Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH B.S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.65 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI
CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH B.S

CHÂU THANH LINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, Trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng giải
pháp phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ tại công ty TNHH B.S.” do Châu Thanh Linh,
sinh viên khoá 32, ngành Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày__________________________ .

ThS. Nguyễn Minh Quang
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày
tháng
năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của rất nhiều người, lời đầu tiên con xin được cảm ơn bố mẹ, các em trong gia đình đã
tạo điều kiện thuận lợi và dành tình cảm tốt đẹp để con được thực hiện tốt ước nguyện
của mình
Tôi xin chân thành cảm ơn những thầy, cô trường Đại học Nông Lâm và Khoa
Kinh Tế. Cám ơn thầy cô đã dạy cho tôi những kiến thức thật quý giá và những bài
học ở đời giúp tôi được vững vàng hơn khi bước vào cuộc sống. Đặc biệt tôi xin cám
ơn thầy Nguyễn Minh Quang đã tận tình hướng dẫn, cho những ý kiến để tôi hoàn
thiện đề tài, và những kiến thức quý báu làm hành trang cho tôi sau này, thầy luôn gần
gũi với sinh viên. Tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc tới gia đình các thầy cô
trong trường Đại học Nông Lâm và cách riêng là các thầy cô trong khoa Kinh tế.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới ban lãnh đạo của công ty, đặc biệt là
phòng kinh doanh – là nơi tôi trực tiếp thực tập để thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn

bà Trương Thị Kim Oanh – GĐ công ty đã giúp đỡ cho Tôi được vào thực tập tại công
ty, Bà luôn quan tâm, động viên trong quá trình thực tập.. Tôi xin cảm ơn những anh
chị phòng nhân sự đã luôn động viên, hỗ trợ để tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn tất cả những người bạn đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ, chia sẻ
những khó khăn với tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận
văn. Tôi luôn ghi nhớ mãi tình cảm không bao giờ phai.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 06 năm 2010
Sinh viên
Châu Thanh Linh


NỘI DUNG TÓM TẮT
CHÂU THANH LINH. Tháng 6 năm 2010 “Thực Trạng và Giải Pháp Phát
Triển Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Dịch Vụ Của Công Ty TNHH B.S”
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, Logistics đóng vai trò là một cầu nối quan
trọng liên kết thị trường trong nước với nền kinh tế thế giới. Đồng thời, đây cũng là
ngành được coi là tiêu điểm của sự phát triển thương mại, là lĩnh vực đóng góp đáng
kể vào GDP của đất nước. Vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm tìm ra một số giải pháp để
nâng cao chuỗi cung ứng dịch vụ của công ty TNHH B.S. Đề tài có những nội dung
chính sau:
- Tìm hiểu thực trạng chuỗi cung ứng dịch vụ tại của công ty
- Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng dịch vụ của công ty
- Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ của công
ty.
Đối với một sinh viên mới ra trường việc tiếp xúc thị trường vẫn còn hạn chế
cho việc đưa ra những giải pháp cho một công ty lớn, trước những chuyên gia kinh tế
giỏi đã có kinh nghiệm thực tế là một điều còn giới hạn. Do vậy, đề tài này chắc rằng
không tránh những thiếu sót do hạn chế chủ quan của tác giả, rất mong được sự giúp

đỡ và đóng góp ý kiến của công ty, thầy cô và tất cả bạn bè để đề tài này được hoàn
thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

