Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.14 KB, 79 trang )

jLuận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tổ chức
huy động vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt
nhu cầu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh để đảm bảo được doanh thu mang lại phải bù đắp được toàn
bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Vốn là tiền đề cần thiết cho cho việc
hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ( SXKD) của doanh
nghiệp.Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc
vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả quản lý sử
dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Do vậy, một vấn đề cấp bách
đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào để với một lượng vốn nhất
định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn kinh doanh(VKD) , qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH In
Thương mại và Xây dựng Nhật Quang, được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Bùi Văn Vần và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, vận dụng
những lý luận đã được học vào thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn
đề trên qua luận văn tốt nghiệp với đề tài:” Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH In Thương mại
và Xây dựng Nhật Quang”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng
VKD của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.

SV: Nguyễn Thị Mai


Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty TNHH
In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của Công ty TNHH In Thương mại và Xây dụng Nhật Quang.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế còn có hạn, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và sự góp ý của Công ty, của
thầy cô cùng toàn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

SV: Nguyễn Thị Mai

tháng

năm 2005.

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP:


1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp:
Trước hết ta cần hiểu doanh nghiệp là gì?
Theo điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì : " Doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục địch thực hiện
các hoạt động kinh doanh ". Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh chủ yếu
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) một cách độc lập trong nền KTTT mà
mục đích chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận .
Song, muốn tiến hành hoạt động SXKD thì yếu tố quan trọng nhất mà các
doanh nghiệp phải nghĩ đến trước tiên đó chính là VKD.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
trong doanh nghiệp được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và
được bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh( SXKD). Đó là lượng
tiền cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố’’ đầu vào” của quá trình
SXKD như mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu, trả công cho người lao
động,...
VKD được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp và
VKD mang những đặc trưng chủ yếu sau:
*
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các tài sản hữu
hình và vô hình dùng để sản xuất ra sản phẩm. Vốn chính là biểu hiện về mặt
giá trị của các loại tài sản như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân
công,... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song, chỉ
những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107



jLuận văn tốt nghiệp
*
Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của donah
nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định, trong quá
trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau.
Song, điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình tuần hoàn vốn đều
được biểu hiện giá trị bằng tiền.
TLLĐ
T–H

.....SX ..... H’ - T’ ( T’ > T )
ĐTLĐ

Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ ( T ), doanh
nghiệp dùng vốn này để đầu tư mua sắm vật tư hàng hoá (H) dưới dạng tư liệu
lao động ( TLLĐ ) và đối tượng lao động ( ĐTLĐ) để phục vụ cho quá trình
sản xuất. Qua quá trình sản xuất vốn được chuyển thành hàng hoá (H’).Và
cuối cùng sau khi tiêu thụ hàng hoá, lao vụ dịch vụ thì vốn từ hình thái hiện
vật chuyển sang hình thái tiền tệ ( T’), trong đó T’ > T . Khi đó kết thúc quá
trình chu chuyển của vốn.
* Vốn phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai
thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của
mình.
* Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa

học kỹ thuật,... nên giá trị của vốn tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
* Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với một chủ
sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do
có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi
hỏi mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ
và sử dụng.
* Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản hữu hình có hình
thái vật chất cụ thể mà còn được biểu hiện bằng các loại tài sản vô hình không

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
có hình thái vật chất như lợi thế thương mại, bằng phát minh sáng chế, các bí
quyết công nghệ, nhãn hiệu được bảo hộ,...
Để hiểu rõ hơn về bản chất và đặc điểm của VKD cũng như giúp cho
việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải phân loại vốn kinh doanh.
1.1.2

Phân loại VKD:
Thứ nhất: Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, VKD được chia
thành hai loại: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động ( VLĐ).
* VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định của doanh nghiệp.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước, do vậy số vốn nầy cần phải được thu
hồi một cách đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quy mô VCĐ của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ sẽ quyết định trực tiếp

đến quy mô tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp cũng như trình độ trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt
động kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đặc điểm chu chuyển của VCĐ.
- Đặc điểm chu chuyển của VCĐ:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Có đặc điểm này là do TSCĐ
được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định.
VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
SXKD và ở mỗi chu kỳ SXKD chỉ có một bộ phận VCĐ được chu chuyển và
cấu thành chi phí SXKD tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ
phận này ngày một tăng lên về thời gian sử dụng TSCĐ, đồng thời giá trị còn
lại của TSCĐ ngày một giảm đi.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử
dụng.
Từ các đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, đồng

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
thời cần có những biện pháp để tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo
toàn vừa phát triển được VCĐ.
* VLĐ là một bộ phận của VKD trong doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện. VLĐ tham gia sản xuất kinh doanh
dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Đặc điểm chu chuyển của VLĐ:

Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần.
Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ hai: Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, VKD được chia thành hai
loại là vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT).
* Vốn chủ sở hữu là loại vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
vốn chủ sở hữu để hình thành mọi loại tài sản trong doanh nghiệp, vốn điều
lệ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước không chỉ được Nhà nước đầu tư
vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp mà còn có thể được cấp bổ sung
trong quá trình kinh doanh.
* Nợ phải trả (NPT): Là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định. NPT
bao gồm nợ vay và các khoản phải trả.
- Nợ vay được hình thành từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi
đúng hạn.
- Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ
công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Cách phân loại này cho ta thấy kết cấu vốn SXKD được hình thành
bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng vốn
hợp lý, có hiệu quả, biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107



jLuận văn tốt nghiệp
động vốn là cao hay thấp. Hơn nữa doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết
cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Thứ ba: Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, VKD bao gồm vốn bên
trong doanh nghiệp và vốn bên ngoài doanh nhiệp.
* Vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bên trong của doanh nghiệp. Vốn này có thể có được từ các nguồn như
tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, các quỹ dự phòng,
các khoản thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ,...Đây là loại vốn quan trọng
đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
* Vốn bên ngoài là nguồn vốn do doanh nghiệp huy động ngoài phạm vi
doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động SXKD của mình như vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn liên doanh
liên kết và các khoản nợ khác,...
Thứ tư: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, VKD được
chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
* Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Thông
thường nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
* Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động SXKD. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Trên đây là một số cách phân loại VKD chủ yếu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để tạo lập và sử dụng VKD một
cách có hiệu quả nhất ta cần hiểu nguồn hình thành VKD của doanh
nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành VKD:
VKD của doanh nghiệp thường được hình thành từ các nguồn khác

nhau tuỳ thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Thông thường VKD của doanh nghiệp được huy động từ các
nguồn sau:
* Nguồn vốn điều lệ: Nguồn vốn này đượcc hình thành từ khi thành lập
doanh nghiệp do chủ sở hữu bỏ ra và không nhỏ hơn vốn pháp định. Nguồn
vốn này có thể thay đổi trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp và nó
biểu hiện rõ nét nhất tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD.
* Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động SXKD,
doanh nghiệp luôn phải tích luỹ một lượng vốn để tái sản xuất giản đơn hay
mở rộng. Do vậy mà nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
hoạt động SXKD đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nguồn vốn này phụ
thuộc vào kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông qua việc phân bổ
vào các quỹ của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào hai nguồn là lợi nhuận và quỹ khấu hao của
doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung là cơ sở đánh giá khả năng tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD.
* Nguồn vốn chiếm dụng: Trong quá trình SXKD tất yếu nảy sinh các quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa các doanh nghiệp với
nhau và giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Các
quan hệ thanh toán đó thường xuyên phát sinh do đó cũng làm phát sinh vốn
đi chiếm dụng. Nếu vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng thì doanh
nghiệp có được một lượng vốn nhất định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh. mặc dù không thể cứ trông chờ vào nguồn vốn này nhưng không thể

không tính đến nó trong thực tế.Song cần phải xen xét đến tính hợp lý của
nguồn vốn này: Nếu các khoản phải thanh toán đang còn trong thời hạn hợp
đồng thì việc tiếp tục sử dụng nguồn vốn này được xem là hợp lý, còn nếu đã
quá hạn phải thanh toán thì đó là không hợp lý.
* Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn mà thông thường
các doanh nghiệp sử dụng thường xuyên và nhiều nhất. Đây là nguồn vốn

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
vay đáp ứng đầy đủ nhu cầu của hoạt động SXKD nhất là đáp ứng những nhu
cầu với những dự án vốn lớn, thời gian dài. Song doanh nghiệp cần phải sử
dụng nguồn vốn này đúng mục đích và có hiệu quả vì nguồn vốn này luôn
đảm bảo phải trả cả gốc và lãi đủ,đúng hạn. Việc sử dụng nguồn vốn này
trong giới hạn cho phép của hệ số nợ sẽ góp phần giảm bớt rủi ro của doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả
hơn. Việc sử dụng nợ vay có ưu điểm lớn là nó tạo cho doanh nghiệp có một
cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nếu hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu
quả thì nó sẽ làm khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu và khi doanh lợi vốn
chủ sở hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ
dễ dàng hơn và ngược lại.
1.2 SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD, là chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Để đạt lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD

là rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh
nghiệp:
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động SXKD đối với bất kỳ
DN nào, là yếu tố xuyên suốt trong quá trình SXKD. Trong nền KTTT tồn tại
nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ
chức huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng.
Đây là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp (DN) đồng thời giúp DN khẳng định và giữ vững vị trí của mình trong
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD luôn là vấn đề mà mỗi DN
cần đặt lên hàng đầu nó xuất phát từ các lý do sau:
- Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận : Trong nền kinh tế thị
trường (KTTT) mục tiêu hoạt động của các DN kinh doanh là lợi nhuận, các
DN có quyền độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm KD có lãi, muốn thực hiện

