Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cấp nước Phú Thọ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.55 KB, 65 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh
nghiệp với tư cách là chủ thể kinh tế, được tự chủ trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì
? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ? Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đưa ra thị trường những sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất
lượng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Để làm được điều này ngoài
việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải có biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quy định đến giá thành
sản phẩm đầu ra bởi vậy sử dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ được giá thành sản
phẩm. Hạ giá thành sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp,
đây chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Bởi vậy công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan
trọng, đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
chi phí phát sinh để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Việc xác định tổng và chi phí đơn vị cho một sản phẩm giúp nhà quản
lý xác định được điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp
lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận mong muốn và đưa ra
những quyết định quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.


SV: Dương Hồng Sơn

1

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Mặt khác trên cở sở tập hợp chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp
doanh nghiệp đi sâu phân tích sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân gây biến
động đối với từng khoản mục chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó số liệu về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đã được tập hợp từ kỳ trước là tài liệu để lập kế hoạch
chi phí sản xuất và giá thành trong kỳ tới.
Như vậy, công các kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu trọng tâm của
toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí và giá thành sản phẩm.


Khái niệm, bản chất chi phí.

Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Trong đó chi phí về lao động vật hóa là các chi phí về tư liệu lao động
và đối tượng lao động như: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao
nguyên vật liệu. Còn chi phí về lao động sống chính là chi phí về sức lao

động được biểu hiện ra là chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ:
tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào qúa trình sản xuất kinh doanh.


Khái niệm giá thành sản phẩm.

SV: Dương Hồng Sơn

2

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp
sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn
thành (theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã
hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một
số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định (bán thành phẩm).
Giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm

(công việc, lao vụ) đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ
yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng chủ yếu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp việc hạ giá thành mà
vẫn đảm bảo chất lượng mang lại lợi nhuận cao, còn đối với xã hội thì việc hạ
giá thành là nguồn tích luỹ chủ yếu của nền kinh tế.
Tính đúng là yêu cầu cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản lý ở doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ chủ yếu
đặt ra cho doanh nghiệp là xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất, tổ chức quản lý, thỏa mãn các yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng phương
pháp tập hợp chi phí hợp lý nhất, tổ chức hạch toán theo một trình tự logic,
tính toán chính xác đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán khác nhau như :
nguyên vật liệu, TSCĐ… Xác định số liệu cần thiết cho việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cụ thể :
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp.

SV: Dương Hồng Sơn

3

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


-Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất. Phát hiện sự tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào
để có biện pháp xử lý phù hợp.
-Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao NVL, kỹ thuật dự
toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm,
hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất.
-Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tài
chính )định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khôi lượng sản phẩm làm dở khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một các đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ
SV: Dương Hồng Sơn


4

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân loại theo những tiêu thức thích hợp.
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, tính chất kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này còn được gọi
là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, phụ cấp và
các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dich vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…

Chi phí bằng tiền:Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị doanh
nghiệp. Thông qua cách phân loại này người ta có thể biết trong quá trình sản
xuât doanh nghiệp đã phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng
yếu tố chi phí. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư, lao
động, tiền vốn…cho các kỳ sản xuất tiếp theo. Nó còn là cơ sở để lập thuyết
SV: Dương Hồng Sơn

5

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này người ta
căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích, công dụng. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là
phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ được chia ra các khoản mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.

-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp,
các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất.
-Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, tổ đội) bao gồm các
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế…
tại phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản
xuất chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.

SV: Dương Hồng Sơn

6

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ,
đội) sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ,
đội) sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản
lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3.Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất và mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực
tiếp cho sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải
tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong
quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải
chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có được thông tin chân
thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm
phát sinh chi phí.