CHƯƠNG 1

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khoá luận

2

CHƯƠNG 2

4

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

4

2.1.1. Tên doanh nghiệp

4

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

4

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển

6

2.2.1. Chức năng


6

2.2.2. Nhiệm vụ và định hướng phát triển

6

2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

6

2.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

6

2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

6

2.3.3. Các dịch vụ công ty cung cấp

7

2.3.4. Tình hình nhân sự của công ty

8

2.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty

9


2.4.1. Thuận lợi của công ty

9

2.4.2. Khó khăn

10

CHƯƠNG 3

11

3.1. Nội dung

11

3.1.1. Khái niệm Logistics

11

3.1.2. Phân loại Logistics

12

3.1.3. Vai trò của Logistics

14
v



3.1.4. Dịch vụ Logistics

17

3.1.5. Chuỗi cung ứng

18

3.1.6. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả dịch vụ

19

3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu

21

3.2.2. Phương pháp phân tích

22

CHƯƠNG 4

24

4.1. Nhu cầu thị trường về việc cung ứng dịch vụ logistics


24

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ logistics của công ty TNHH B.S 27
4.2.1. Nhân tố bên trong

27

4.2.2. Các nhân tố bên ngoài

33

4.3. Thực trạng về hiệu quả dịch vụ của công ty TNHH B.S

39

4.3.1. Thực trạng về sản lượng dịch vụ của công ty

39

4.3.2. Thống kê lợi nhuận của công ty B.S trong 3 năm qua

43

4.4. Một số hạn chế khi xuất hàng sang thị trường Mỹ và Châu Âu

46

4.4.1. Thị trường Châu Âu

46


4.4.2. Thị trường Mỹ

46

4.5. Nhận xét chung về chuỗi cung ứng dịch vụ logistics của công ty B.S TP. Hồ
Chí Minh

48

4.5.1. Đánh giá tình hình chung

48

4.5.2. Những thành tựu mà công ty TNHH B.S đã đạt được trong thời gian qua 48
4.6. Các giải pháp nhằm nâng cao dịch vụ tại công ty TNHH B.S

49

4.6.1. Giải pháp tăng sản lượng dịch vụ

49

4.6.2. Đẩy mạnh các hoạt động marketing nhằm tăng sản lượng hàng hóa

51

4.6.3. Các biện pháp giảm chi phí hoạt động nhằm tăng lợi nhuận cho công ty 53
4.6.4. Mở rộng thêm hàng dự án và thu gom hàng lẻ
CHƯƠNG 5


56
57

5.1. Kết luận

57

5.2. Kiến nghị

58

5.2.1. Về công ty

58

5.2.2. Đối với nhà nước và cơ quan hữu quan

59

vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

vii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
B.S: Bright Stars
TP: Thành phố
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NYK Nippon yuser kaisha: Công ty vận chuyển container NYK
APL Logistcs American President Line logistics: Công ty tiếp vận APL logistics
WTO World Trade Organisation: Tổ chức thương mại thế giới
DHL Danzaz Holland logistics: Công ty tiếp vận DHL
FOB Free On Board: Giao hàng qua lan cang tàu
CIF: Cost, insurance and freight

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ Lệ Thuê Ngoài Hoạt Động Logistics Theo Ngành và Theo Loại Hình
Công Ty

24

Bảng 4.2. Thị Trường Xuất Khẩu Do B.S Vận Chuyển Từ Năm 2007 Đến 2009

33

Bảng 4.3. Cơ Cấu Mặt Hàng Xuất Khẩu Của B.S Từ Năm 2007-2009

37

Bảng 4.4. Sản Lượng Doanh Thu Và Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Không

39
Bảng 4.5. Sản Lượng và Doanh Thu Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Biển

40

Bảng 4.6. Sản Lượng và Doanh Thu Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển

41

Bảng 4.7. Sản Lượng và Doanh Thu Của Hàng Vận Chuyển và Dịch Vụ Nội Địa

42

Bảng 4.8. Lợi Nhuận Của B.S Trong Các Hoạt Động Dịch Vụ

43

Bảng 4.9. Lợi Nhuận Từ Hàng Dự Án và Thu Gom Hàng Lẻ

44

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Mô Hình Các Bộ Phận Cơ Quản Của Logistics

12


Hình 3.2. Mô Hình Chuỗi Cung Ứng

18

Hình 4.1. Biểu Đồ Tỷ Lệ Thuê Ngoài Hoạt Động Logistics Theo Ngành và Theo Loại
Hình Công Ty.

