán giống lúa. Mặc dù, có rất nhiều chƣơng trình

về phát triển nông nghiệp sinh học nhƣng vẫn còn tồn tại khá nhiều vƣơng
mắc trong việc tham gia của ngƣời dân vào những chƣơng trình trên. Do đó,
để ngƣời dân tích cực tham gia vào các chƣơng trình dự án nông nghiệp xanh
và phát huy những lợi ích của các biện pháp sinh học trong canh tác lúa nói
riêng và nông nghiệp nói chung, cần phải có một nghiên cứu mang tính hệ
thống để tìm ra những nhân tố tác động đến ý định sử dụng các biện pháp sinh
học của nông dân trên đồng ruộng của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của chúng đến ý định
sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho hóa học của nông dân trồng lúa tại
huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.


4

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp bảo vệ thực vật trong sản
xuất lúa của hộ nông dân tại huyện Hòa Vang.
- Xác định và lƣợng hóa các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng các
biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của
nông dân tại huyện Hòa Vang.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm có định hƣớng đúng trong hành
vi sản xuất nông nghiệp của nông dân theo hƣớng sản xuất nông nghiệp bền
vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay
thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân Huyện Hòa
Vang, TP Đà Nẵng,

Phạm vi nghiên cứu
+ Về phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý
định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa chất trong
sản xuất lúa của nông dân tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Thực trạng trong giai đoạn 2013-2017 và giải pháp đề
xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng, cụ thể
nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai giai đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện
thông qua thảo luận chuyên gia và thảo luận nhóm nông dân sau khi đã xây
dựng đƣợc mô hình nghiên cứu đề xuất. Xác định đối tƣợng phỏng vấn và tiêu


5

liệu trƣớc các đối tƣợng có thể trả lời câu hỏi của ngƣời phỏng vấn để xây
dựng bảng hỏi.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức: Với cách tiếp cận nghiên cứu định
lƣợng đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng pháp phân tích nhân tố, phân tích
hồi quy dựa trên dữ liệu điều tra, khảo sát nông dân trồng lúa trên địa bàn
huyện Hòa Vang, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Các phƣơng pháp thu thập và công cụ xử lý thông tin đƣợc vận dụng để
thực hiện nghiên cứu này bao gồm:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài bao gồm cả nguồn dữ liệu
thứ cấp và sơ cấp.
Đối với thông tin sơ cấp: áp dụng kết hợp phƣơng pháp thảo luận chuyên
gia, thảo luận nhóm hộ nông dân và điều tra thực tế bằng bản hỏi những hộ đã
từng áp dụng các phƣơng pháp sinh học mới, hoặc chƣa từng áp dụng.

Đối với thông tin thứ cấp: áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn để
thu thập thông tin từ các nguồn: báo cáo, chuyên đề, tạp chí chuyên ngành và
báo cáo nông nghiệp.
Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu áp dụng phối hợp các phƣơng pháp phân tích thống kê mô
tả, phân tích nhân tố, phân tích hồi qui đa biến và các kiểm định T-Test,
ANOVA.
Công cụ xử lý thông tin: Sử dụng phần mềm SPSS 22.
Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố nào và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử
dụng biện pháp sinh học thay thế cho biện pháp hóa học trong sản xuất lúa?


6

- Có sự khác biệt về việc sử dụng biện pháp sinh học thay cho hóa học
giữa những ngƣời trẻ và những ngƣời già hoặc những ngƣời có trình độ thấp
với trình độ cao không?
- Những gợi ý nào để ngƣời nông dân, các cơ quan hữu quan có thể tham
khảo để áp dụng biện pháp sinh học thay thế?
Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý luận:
Luận văn làm sáng tỏ hơn các cơ sở lý luận trong đo lƣờng và đánh giá
mức độ tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng các biện pháp
sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân. Kết
quả nghiên cứu góp phần phát triển hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu tác
động đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa
chất trong sản xuất lúa của nông dân.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài phân tích và khám phá các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của các

nhân tố đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng
hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân theo hƣớng tăng trƣởng xanh tại Hòa
Vang, TP Đà Nẵng. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở khoa học
cho việc hoạch định chính sách và đƣợc coi là tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu về ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử
dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân theo hƣớng tăng trƣởng xanh.
Từ đó, tháo gỡ những rào cản khiến ngƣời nông dân khó thực hiện sự thay đổi
phƣơng thức canh tác sử dụng quá nhiều chất hóa học sang các biện pháp sinh
học an toàn hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Giới thiệu địa bàn và thiết kế nghiên cứu