SV: Dương Hồng Sơn

7

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


1.2.1.4.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí khả
biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi) : Là những chi phí thay đổi theo
số lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí bất biến ( chi phí cố định) :Là những chi phí không thay đổi
về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
của chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với nhà quản trị trong việc xây
dựng mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- lợi nhuận, là căn cứ để xác định
điểm hòa vốn từ đó có những quyết định đúng đắn trong ngắn hạn. Ngoài ra,
việc xác định đúng đắn chi phí bất biến, chi phí khả biến trong doanh nghiệp
sẽ giúp nhà quản lý sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Việc phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm. Dựa trên các tiêu thức khác nhau mà ta có thể phân giá thành
thành các loại khác nhau.
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Căn cứ vào phạm vi tính toán, giá thành được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của
doanh nghiệp là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp
sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ giá thành
sản xuất sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm đã tiêu thụ.

SV: Dương Hồng Sơn

8

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm
tiêu thụ

+

Chi phí BH, chi phí
QLDN phân bổ cho
sản phẩm đã tiêu thụ

Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định và tính toán
khi sản phẩm đã được xác nhận là đã tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá

thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch : Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành
trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch
được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó
được xem như mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành
định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm,
dựa trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động trong
sản xuất.
- Giá thành thực tế : Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính được
sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả
chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng
hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong đó việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật- tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá

SV: Dương Hồng Sơn

9

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
cũng như các đối tác liên doanh liên kết.
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau : chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của
doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa chúng có những điểm khác nhau trên một số
phương diện sau ;
- Về phạm vi, thời gian : Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm nhưng không phải tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện
lượng chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm nhất định, còn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong kỳ. Như vậy giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt của một quá
trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Về mặt lượng : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất
bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở còn
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó bao gồm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí
của sản phẩm làm dở cuối kỳ
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Trị giá sản

phẩm làm dở
đầu kỳ

+

Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ

-

Trị giá sản
phẩm làm
dở cuối kỳ

1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.3.1.Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Giới hạn ( hoặc phạm vi ) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là :
SV: Dương Hồng Sơn

10

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


- Địa điểm phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận
chức năng…
- Đối tượng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do
doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành chính là xác định nơi các chi phí đã phát sinh và
các đối tượng gánh chịu chi phí. Do đó, để xác định được đúng đắn đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải căn cứ vào :
-Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
-Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Đặc điểm của sản phẩm ( đặc điểm kỹ thuật, đặc điểm sử dụng…) của
doanh nghiệp.
-Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành ...
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách thích hợp.
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định, công tác hạch toán,
ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào tưng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí liên quan.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp :
Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trường hợp này phải
lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên
quan theo công thức :


Ci =

∑C
∑ Ti
n

x Ti

i =1

Trong đó :
SV: Dương Hồng Sơn

11

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Ci : chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i

∑C

: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ

n

∑ Ti
i =1


: tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Ti : đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 154 : “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ được sử dụng để
tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản xuất, phục
vụ tính giá thành sản phẩm ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thương xuyên ).
- TK 631 : “ Giá thành sản xuất “ được sử dụng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất và
các đơn vị kinh doanh dịch vụ ( trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
- TK 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ được sử dụng để tập
hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào TK
154 (phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc vào TK 631(phương pháp
kiểm kê định kỳ).
- TK 622 : “Chi phí nhân công trực tiếp “ được sử dụng để tập hợp và
kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào TK
154 (phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc vào TK 631(phương pháp
kiểm kê định kỳ).
- TK 627 : “Chi phí sản xuất chung” được sử dụng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản
phẩm ở phân xưởng ( tổ, đội…) sản xuất vào TK 154 (phương pháp kê khai
thường xuyên) hoặc vào TK 631(phương pháp kiểm kê định kỳ). Nó bao gồm
6 tiểu khoản sau :
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu
+ TK 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.