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
được điều đó đòi hỏi các nhà nhà quản trị tài chính DN phải quản lý tốt vốn ở
các khâu của quá trình sản xuất, thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt
việc SX và tiêu thụ SP, sau nỗi chu kỳ SX đồng vốn phải được bảo toàn và
phát triển đồng thời phải có lãi để tái đầu tư mở rộng SX .
Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì đòi hòi DN phải sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn SXKD .
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn SXKD đối với các DN :
Để tiến hành SXKD phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động,sức lao động muốn vậy buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định

để tăng thêm tài sản của DN. Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh
mẽ , trình độ trang thiết bị, máy móc ngày càng cao làm cho năng suất lao
động cao hơn đòi hỏi DN phải có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng này, nó không chỉ có ý nghĩa giúp DN chủ động hơn trong SXKD mà
còn giúp DN chớp được thời cơ, tạo lợi thể trong KD, muốn vậy DN cần phải
có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD.
- Sự cạnh tranh giữa các DN trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết
liệt, các đối thủ cạnh trạnh dành giật nhau từng phần một, trong điều kiện đó
đòi hỏi các DN phải phát huy thế mạnh của mình và khắc phục những yếu
kém những yếu kém, một trong những con đường cơ bản nhất để thắng lợi
trong cạnh tranh, đứng vững trong thị trường là việc sử dụng vốn có hiệu quả,
DN nào sử dụng vốn tốt hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và
có điều kiện trong phát triển kinh doanh.
- Do một số doanh nghiệp hiện nay của ta chưa thật sự làm ăn có hiệu
quả đặc biệt là các DNNN nhiều DN còn trong tình trạng lúng túng, trì truệ
thậm chí làm ăn thua lỗ. Trong điều kiện như vậy để nhanh chóng thích ứng
với cơ chế mới, theo kịp tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu hướng hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
là vấn đề cần thiết cấp bách .
- Xu hướng chung của Quốc tế là chuyển đổi cơ cấu KT cho phù hợp
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đồng thời đẩy mạnh liên
minh liên kết để tạo thế lực cạnh tranh dành giật thị trường, mở đường cho

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
SXKD phát triển, hội nhập là con đường tất yếu hiện nay thế giới đã và đang

bước sang một giai đoạn phát triển cao hơn đó là nên KT tri thức trong khi đó
nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa của nó, do đó yêu cầu về vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả cao càng cần thiết và quyết định đến sự tồn tại phát
triển của doanh nghiệp.
Như vậy, Vốn có vai trò rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
tất cả các doanh nghiệp. Để đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động
SXKD thì doanh nghiệp cần phải xác định đầy đủ, chính xác nhu cầu vốn sản
xuất để có kế hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn vốn
tối ưu giúp cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được thuận lợi. Vốn được
đầu tư vào mua sắm các tư liệu lao động, xây dựng cơ sở vật chất lỹ thuật,
mua sắm máy móc thiết bị và một phần hình thành nên VLĐ. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sẽ duy trì được lượng vốn đã bỏ ra và không ngừng bù đắp
thêm vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng thông qua hiệu quả của việc sử
dụng vốn mang lại.
Sử dụng hiệu quả VKD giúp doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công
nghệ tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vững vàng về mặt tài chính.
Nguồn vốn đầy đủ và sử dụng hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp phát triển mạnh mẽ, đứng vững và giành thắng lợi trước các đối thủ
cạnh tranh. Còn nếu sử dụng không có hiệu quả thì không những làm doanh
nghiệp ngày càng mất vốn mà còn có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
Từ những ý nghĩa trên mà công tác quản lý và sử dụng vốn là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Để
đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp ta cần
đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng
VKD trong các doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng
VKD trong các doanh nghiệp:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:


SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu
thuần (DTT) Doanh nghiệp đạt được trong kỳ với số VCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng
VCĐ