7

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
6. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu về đề tài nông nghiệp tác giả thấy
rằng việc nghiên cứu dự định hành vi và những nhân tố tác động đến hành vi
dự định đã đƣợc nghiên cứu và kiểm chứng không chỉ riêng ở Việt Nam mà
trên toàn thế giới từ nhiều góc độ khác nhau trong nhiều lĩnh vực
nhƣ marketing, tâm lý và quan điểm kinh tế, tuy nhiên trong lĩnh vực nông
nghiệp còn hạn chế đặc biệt là những nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
hành vi của những ngƣời sản xuất nông nghiệp để có thể thay đổi hệ thống
canh tác hiện tại của họ. Mặc dù, việc áp dụng những công nghệ mới vào sản
xuất là cần thiết, nhƣng ít nghiên cứu giải quyết vai trò thái độ của ngƣời chấp
nhận công nghệ trong các quyết định thông qua; đặc biệt là đối với các công
nghệ có tiềm năng kinh tế rõ rệt mà nông dân không thực hiện. Về vấn đề này,

trên thế giới cũng có một số những nghiên cứu điển hình về dự định hành vi
của nông dân trong sản xuất nông nghiệp sinh học, nhƣng tại Việt Nam hầu
nhƣ còn là một đề tài mới mẻ chƣa đƣợc quan tâm nhiều, rất khó để có thể
tìm đƣợc những bài báo, công trình nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh
hƣởng đến hành vi của ngƣời sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt
Nam, mà thƣờng tập trung vào phân tích dự định hành vi mua của ngƣời tiêu
dùng… Nghiên cứu này sẽ là một đóng góp cho đề tài còn chƣa đƣợc sự quan
tâm nhiều của giới chuyên môn ở Việt Nam đó là xem xét các nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay thế cho việc sử dụng
hóa chất trong sản xuất lúa của hộ nông dân, nghiên cứu thực hiện tại huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở nghiên cứu dự định hành vi, đề tài
trình bày học thuyết quan trọng là thuyết dự định hành vi (Ajzen, 1991) và mô
hình chấp nhận công nghệ (Teo, T., Su Luan, W., & Sing, C.C., 2008). Mô


8

hình chấp nhận công nghệ (TAM) dựa trên nền tảng lý thuyết Thuyết hành
động hợp lý TRA trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý (Eagly & Chaiken, 1993;
Olson & Zanna, 1993; Sheppard, Hartwick, & Warshaw, 1998). Các mô hình
đã đƣợc phát triển dần dần bằng cách loại bỏ và thêm các biến cho phù hợp
hơn, cụ thể là mô hình TAM rút gọn đã bỏ đi nhân tố thái độ trong mô hình
TAM. Dƣới đây trình bày một số nghiên cứu điển hình có sử dụng thuyết dự
định hành vi trong lĩnh vực nông nghiệp cụ thể là những nhân tố ảnh hƣởng
đến việc chấp tham gia vào nông nghiệp sinh học của nông dân:
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của nông dân vào nông nghiệp
môi trƣờng. Đo lƣờng: Bằng chứng từ một nghiên cứu điển hình” (E.
Defrancesco, P.Gatto, F.Runge, and S, Trestini, 2006) đã khám phá không
chỉ các yếu tố cấu trúc và kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quyết định của nông
dân tham gia hay không vào nông nghiệp môi trƣờng (AEM), mà còn là (1)