+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

SV: Dương Hồng Sơn

12

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 152,
153, 155, 632…
1.3.2.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ… dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để gia
công, lắp ráp thêm thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến
hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm, lao vụ…)
thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân
bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản

phẩm…
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
Trong đó :

=

Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ

x

Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

Tỷ lệ ( hay hệ số )
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
phân bổ
= Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo
công thức sau :
Chiphí
NVL trực
tiếp trong
kỳ

Trị giá NVL
Trị giá
= còn lại đầu kỳ + NVL xuất

ở địa điểm SX
dùng trong
kỳ

SV: Dương Hồng Sơn

13

Trị giá
Trị giá
- NVL còn - phế liệu
lại cuối kỳ
thu hồi

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ : được xác định căn cứ vào
các chứng từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
- Trị giá NVL còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất : được xác
định căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này.
- Trị giá phế liệu thu hồi : được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho
phế liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 không có số dư và được mở chi
tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
Error: Reference source not found


1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm : lương chính, lương phụ,
phụ cấp, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ).
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống
như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián
tiếp thì tiêu thức phân bổ thường được lựa chọn là : Chi phí tiền công định
SV: Dương Hồng Sơn

14

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

mức (hoặc kế hoạch ), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản
phẩm sản xuất …(Việc phân bổ chủ yếu đối với các khoản như : Tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương theo thời gian của công trình sản xuất
thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày…).
Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh ở
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. TK 622 không có số dư và được mở chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán chi phí.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622


TK 154 (TK631)

Tiền lương, tiền công phải

Cuối kỳ kết chuyển phân

trả cho công nhân SX chính

bổ chi phí NCTT

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
TK 338
Các khoản trích BHXH,
KPCĐ theo quy định

1.3.2.2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi phân xưởng (tổ, đội,..) sản xuất. Các chi phí sản xuất
chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi
phí sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Theo chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC và
thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT – BTC về Hàng tồn kho, chi phí sản xuất
chung có hai loại :
- Chi phí sản xuất chung biến đổi : là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản

SV: Dương Hồng Sơn


15

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

xuất, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Nó
được phân bổ hết cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung cố định : là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao,
chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,…Nó được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627 “ Chi phí sản xuất chung”
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Error: Reference source not found

SV: Dương Hồng Sơn


16

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.3.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất được thể hiện
qua sơ đồ sau :

SV: Dương Hồng Sơn

17

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.4.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.4.1.1.Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
• Đối tượng tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.

Để xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản phẩm kế toán phải
căn cứ vào :
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Trình độ quản lý
+ Các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh
nghiệp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản xuất sẽ là căn cứ
để kế toán mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo
từng đối tượng quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.


Kỳ tính giá thành :

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thích hợp, sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý,
đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm lao
vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
SV: Dương Hồng Sơn

18

Lớp: K39- 21.12



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ
sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất
nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì tính giá thành thích hợp là
vào thời điểm cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời
điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.4.1.2. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng về bản chất thì lại giống
nhau. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm có thể được thể hiện trong một số trường hợp
sau :
- Phạm vi, giới hạn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trùng nhau hay đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một. Ví dụ : Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt
hàng, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
từng đơn đặt hàng.
- Một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Ví dụ như trong trường hợp một đơn đặt hàng
do nhiều phân xưởng thực hiện, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng phân xưởng còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt
hàng.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Ví dụ như trong các doanh nghiệp sản xuất
may mặc, giày dép, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm
cùng loại còn đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là từng cỡ quần áo,

giầy dép.
1.4.2.Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
SV: Dương Hồng Sơn

19

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm
doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.Tùy
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang khác nhau.
1.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm giá trị
vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến ( chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung…) tính cả cho giá thành sản phẩm.

Dck

=

Dđk + Cvl
Stp + Sd


x Sd (1)

Trong đó :
Dđk và Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Cvl : chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp : sản lượng thành phẩm
Sd : sản lượng dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, chế biến
kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm
dở dang của giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp còn sản phẩm dở dang của các giai đoạn công nghệ tiếp sau
phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng tính
toán ít nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao
vì không tính đến các chi phí chế biến.

SV: Dương Hồng Sơn

20

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí
vật liêu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.4.2.2.Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.