=

Doanh thu thuần
----------------------------VCĐ bình quân trong kỳ

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Trong đó : VCĐ B/q = -------------------------------------2
VCĐ đầu kỳ ( cuối kỳ) = NG TSCĐ Đkỳ ( cuối kỳ) - KH Lkế Đkỳ (cuối kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ B/q có thể tạo ra bao nhiêu đồng
DTT trong kỳ .
- Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ.
VCĐ B/q trong kỳ
Hàm lượng VCĐ = -------------------------DTT
Chỉ tiêu này phản ánhđể tạo ra một đồng DTT trong kỳ của doanh
nghiệp cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Hệ số huy động VCĐ: Là mối quan hệ giữa số vốn đang dùng cho

hoạt động kinh doanh với số vốn hiện có của doanh nghiệp .
Nó phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, mức độ càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế với VCĐ B/q trong kỳ .
Lợi nhuận TT ( ST)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = -------------------------VCĐ B/q trong kỳ

* Các chỉ tiêu phân tích : Gồm các chỉ tiêu sau :

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
- Hệ số hao mòn TSCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao luỹ kế
(KHLK) TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ( NGTSCĐ) ở
thời điểm đó.
Số tiền KH Lkế ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ = ----------------------------------------------NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ đồng thời cũng cho thấy năng lực
sản xuất còn lại của TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa DTT và NG TSCĐ
B/q sử dụng trong kỳ .
DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ---------------------------NG TSCĐ B/q trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng DTT.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất : Phản ánh

giá trị TSCĐ sản xuất B/q trang bị cho 1 công nhân trực tiếp SX .
NG TSCĐ SX B/q trong kỳ
Hệ số trang bị = --------------------------------TSCĐ
SL công nhân trực tiếp SX
NG TSCĐ Đkỳ + NG TSCĐ Ckỳ
NG TSCĐ B/quân = ----------------------------------------2
- Kết cấu TSCĐ của DN : Phản ảnh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá . Chỉ
tiêu này giúp DN đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở
DN.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
1.2.2.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là số vòng
quay VLĐ ( L ) và kỳ luân chuyển VLĐ ( K ).
+ Số vòng quay VLĐ:
M
L = ---------------VLĐ B/q
Trong đó: M là tổng mức luân chuyển VLĐ đạt được trong kỳ. Tổng
mức luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện
trong kỳ của DN, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ các khoản giảm trừ
doanh thu, trường hợp DN áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp khấu trừ thì M được xác định bằng doanh thu tính theo giá bán chưa có
thuế GTGT ( đầu ra ) của DN.
VLĐ Đkỳ + VLĐ Ckỳ

VLĐ B/q =-----------------------------2

Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3+Vcq4/2
=--------------------------------- hoặc = ---------------------------------------------4
4
Trong đó:

Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: là VLĐ bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
Vđq1 : Số dư vốn lưu động đầu quý 1.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Số dư VLĐ cuối quý 1, 2, 3, 4.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết
bao nhiêu ngày.
360 ( ngày)
K = -----------------L
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong SX, lưu thông hàng hoá nên
DN có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết và có thể tiết kiệm được số VLĐ.
mức VLĐ có tiết kiệm được xác định theo công thức:
M1
M1
M1
Vtktgđ = ------------ ( K1 - K0) = --------- - -------360
L1
L0

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107



jLuận văn tốt nghiệp
- Hàm lượng VLĐ ( Mức dùng VLĐ ): Là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ B/q
trong kỳ với DTT đạt được trong kỳ.
VLĐ B/q
Hàm lượng VLĐ = ---------------DTT
- Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ: Phản ảnh một động VLĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng LNTT hoặc LNST.

Tỷ xuất lợi nhuận
LNTT ( LNST )
VLĐ
= -------------------VLĐ B/q
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
Ngoài ra tuỳ mục đích nghiên cứu chỉ tiêu mức độ luân chuyển VLĐ
người ta có thể tính riêng cho từng loại VLĐ:
Số vòng quay
Hàng tồn kho

Số vòng quay
các khoản đã thu

Giá vốn hàng bán
= -----------------------------Hàng tồn kho bình quân
=

DTBH
-----------------------------------Số dư B/q các khoản phải thu

1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng VKD của DN.
DTT

Vòng quay toàn bộ vốn = ---------------VKD B/q
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của DN trong kỳ quay được bao nhiêu vòng từ
đó có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của DN.
-Tỷ suất lợi nhuận/VKD: là mối quan hệ tỷ lệ giữa LNTT hoặc LNST
trên VKD
Tỷ suất lợi nhuận
LNTT hoặc LNST
VKD
= -----------------------------

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
VKD B/q
Phản ánh một đồng VKD B/q trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/VKD = Tỷ suất lợi nhuận/ DT x vòng quay tổng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận
LNST
Vốn CSH
= ----------------Vốn CSH B/q
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VKD TRONG DOANH NGHIỆP:

1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng VKD của
doanh nghiệp:
+ Đảm bảo vốn được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả là đòi hỏi tất yếu khách quan

gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
Sau khi đã huy động đầy đủ và kịp thời số vốn cần thiết thì vấn đề quan
trọng đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm sao để sử dụng vốn cho thật hiệu
quả. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch chi tiêu, cần cân nhắc kỹ lưỡng trong
từng trường hợp đầu tư để có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đạt
được hiệu quả như mong muốn. Nhưng tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén,
nhập nguyên vật liệu rẻ không đảm bảo yêu cầu chất lượng,... vì như thế
không những không tiết kiệm được chi phí mà có thể còn tốn kém hơn cho
việc sửa chữa, phải loại bỏ sản phẩm hỏng, phế phẩm, có khi hàng bán bị trả
lại do không đạt tiêu chuẩn. Khi đó chính là sử dụng vốn không hợp lý làm
ảnh hưởng không tốt đến kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Cần quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình
SXKD và phân biệt rõ chi phí kinh doanh và các khoản chi phí khác hoặc chi
phí do các nguồn kinh phí khác tài trợ.
Thường xuyên thiết lập sự cân đối giữa nhu cầu chi tiêu với khả năng
nguồn thu vốn bằng tiền nhằm duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
+ Đảm bảo sự phân phối vốn hợp lý trong từng khâu của quá trình
SXKD.
Khi lập kế hoạch sử dụng vốn thì việc phân bổ vốn cho từng khâu đã
được dự tính trước. Sự phân bổ vốn hợp lý thể hiện ở sự hợp lý về số lượng
sản phẩm sản xuất với lượng vật tư dự trữ, về thời gian vốn nằm ở các khâu

trong sản xuất và lưu thông, về lượng vật tư tiêu dùng với lượng vật tư theo
kế hoạch dự tính,...Tránh tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn hay thiếu vốn
làm gián đoạn quá trình SXKD, có như vậy thì mới đạt hiệu quả sử dụng vốn
là cao nhất.
+ Tổ chức sử dụng tốt số VKD của doanh nghiệp để bảo toàn và gia tăng
VKD:
Doanh nghiệp phải thường xuyên tìm mọi biện pháp huy động triệt để
số vốn hiện có vào hoạt động SXKD, tránh tình trạng ứ đọng vốn.Trong quá
trình sử dụng vốn phải được bảo toàn và tăng thêm. Vì vậy, phải quản lý chặt
chẽ và thu hồi nhanh chóng các khoản tiền bán hàng cũng như các khoản thu
khác, tránh để xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn kéo dài gây căng thẳng về tài
chính.
Cần tổ chức sử dụng vốn một cách có nghệ thuật: Huy động kịp thời
các nguồn vốn để chớp được các thời cơ trong kinh doanh, sử dụng tối đa số
vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn có trọng điểm,...sẽ vừa
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, vừa đảm bảo sự an toàn của tiền vốn, vừa
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
trong doanh nghiệp:
Một là: Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn phù hợp,
chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho SXKD và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Đồng thời tận dụng
linh hoạt các nguồn vốn bên ngoài cho các dự án đầu tư lớn. Điều này đòi hỏi
người quản lý phải xác định được mức độ sử dụng nợ vay hợp lý và có hiệu
quả nhất. Vì nếu trong điều kiện doanh lợi tổng vốn không thay đổi mà doanh
nghiệp có hệ số nợ càng cao thì doanh lợi vốn chủ sở hữu càng lớn có nghĩa là
doanh nghiệp có lợi trong việc vay nợ để tiến hành hoạt động SXKD và

SV: Nguyễn Thị Mai


Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
ngược lại vay nợ cũng có thể gây ra ảnh hưởng rất xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy người quản lý cần sáng suốt trong việc quyết
địng sử dụng nợ vay.
Hai là: Phải tìm hiểu và cân nhắc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, từ
đó lập kế hoạch cụ thể cho dự án. Doanh nghiệp cần phải nắm chắc hiệu quả
đầu tư, nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu
và thị trường tiêu thụ của sản phẩm trước khi bắt đầu một quá trình đầu tư để
đảm bảo cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về kết cấu TSCĐ và
chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đồng thời sản phẩm sản xuất ra phải có khả
năng cạnh tranh và được thị trường chấp nhận.
Ba là: Xác định sát đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho mỗi dự án.
Trên cơ sở đó lập kế hoạch huy động các nguồn tài trợ, tránh tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn quá trình SXKD dẫn đến thiệt hại ngừng sản xuất. Song
cũng không nên để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy hiệu quả của
đồng vốn, phát sinh nhiều chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm gây khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Bởi vậy,
việc xác định nhu cầu vốn là không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Bốn là: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc hiện có.Bên cạnh
đó phải tổ chức tốt công tác bán hàng, công tác thanh toán và thu hồi nợ nhằm
giảm tối đa thành phẩm tồn đọng trong kho.
Năm là: Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động có kế
hoạch thu hồi tiền bán hàng. Thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều có chính
sách bán chịu vì khi bán chịu cho khách hàng thì doanh nghiệp cũng có rất
nhiều điểm lợi như: đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thêm lợi nhuận bổ sung do bán