thái độ và (2) niềm tin của họ đối với môi trƣờng xung quanh, AEMs và nhu
cầu của xã hội nói chung, có thể giúp các nhà hoạch định chính sách xác định
tốt hơn các biện pháp phù hợp và nhắm mục tiêu hơn nhằm nâng cao tỷ lệ
chấp nhận AEM của nông dân. Bài báo này đóng góp vào việc đạt đƣợc mục
tiêu này bằng cách ƣớc tính hai mô hình có thể mô tả các mô hình nông dân,
hành vi và thái độ đối với AEM. Cụ thể, mô hình ngƣời tham gia phổ biến tập trung vào một phổ từ thụ động đến hành vi tham gia tích cực phụ thuộc
vào các nhân tố nhân khẩu học, những trang trại đƣợc quản lý bởi (3) những
ngƣời có trình độ học vấn cao và (4) tƣơng đối trẻ, với các quan điểm đầu tƣ
trong trang trại, họ muốn đăng ký hợp đồng AEMs trong bất kỳ điều kiện nào.
Một nghiên cứu tƣơng tự đƣợc thực hiện tại miền Bắc nƣớc Ý “Các yếu tố
ảnh hƣởng sự tham gia của nông dân trong các biện pháp nông nghiệp môi
trƣờng: miền bắc nƣớc Ý” (Defrancesco, E., Gatto, P., Runge, F. and Trestini,
S.; 2008) Các biện pháp nông nghiệp - môi trƣờng đóng một vai trò quan


9

trọng ở các vùng nông thôn của Ý, nhƣ thể hiện trong cam kết tài chính đối
với các chƣơng trình phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trái ngƣợc với các nƣớc
EU khác, các nhà hoạch định chính sách vẫn còn ít kinh nghiệm về cách thức
ngƣời nông dân tiếp cận các chƣơng trình khuyến khích môi trƣờng. Bài báo
này đƣa ra khía cạnh mới về vấn đề này từ viễn cảnh phía bắc Ý. Lý do của
quá trình ra quyết định của nông dân đƣợc khảo sát bằng cách sử dụng hai mô
hình đa thức. Đầu tiên, giải thích xác suất không tham gia hoặc tham gia vào
một trong ba biện pháp nông nghiệp và môi trƣờng cụ thể. Kết quả mô hình
cho thấy (1) các loại hình thâm canh lao động sử dụng nhiều lao động và (2)
sự phụ thuộc cao vào thu nhập của hộ gia đình đối với hoạt động sản xuất
nông nghiệp hạn chế sự tham gia của nông dân, trong khi những với những
kinh nghiệm trƣớc đây, thực tiễn (3) nông nghiệp thân thiện với môi trƣờng
và (4) bồi thƣờng đầy đủ các chi phí bổ sung khuyến khích sự tham gia. Mô

hình thứ hai nghiên cứu ảnh hƣởng của (5) thái độ và (6) niềm tin của nông
dân về những khuynh hƣớng của họ đối với sự tham gia vào bất kỳ kế hoạch
nào. Kết quả cho thấy, bên cạnh các yếu tố thu nhập, tƣơng lai của nông trại
trong kinh doanh và (7) mối quan hệ với nông dân lân cận và ý kiến của họ
đối với các hoạt động thân thiện với môi trƣờng, tất cả đều có những tác động
đáng kể đến việc áp dụng các biện pháp nông nghiệp và môi trƣờng. Báo cáo
kết luận bằng cách cho thấy rằng thái độ và niềm tin của nông dân, cũng nhƣ
ảnh hƣởng hành vi địa phƣơng phải đƣợc tính đến khi thiết kế và truyền đạt
các biện pháp nông nghiệp và môi trƣờng.
Học thuyết về dự định hàng vi cũng đƣợc sử dụng phổ biến để phân tích
nghiên cứu các vấn đề trong nông nghiệp nhƣ bài nghiên cứu “ Lồng ghép lý
thuyết bản sắc xã hội và lý thuyết dự định hành vi để giải thích các quyết định
tham gia vào các hoạt động nông nghiệp bền vững” (Kelly , 2011) Nghiên
cứu đã kết hợp các khía cạnh cốt lõi của lý thuyết bản sắc xã hội với lý thuyết