Tiêu chuẩn quy đổi thường là giờ công hoặc tiền lương định mức. Để
đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng
để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác
định theo số thực tế đã dùng.
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL được
bỏ vào một lần ngay từ đầu thì quy đổi theo công thức trên (1).
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL được
bỏ dần vào trong quá trình sản xuất thì sản phẩm làm dở được xác định theo
công thức.

Dck

=

Dđk + C
Stp +

x Sd’

Sd’
Trong đó:
C : chi phí được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh
trong kỳ
Sd’ : khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT).
Sd’ = Sd x % HT
Phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và chính xác hơn phương
pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính trực tiếp. Tuy nhiên
khối lượng tính toán nhiều hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành
SV: Dương Hồng Sơn


21

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức
tạp và mang nặng tính chủ quan.
1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm
để tính ra chi phí định mức ở từng khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công
đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản
phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để
xác định giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm,
phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nằm
trong sản phẩm dở dang…
1.4.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong
kỳ tính giá thành đã được xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ
giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế

toán phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành cho
từng đối tượng.
1.4.3.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình
sản xuất.
Đối với quá trình công nghệ sản xuất giản đơn.


Phương pháp tính giá thành giản đơn.

SV: Dương Hồng Sơn

22

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng
tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá
thành sản phẩm theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Giá thành đơn
vị sản phẩm


SPLD
đầu kỳ

+

CPSX
trong kỳ

SPLD
cuối kỳ

-

Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

=

Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, đối tượng tính giá
thành là từng chủng loại sản phẩm.
Tổng giá thành từng
quy cách

=

Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách


x

Tỷ lệ tính
giá thành

( Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định
mức )
Tỷ lệ giá thành
( theo khoản mục)

Tổng giá thành thực tế
Tiêu thức phân bổ

=

• Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này được áp dụng trong trượng hợp doanh nghiệp có
cùng một quy trình công nghệ, cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao và thu
được sản phẩm có nhiều loại khác nhau, mặt khác đối tượng tập hợp chi phí là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành cho từng loại
sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng loại sản phẩm. Sau
SV: Dương Hồng Sơn

23

Lớp: K39- 21.12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


đó, quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ.
n

Tổng sản lượng quy đổi =


i =1

Sản lượng thực tế x Hệ số sản phẩm

Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm

Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
Tổng sản lượng quy đổi

=

Giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá thành
sản phẩm (i)

=

( SP DD đầu kỳ + CPSX
trong kỳ + SP DD cuối
kỳ)


Hệ số phân bổ chi
x phí sản phẩm (i)

Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.


Phương pháp tính giá thành phân bước.

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến
liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế
biến ở giai đoạn sau.
Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai
đoạn của quá trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành có thể là kết quả
của từng giai đoạn công nghệ trung gian (NTP) và giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất (TP) hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm. Kế toán phải tổng hợp chi phí của từng giai
đoạn công nghệ, tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trước đó và kết
chuyển sang giai đoạn sau.

SV: Dương Hồng Sơn

24

Lớp: K39- 21.12



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau:
ZNTP1 = DĐK1 + CTK1 –DCK1
ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1+ CTK2) – DCK2
..........................................................
ZNTPn = D ĐKn-1+ (ZNTPn-1 + CTKn) - DCKn
Trong đó:
ZNTPi : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i
DĐKi : Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i
CTki

: Chi phí phát sinh trong giai đoạn i

DCki

: Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i

+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm.
CPSX trong
giá thành SP
ở giai đoạn i

CPSPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
=

SPHT giai đoạn i + SP DD giai đoạn i x

Thành

phẩm

n

Giá thành sản phẩm =


i =1

CPSX giai đoạn i

1.4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc.
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng.
Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính
giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Thật vậy, việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi
đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ
báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn
bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang
cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì
tổng chi phí đã tập hợp được chính là tổng giá thành sản phẩm và giá thành

SV: Dương Hồng Sơn

25

Lớp: K39- 21.12



×