được nhiều hàng hay nhận được một khoản lãi do cho vay tiền hàng, mở rộng
quy mô,...Song bên cạnh những mặt lợi đó thì chính sách bán chịu cũng mang
lại nhiều mặt bất lợi cho doanh nghiệp như: phát sinh chi phí theo dõi thu hồi
công nợ, rủi ro do lạm phát, tỷ giá và nguy cơ người mua mất khả năng thanh
toán. Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bán chịu hợp lý,
tuy từng đối tượng để có chính sách bán chịu phù hợp, tránh tình trạng bán

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
chịu tràn lan. Muốn vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ từng đối tượng khách
hàng về năng lực tài chính, tư cách tín dụng, tài sản thế chấp, điều kiện của
nền kinh tế, năng lực trả nợ,...
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh bằng cách mua vảo hiểm, trích lập các quỹ dự phòng để có nguồn bù
đắp khi không may có rủi ro xảy ra.
Sáu là: Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm soát chặt chẽ các mặt
hoạt động SXKD mình, từ đó phát huy mạnh mẽ vai trò quản trị tài chính
doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng VKD. Thông qua việc tính toán và
phân tích các chỉ tiêu tài chính như hệ số về khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời, kết cấu tài chính của doanh nghiệp, tình hình thu chi vốn tiền tệ và sự
vận động của các nguồn tài chính,...người quản lý doanh nghiệp có thể kiểm
soát được thực trạng các mặt SXKD của doanh nghiệp từ đó phát hiện kịp
thời những tồn tại, vướng mắc để có biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Trên đây là những biện pháp chung chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động,

điều kiện thị trường để mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình những biện pháp
cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG NHẬT QUANG NĂM 2004
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG NHẬT QUANG:

2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển:
Công ty TNHH In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 0102002200 do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 03 năm 2001.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 967 Đê La Thành- Hà Nội.
Điện thoại: 04.7753213- 04. 7753214
Fax

: 04.7753213.

Tuy mới thực sự được hình thành được 4 năm nhưng Công ty Nhật
Quang đã đóng vai trò là đơn vị cung cấp uy tín các sản phẩm in ấn, in bao
thiết bị nội thất văn phòng, trường học, bệnh viện, nội thất công nhiệp … ,

cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch, đóng góp một phần quan trọng
trong sự phát triển của khách hàng và xã hội.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng hoàn thiện mình để có
chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Công ty liên tục đổi mới và củng cố tổ
chức theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả. Với lĩnh vực sản xuất chính của Công
ty là thiết kế quảng cáo, thiết kế in bao bì, in ấn các loại sách báo, tạp chí,
truyện, tờ quảng cáo và các ấn phẩm văn hoá khác,...Công ty đã luôn cải thiện
mẫu mã sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất, cố gắng chiếm lĩnh thị trường
nội địa đặc biệt là thị trường phía Bắc. Những kết quả mà Công ty đã đạt
được trong thời gian qua là rất đáng khích lệ, cùng với các công ty và nhà in
khác Công ty Nhật Quang đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường bao bì và các loại sách báo, tạp chí, tranh ảnh,... với chất lượng sản
phẩm ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải
thiện, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.1.2.Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh:
Để thực hiện tốt các yêu cầu mà khách hàng uỷ thác và đảm bảo các
yêu cầu về Mỹ thuật, kỹ thuật, chất lượng và tiến độ một cách tốt nhất thì
Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh như sau:
- Không ngừng đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề cán bộ công
nhân viên.
- Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường phía Bắc.
Để thực hiện được các mục tiêu trên thì Công ty đã đặt ra các nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Tư vấn, thiết kế tạo mẫu.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107