10

về hành vi theo kế hoạch để điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia
vào các hoạt động nông nghiệp bền vững. Theo dự đoán, (1) hành vi trong
quá khứ, (2) nhận thức đƣợc nhìn nhận là những dự báo có ý nghĩa cho ý
định. Bài viết bài viết đã đƣa ra đƣợc hai yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới ý
định của ngƣời nông dân tham gia vào nông nghiệp bền vững và các vấn đề
của ngƣời nông dân thực hiện canh tác nông nghiệp bền vững, ngoài ra công
(3) tác quản lý ảnh hƣởng đến việc canh tác nông nghiệp bền vững.
Bài báo “Quan điểm của nông dân đối với chuyển đổi sang canh tác hữu
cơ” (D. Laepple and T. Donnellan, 2008) cho thấy rằng ngƣời nông dân có
động lực vừa phải để làm theo lời khuyên của ngƣời khác hoặc (1) hành động
dựa trên thông tin nhận đƣợc từ các nguồn nhƣ các sự kiện thông tin hoặc báo
chí nông nghiệp. Các cố vấn trang trại dƣờng nhƣ là nhóm có ảnh hƣởng nhất

đối với việc chuyển đổi. Do đó, quảng bá nông nghiệp hữu cơ thông qua báo
chí nông nghiệp và các chuyên gia tƣ vấn nông nghiệp có thể vƣợt qua đƣợc
tình cảm tiêu cực và thúc đẩy hoạt động hữu cơ. Các vấn đề đƣợc nhận thức
có các biến (2) kiến thức và kỹ năng hữu cơ của nông dân. Một nhận thức
mang tính nghịch biến của nông dân rằng khi áp dụng nông nghiệp hữu cơ,
(4) họ sẽ "sản xuất ra một sản phẩm mà chỉ những ngƣời giàu mới có thể đủ
khả năng mua" dƣờng nhƣ là rào cản chính. Ảnh hƣởng này mạnh hơn cả hai
nhân tố thúc đẩy chấp nhận hữu cơ, là (5) thu nhập nông trại ngày càng tăng
do hỗ trợ cao hơn thanh toán và (6) nhận giá cao hơn. Những kết quả này chỉ
ra rằng sự hấp thụ tƣơng lai của nông nghiệp hữu cơ có thể sẽ đƣợc định
hƣớng về tài chính, nhƣng nông dân không muốn sản xuất ra một sản phẩm
mà họ nhận thấy chỉ những ngƣời giàu mới có thể mua đƣợc. Cá nhân các
cuộc phỏng vấn cũng đã xác nhận kết quả này, vì hầu hết nông dân đã đề cập
đến họ cảm thấy không ai có thể mua đƣợc thực phẩm hữu cơ vì nó đƣợc xem
là quá đắt.


11

Bài báo “Xác định và hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng các
công nghệ mới vào các trang trại sữa ở Anh sử dụng lý thuyết hành động có lý
trí” (Rehman, T., McKemey, K., Yates, C.M., Cooke, R.J., Garforth, C.J.,
Tranter, R.B., Park, J.R., and Dorward, P.T., 2007) trình bày các nghiên cứu
gần đây đã sử dụng một phƣơng pháp tiếp cận mới nhằm kiểm tra vai trò của
thái độ của ngƣời chấp nhận trong việc xác định các yếu tố thúc đẩy và rào
cản áp dụng. Nghiên cứu liên quan đến công nghệ cho các hệ thống chăn nuôi
ở Anh Quốc, đặc biệt là phát hiện động dục, quản lý nguồn cung cấp nitơ và,
bao gồm cỏ ba lá trắng. Hành vi chấp nhận đƣợc phân tích sử dụng lí thuyết
xã hội-tâm lý học về hành động hợp lý để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc áp dụng các công nghệ đƣợc xác nhận bằng cách sử dụng các phân tích