jLuận văn tốt nghiệp
- In ấn và gia công các ấn phẩm như: sách báo, tạp chí, tờ quảng cáo, nhãn
mác, bao bì trên mọi chất liệu.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị văn phòng,...
Với phương hướng và nhiệm vụ như vậy, Công ty đã chủ động nắm bắt
nhu cầu thị trường, đa dạng hoá các sản phẩm ngành in. Vì vậy khách hàng
của Công ty rất phong phú bao gồm: Các nhà xuất bản, ban biên tập các báo,
các hãng sản xuất kinh doanh thực phẩm, hàng tiêu dùng, các tổ chức xã hội
và các cá nhân khác.
2.1.3. Quy mô sản xuất kinh doanh:
So với các công ty trong cùng ngành thì Công ty Nhật Quang có quy
mô vào loại nhỏ. Tính đến ngày 31/12/2004 thì tổng số vốn kinh doanh của
Công ty là 5.640.026 nđ trong đó vốn lưu động là 2.964.433 nđ, chiếm
52,56%. Sở dĩ vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do đặc
thù của ngành chi phối, sản phẩm in có hàm lượng vốn lưu động khá cao thêm
vào đó là kinh doanh và lắp đặt nội thất, kinh doanh dịch vụ vận chuyển
khách du lịch thì vốn lưu động được dùng để quay vòng là chủ yếu Đó là vốn
lưu động cho dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá và các khoản phải thu chiếm
một phần rất lớn.
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty thì vốn chủ sở hữu là:
4.541.654 nđ chiếm 80,53%, nợ phải trả là:1.098.372 nđ, chiếm 19,47% và
chủ yếu là nợ ngắn hạn. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã đáp
ứng được phần lớn nhu cầu về vốn cố định của Công ty.
Nhắc đến quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty không thể chỉ nói
đến vốn mà còn một yếu tố không thể không nhắc tới đó là lực lượng lao
động của Công ty.Tính đến 31/12/2004 thì tổng số lao động của Công ty là
115 người, trong đó nhân viên quản lý là 58 người, phần lớn đều có trình độ
từ đại học trở lên, lao động trực tiếp sản xuất là 57 người với trình độ tay
nghề khá cao.
Lực lượng lao động của Công ty vừa đông đảo về mặt số lượng, vừa

đảm bảo về mặt chất lượng, tay nghề. Đây là một yếu tố hết sức thuận lợi của
Công ty mà không phải công ty nào cũng có được. Hơn thế nữa, các máy

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
móc, trang thiết bị dùng trong sản xuất và quản lý điều hành sản xuất của
Công ty đều được trang bị khá đồng bộ và hiện đại.
Tất cả các yếu tố trên là điều kiện tiền đề hết sức thuận lợi của Công ty.
Tạo ra năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh cho Công ty. Song trong môi
trường kinh tế cạnh tranh và hội nhập như hiện nay thì một trong yếu tố quyết
định đến sự thành bại của một doanh nghiệp lại là công nghệ sản xuất.
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Do nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ trong sản xuất sản
phẩm, ngay từ giai đoạn đầu của quá trình đầu tư Công ty đã lựa chọn công
nghệ in Offset. Đây là công nghệ in tiên tiến, hiện đại trong ngành in. Để tạo
ra một sản phẩm in hoàn chỉnh phải trải qua các công đoạn sản xuất chính
sau:

Thiết kế

Chế bản

Kiểm tra, đóng gói, nhập kho

In


Gia công

Quy trình in ấn một sản phẩm bao gồm rất nhiều công việc, thao tác phức
tạp, một cách tổng quát có thể chia quy trình đó thành 3 giai đoạn sau:
 Giai đoạn trước In:
Gồm công việc thiết kế, chế bản, bình bản. Bắt đầu từ khi khách hàng
đưa biểu mẫu đến cho tới khi các biểu mẫu ấyđược thể hiện trên tấm kẽm để
đưa vào máy in. Đầu tiên biểu mẫu của khách hàng được thiết kế, đưa vào
phân màu điện tử, sắp xếp, lập ma két, sau đó chuyển sang bộ phận bình bản,
phân loại và sắp xếp các hình ảnh cùng một màu với nhau rồi chuyển hình
ảnh sang một tấm phim. Sau khi chụp phim sẽ đến công đoạn chuyển các hình
ảnh trên phim sang một tấm kẽm theo từng đơn màu bằng việc phơi bản. Mỗi

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
tấm kẽm bao gồm các hình ảnh có cùng một màu và được chuyển vào máy in
để in ra các trang in. Đến đây kết thúc khâu trước khi in.
 Giai đoạn In:
Tấm kẽm được chuyển đến các phân xưởng in để bắt đầu công việc in
Offset. Tấm kẽm được đưa vào các máy in, tuỳ theo từng loại máy mà in ra
nửa thành phẩm là các trang in gồm nhiều loại 16 trang, 8 trang, 4 trang với 1
màu, 2 màu và 4 màu. Công việc in kết thúc và nửa thành phẩm được chuyển
sang cho bộ phận khác tiếp tục công việc hoàn thiện một sản phẩm in.
 Giai đoạn sau In:
Các trang in khổ lớn được chuyển sang bộ phận gấp thành các trang
nhỏ bằng máy hoặc thủ công. Sau đó đến công việc cắt, khâu, đóng ghim,

phay gáy và xén tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng. Đến đây hoàn thành
quy trình sản xuất ra một sản phẩm in. Công việc còn lại là kiểm tra chất
lượng sản phẩm, đóng gói và nhập kho. Như vậy quy trình công nghệ in là
theo phương pháp chế biến liên tục đòi hỏi sự nhịp nhàng ăn khớp giữa các
khâu, vì vậy công ty đã rất chú ý đến công tác giám sát từ đó phát hiện kịp
thời , xử lý, khắc phục sự cố đảm bảo cho sản xuất được thông suốt và liên
tục.
2.1.5 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Vì sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm in và sản xuất theo đơn
đặt hàng. Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giấy in
cũng như số lượng in cho một loại sản phẩm nào đó, công ty sẽ lập dự toán và
đưa ra các mức giá cả phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Nếu khách
hàng chấp nhận mức giá cả và điều kiện đã đưa ra thì sẽ ký hợp đồng với
công ty. Sau khi ký hợp đồng, công ty sẽ lập kế hoạch huy động vốn, mua
sắm nguyên vật liệu và tiến hành sản xuất. Sản phẩm in chủ yếu là trang in
công nghiệp được quy đổi theo trang in tiêu chuẩn khổ 13  19 cm.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
Do quá trình sản xuất là một chu trình khép kín, sản phẩm của khâu
trước là đối tượng của khâu sau nên sản phẩm chỉ hoàn thiện khi đã qua khâu
cuối cùng. Các sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có sự chính xác cao cả về kỹ
thuật và mỹ thuật đáp ứng yêu cầu mà khách hàng đã dặt ra. Vì sản phẩm của
công ty là các loại sách báo, tạp chí, lịch,... nên vào các thời điểm khác nhau
trong năm số lượng các đơn đặt hàng cũng có sự khác nhau. Thường vào thời
điểm cuối năm nhu cầu in các loại sách báo tết, các loại lịch,... thường tăng

đột biến so với nhu cầu bình thường.
Nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu là các loại giấy và mực in. Tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng về giá cả và loại giấy mà công ty sẽ sử dụng giấy nội
địa hay nhập ngoại. Giấy nội địa mà công ty thường sử dụng là giấy Bãi bằng,
giấy Tân mai, giấy Việt trì. Riêng với giấy nhập ngoại, một phần được sử
dụng để sản xuất theo đơn đặt hàng, phần còn lại bán ra thị trường qua phòng
kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra để hoàn chỉnh
công việc in ấn còn cần đến các vật liệu khác như cao su, keo dán, các loại
hoá chất phụ trợ khác.
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc và số đơn đặt
hàng đã ký kết với khách hàng. Đây là một đặc điểm rất riêng biệt trong hoạt
động kinh doanh của công ty. Từ đặc điểm đó thì đưa lại cho công ty những
thuận lợi như sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu đảm bảo tiêu thụ hết, không có
sản phẩm tồn kho và không phải đầu tư cho công tác bán hàng, không gây tốn
kém nhiều chi phí lưu kho. Song cũng có mặt bất lợi là công ty sẽ bị động
trong việc huy động và sử dụng vốn vì khó có thể dự đoán được số đơn đặt
hàng công ty sẽ ký được trừ những khách hàng truyền thống. Do đó, để tăng
được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận thì việc chủ động
tìm kiếm và tăng số lượng đơn đặt hàng là vô cùng quan trọng và rất cần có
những biện pháp, chính sách thoả đáng.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


jLuận văn tốt nghiệp
2.1.6.Cơ cấu tổ chức quản lý SXKD và tổ chức bộ máy tài chính kế toán:
*Tổ chức nhân sự và tổ chức sản xuất kinh doanh:
Tổ chức nhân sự:

Tổng số lao động: Gồm 115 cán bộ công nhân viên.Trong đó:
Trình độ trên đại học

: 04

Hoạ sỹ thiết kế

: 08

Kỹ sư chế bản

: 03

Kiến trúc sư

: 10

Kỹ sư công nghệ cơ khí lắp ráp, xây dựng

: 12

Cử nhân kinh tế

: 15

Cử nhân Ngoại Thương

: 05

Cử nhân Luật


: 02

Cử nhân Marketting

: 05

Cử nhân Tài chính kế toán

: 04

Trình độ cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật : 57.
Trong quá trình hoạt động, đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng
các kiến thức bổ trợ về Pháp luật, Kinh tế, Kỹ thuật, thị trường… để có khả
năng đa dạng hoá, chuyên sâu hơn trong lĩnh vực hoạt động cung cấp cho
khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Mai

Lớp K39.1107


×