thành phần chính. Các kết quả trình bày ở đây liên quan đến hành vi chấp
nhận công nghệ cụ thể đối với thời gian quan sát đƣợc khuyến cáo của Hội
đồng phát triển sữa về phát hiện nhiệt. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp
dụng công nghệ này là: (1) hiệu quả chi phí, (2) cải thiện khả năng phát hiện
và tỷ lệ thụ thai nhƣ là động lực chính. Nghiên cứu này cho thấy rõ rằng việc
thúc đẩy công nghệ và chuyển giao kiến thức cho một hệ thống canh tác cần
phải tính đến những niềm tin và thái độ của ngƣời tiềm năng chấp nhận nông
nghiệp hữu cơ. Mối quan tâm của nông dân khi áp dụng hữu cơ là (3) kiến
thức và kỹ năng hữu cơ của nông dân và (4) thời gian nuôi trồng hữu cơ.
Những con số này cho thấy những nông dân thông thƣờng thƣờng tin rằng họ
không đƣợc thông tin rõ ràng về canh tác hữu cơ. Do vậy việc quảng bá và
tăng cƣờng thông tin về canh tác hữu cơ có thể vƣợt qua một số rào cản.
Một nghiên cứu tƣơng tự liên quan đến chấp nhận công nghệ mới “Ý
định của những ngƣời nông dân truyền thống chuyển đổi sang canh tác hữu
cơ” (Doris Läpple, and Hugh Kelley, 2010) bằng cách sử dụng lý thuyết xã
hội-tâm lý học về hành vi dự kiến chỉ ra rằng chuyển đổi thực sự bị ảnh


12

hƣởng bởi (1) thái độ của ngƣời nông dân, (2) áp lực xã hội và (3) khả năng
tham gia nông nghiệp hữu cơ của nông dân đó. Các yếu tố thúc đẩy và rào cản
chuyển đổi sang canh tác hữu cơ đƣợc xác định bằng cách áp dụng một khái
niệm dựa trên niềm tin. Các thƣớc đo tiêu chuẩn chủ quan xem xét nông dân
bị tác động bởi khuyến khích từ những ngƣời quan trọng khác để chuyển đổi
và khả năng của mình và liệu trang trại của họ có phù hợp cho canh tác hữu
cơ, (4) ƣu đãi về tài chính đƣợc là một yếu tố quan trọng. Điều này có thể
đƣợc hiểu là tiện ích dự kiến mà nông dân nhận đƣợc từ kết quả cụ thể xảy ra
nó là các biến thuận chiều của hành vi chuyển đổi.
P. L. Nuthall trong nghiên cứu “Tâm lý ra quyết định trong quản lý

nông trại” đã chỉ ra đánh giá sự cải thiện trong khả năng quản lý sẽ cần phải
dựa vào một loạt các biện pháp với ngƣời đƣa ra quyết định đƣa ra quyết định
của chính mình. Nếu ngƣời nhận cảm thấy họ đã đạt đƣợc lợi nhuận thì rõ
ràng họ sẽ cho rằng quá trình sản xuất của họ là thành công. Thành công này
sẽ dựa trên nhiều mục đích mà nông dân có thể có. Bởi vì, nhìn chung, sản
xuất chính là kinh doanh đơn giản, các mục tiêu này sẽ bao hàm một phạm vi
rộng. Gasson (1973), trong một nghiên cứu tiên phong, đã nhấn mạnh đến yếu
tố này khi nói về các thành phần mục tiêu nông dân: (1) nâng cao thu nhập,
(2) xã hội (nhận biết thuộc cộng đồng nông nghiệp), (3) thể hiện bản thân
(cảm thấy tự hào về quyền sở hữu, cơ hội sáng tạo) và (4) nội tại (nhiệm vụ
công việc).
Một nghiên cứu khác trong nông nghiệp có sử dụng lý thuyết dự định
hành vi “Thực hiện nông nghiệp hữu cơ: Điều tra sử dụng lý thuyết về dự
định hành vi” (Caroline Hattam, 2006). Các kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra
rằng quy mô lớn chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ là không chắc chắn trong
ngắn hạn. Thái độ tích cực là không đủ để thực hiện nông nghiệp hữu cơ.
Chúng bị ngăn cản bởi một nhận thức không có khả năng chuyển đổi thành


13

công và áp lực xã hội từ các nhóm tham khảo là quan trọng. Các yếu tố tâm lý
là những rào cản đáng kể đối với đối tƣợng áp dụng nông nghiệp hữu cơ. TPB
giả định rằng (1) truyền thông hiệu quả là một phƣơng pháp hữu hiệu để gây
ảnh hƣởng đến niềm tin có ý định. Sử dụng (2) thái độ tích cực làm nền tảng,
nếu sản xuất hữu cơ đƣợc khuyến khích giữa các nhà sản xuất bơ. Hành động
cần phải đƣợc hƣớng tới các (3) đối tƣợng cụ thể và quan trọng ở các đối
tƣợng có tác động lớn nhất trong chuỗi. Điều này có thể là các nhà nông học
và các nhà cung cấp đầu vào, ngƣời sản xuất nhƣng bản chất là do ngƣời tiêu
dùng có tác động ảnh hƣởng vô cùng lớn tới phong trào hữu cơ, nâng cao

nhận thức cũng phải tập trung về ngƣời mua hàng. Một môi trƣờng thuận lợi
phải đƣợc thúc đẩy, tập trung vào khả năng chấp nhận của ngƣời sản xuất.
Điều này có thể đƣợc hỗ trợ bởi các hội thảo thực tế cho các nhà sản xuất, mà
còn bởi một nguồn cung cấp chất lƣợng đầu vào hữu cơ. Nó còn ủng hộ
trƣờng hợp đào tạo thêm các nhà nông học và tạo ra nguồn thông tin mới
trong phƣơng pháp hữu cơ, hoặc sinh thái, sản xuất, nhƣng cũng cắt giảm chi
phí những nỗ lực nhƣ chứng nhận nhóm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
phần biên nhà sản xuất mà phong trào hữu cơ muốn giúp đỡ. Bài nghiên cứu
này đã đi tìm hiểu khá khái quát và đầy đủ các vấn đề khi ngƣời sản xuất nông
nghiệp bắt đầu chấp nhận sản xuất theo hƣớng hữu cơ bền vững.
Trong nghiên cứu của Genius, M., Pantzios, C.J., Tzouvelekas, V.,
(2006) các kết quả thực nghiệm cho thấy việc nông dân đƣợc cung cấp các
thông tin nông nghiệp khiến học chấp nhận việc áp dụng hữu cơ vào canh tác.
Thông tin từ các nguồn khác nhau đóng một vai trò bổ sung trong quyết định
của nông dân. Chính sách thúc đẩy nông nghiệp sinh học trong nghiên cứu
cho thấy rằng các biện pháp để thúc đẩy việc áp dụng các kỹ thuật canh tác
hữu cơ nên cấu trúc hóa nông nghiệp chứ không phải là trợ cấp. Cụ thể, các
phát hiện cho thấy việc nuôi trồng nông nghiệp hữu cơ sẽ bị ảnh hƣởng chủ
yếu bởi (1) các biện pháp chính sách khuyến khích việc nghỉ hƣu của nông


14

dân lớn tuổi; (2) cải thiện giáo dục, (3) nhận thức về môi trƣờng và (4) các
kênh thông tin và mạng lƣới của nông dân; (5) khuyến khích đa dạng hóa sản
lƣợng nông nghiệp; (6) dịch vụ tín dụng gia hạn trƣớc; và (7) tổ chức các
cuộc hội thảo và họp bàn tròn giữa nông dân và các bên liên quan nông thôn.
Hơn nữa, việc phát triển các dịch vụ khuyến nông (công cộng hoặc tƣ nhân)
dƣờng nhƣ là then chốt nếu một chiến lƣợc tiếp nhận hữu cơ đƣợc theo đuổi.
Nghiên cứu Nông dân trồng chuối chấp nhận thực hành nông nghiệp bền

vững ở Vùng cao Việt Nam: Trƣờng hợp của tỉnh Quảng Trị (N.V.Thanh,
C.Yapwattanaphun, 2015) chỉ ra rằng 65% các hộ gia đình trồng chuối có tỉ lệ
chấp nhận sản xuất chuối theo hƣớng hữu cơ thấp, trong khi đó tỉ lệ chấp nhận
sản xuất chuối hữu cơ cao chiếm 35%. Kết quả thực nghiệm cho thấy những
ngƣời có có tỷ lệ chấp nhận sản xuất chuối hữu cơ cao có các yếu tố liên quan
đến thu hoạch và sau thu hoạch, sử dụng kiến thức bản địa, quản lý gia súc
trong các lĩnh vực, luân canh và khống chế cỏ dại; trong khi đó, những ngƣời
đƣợc phỏng vấn có tỉ lệ chấp nhận ở mức thấp hoặc không muốn áp dụng có
liên quan đến việc sử dụng đầu vào (đất, nƣớc, hóa chất và cây giống), quản
lý chất lƣợng sản phẩm, liên kết trong tiêu thụ, hợp tác sản xuất và nhãn hiệu
sản phẩm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy có 5 yếu tố ảnh hƣởng đáng kể
đến việc áp dụng phƣơng pháp sinh học của nông dân, cụ thể là (1) nhận thức
nông nghiệp bền vững, (2) tình trạng kinh tế, (3) các khóa học mở rộng, (4)
giáo dục và (5) tính khả thi của thực tiễn trong đó nhận thức nông nghiệp bền
vững có ảnh hƣởng lớn nhất đến việc áp dụng sản xuất nông nghiệp bền vững.
Nghiên cứu khuyến cáo rằng những nỗ lực để tăng cƣờng áp dụng SAP của
nông dân trồng chuối nên tập trung vào việc cải thiện nhận thức nông nghiệp
bền vững, đặc biệt là nhận thức về đầu vào cũng nhƣ nâng cao kiến thức và kỹ
năng tiếp cận thị trƣờng và hợp tác sản xuất. Hơn nữa, các khóa học khuyến
nông nên đƣợc thực hiện nhiều hơn để nâng cao kiến thức và kỹ năng của
nông dân về SAP.


15

Nghiên cứu “Sử dụng một số chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an
toàn theo hƣớng Vietgap ở tỉnh Thừa Thiên Huế” (Xuân Phƣơng, 2016) đề tài
xác định đƣợc các nguy cơ và nguyên nhân gây mất an toàn trong sản xuất
lúa tại tỉnh Thừa Thiên Huế và nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học
và xây dựng mô hình sản xuất lúa an toàn theo hƣớng VietGAP nhằm đáp

ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất, góp
phần phát triển sản xuất lúa gạo bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề tài đã
nêu khá rõ ràng những lý do tại sao phải thay thế thuốc trừ sâu bằng các chế
phẩm sinh học trong sản xuất lúa. Tuy nhiên, chƣa đề cập đế các nguyên nhân
tại sao nông dân chƣa mạnh dạn tiến hành đổi mới các biện pháp bảo vệ thực
vật trong quá trình sản xuất của mình.
Từ những đề tài nghiên cứu của các tác giả trên thế giới có thể đƣa ra
một vài nhận xét nhƣ sau có rất nhiều những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng
chấp nhận nông nghiệp sinh học của ngƣời nông dân nhƣ thái độ, niềm tin,
khả năng nhận thức của nông dân vào sản xuất nông nghiệp sinh học, ngoài ra
có những nhân tố chuẩn chủ quan là những tác động của xã hội kiến cho
ngƣời dân chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Bên cạnh những nhân tố
rào cản là khiến cho ý định sử dụng của ngƣời nông dân trở nên khó thực hiện
hơn. Dựa trên cơ sở những nghiên cứu trƣớc đây đề tài sẽ xây dựng mô hình
nghiên cứu với các nhấn tố tác có tác động đến ý định sử dụng các biện pháp
sinh học thay thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân:
trƣờng hợp huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Mặt khác, đề tài có thể phát
hiện nhân tố mới ảnh hƣởng đến ý định sử dụng các biện pháp sinh học thay
thế cho việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa của nông dân: trƣờng hợp
huyện Hòa Vang. Từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách trong việc xây
dựng các giải pháp nhằm khuyến khích ngƣời nông dân sử dụng biện pháp
sinh học thay cho hóa học trong sản xuất.


×