24

Hình 4.2. Biểu Đồ Loại Hình Công Ty Thuê Ngoài Hoạt Động Logistics

25

Hình 4.3. Biểu Đồ Các Hoạt Động Logistics Được Thuê Ngoài

26

Hình 4.4. Biểu Đồ Đánh Giá Sự Hài Lòng Từ Các Công Ty Thuê Ngoài Hoạt Động
Logistics

27

Hình 4.5. Cơ Cấu Thị Trường Xuất Khẩu Do B.S Vận Chuyển Trong Ba Năm Qua 34
Hình 4.6. Tỷ Lệ Mặt Hàng Xuất Khẩu Của B.S Từ Năm 2007-2009

37

Hình 4.7. Sản Lượng Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Không

39


Hình 4.8. Doanh Thu Của Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Không

40

Hình 4.9. Doanh Thu Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Biển

40

Hình 4.10. Sản Lượng Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Biển

41

Hình 4.11. Doanh Thu Hàng Hóa Xuất Khẩu và Nhập Khẩu Bằng Đường Biển

42

Hình 4.12. Doanh Thu Vận Chuyển và Dịch Vụ Nội Địa Của Công Ty

43

Hình 4.13. Tổng Lợi Nhuận Từ Hoạt Động Dịch Vụ Của Công Ty TNHH B.S

44

Hình 4.14. Doanh Thu Từ Hàng Dự Án và Thu Gom Hàng Lẻ Của Công Ty TNHH
B.S

45


x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, Logistics đóng vai trò là một cầu nối quan
trọng liên kết thị trường trong nước với nền kinh tế thế giới. Đồng thời, đây cũng là
ngành được coi là tiêu điểm của sự phát triển thương mại, là lĩnh vực đóng góp đáng
kể vào GDP của đất nước.
Trên thế giới, ngành dịch vụ Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại
những kết quả tốt đẹp trong vài thập niên gần đây. Các tập đoàn, công ty trên thế giới
không ngừng mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ Logistics nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng.
Dịch vụ logistis mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế
kỷ 20. Nhưng những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng của hoạt
động xuất nhập khẩu và đầu tư, cộng với tiềm năng dồi dào của đất nước thì dịch vụ
Logistics tại Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Hoà trong xu hướng
chung của sự phát triển dịch vụ Logistics trên giới và tại Việt Nam. Hoạt động
Logistics tại công ty TNHH B.S đã và đang trên đường phát triển mạnh và dần đi vào
những quy củ của riêng mình. Tuy nhiên, số lượng này vẫn chưa nhiều, điều này do
vẫn còn một vài bất cập trong hoạt động của riêng mình trong đó nổi trội hơn cả
chính là hiệu quả hoạt động và khả năng cung ứng một chuỗi với đầy đủ các chuỗi
trong lĩnh vực dịch vụ Logistics. Dịch vụ đa dạng, phong phú nhưng hiệu quả không
cao và chưa tích hợp được các dịch vụ Logistics thành một chuỗi hoàn thiện do nhiều
nguyên nhân như: quy mô cũng như những hạn chế về nguồn nhân lực, công nghệ
thông tin và thị hiếu của cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động Logistics.
Thực tiễn trên đòi hỏi công ty cần phải có những hướng đi đúng đắn để có thể
cung ứng một chuỗi dịch vụ Logistics toàn diện, hiệu quả đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị



trường và khả năng cạnh tranh với các công ty khác như MAERSK Logistics hay APL
Logistics, NYK Logistics, các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh cùng ngành. Với
mong muốn tìm được hướng đi thích hợp cho công ty TNHH B.S TP. Hồ Chí Minh,
đề tài này sẽ thực hiện việc nghiên cứu về “Thực trạng và giải pháp phát triển chuỗi
cung ứng dịch vụ Logistics tại công ty TNHH B.S TP. Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics của
công ty TNHH B.S TP Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống được các cơ sở lý luận và thực tiễn để đặt nền tảng cho bài nghiên
cứu.
Khái quát tình hình ngành dịch vụ Logistics tại công ty TNHH B.S TP.Hồ Chí
Minh. Từ đó đi sâu vào phân tích và đưa ra những nhận xét về tình hình chuỗi cung
ứng dịch vụ Logistics của công ty trong thời gian qua.
Dự đoán những xu hướng phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics trên thế
giới và thị trường Việt Nam. Từ đó xác định được công ty cần có những nỗ lực như thế
nào để có thể phát triển bền vững thị trường logistics. Và Nhà nước có những đường
lối, chính sách gì trong việc hỗ trợ và củng cố ngành dịch vụ Logistics Việt
Nam.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH B.S TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ ¼/2010 đến 30/6/2010.
1.4. Cấu trúc của khoá luận
Đề tài gồm 5 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương này nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục đích và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan

Chương này giới thiệu khái quát về công ty quá trình hình thành và phát triển,
bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và sơ lược về tình hình nhân
sự của công ty.
2


Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics của
Công ty TNHH B.S TP. Hồ Chí Minh .
Sử dụng phương pháp thu thập và sử lý số liệu, phương pháp phân tích, kết hợp
với phân tích ma trận SWOT.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics của
công ty TNHH B.S TP. Hồ Chí Minh. Từ đó rút ra đánh giá về những thành tựu, thuận
lợi cũng như những khó khăn và hạn chế, điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và thách
thức từ đó có thể đề xuất những giải pháp thực hiện.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này nêu tóm tắt kết quả đạt được của đề tài trong quá trình nghiên cứu
và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp giúp hỗ trợ và phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ
Logistics của Công ty TNHH B.S TP. Hồ Chí Minh.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Tên doanh nghiệp
Trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh:

Tên công ty

: CÔNG TY TNHH B.S

Tên tiếng anh : B.S CO., LTD
Tên gọi tắt

: BS CO

Địa chỉ

: 08 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM

Điện thoại

: 984.808 274 388-89-50

Fax

: (84.8)8 274 387
Chi nhánh tại TP.Hải Phòng:

Tên công ty

: CÔNG TY TNHH B.S

Tên tiếng anh : B.S CO.,LTD
Tên viết tắt
Địa chỉ


: BS CO
: KM100+200 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đông Hải, Hải Nam, TP.Hải Phòng

Điện thoại

: 0313769231

Fax

: 0313769233
Hình thức kinh doanh của công ty: dịch vụ đại lý giao nhận vận tải đường biển

và hàng không, dịch vụ mua bán thiết bị truyền hình.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành
Công ty TNHH B.S là doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào năm 2001 theo
quyết định số 4102007945 ngày 28 tháng 12 năm 2001 của sở kế hoạch và đầu tư
TP.HCM cấp. Giấy phép đăng ký kinh doanh XNK số 007457 cấp ngày 05 tháng 06
năm 2002.


Giai đoạn phát triển
a. Giai đoạn 2001-2002
Với những bước đầu để xây dựng được một nền kinh tế phát triển vững chắc và
nhằm góp phần khôi phục truyền thống kinh doanh dịch vụ trên địa bàn trung tâm
thành phố, công ty B.S đã hình thành được mạng lưới rộng lớn như các khu chế xuất,
khu công nghiệp và các tỉnh lân cận.
b. Giai đoạn 2003-2004
Đây là giai đoạn đất nước Việt Nam bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường,
công ty đã từng bước củng cố và định hướng ra được một số cơ cấu hoạt động phù hợp

đó là hoạt động kinh doanh - dịch vụ, đồng thời công ty đã cải tiến lại công tác quản lý
cho phù hợp với tình hình đổi mới của đất nước. Trong giai đoạn này, bên cạnh các
ngành nghề truyền thống, công ty cũng đã mở rộng thêm hoạt động của mình đó là kết
hợp hoạt động dịch vụ với các hoạt động thương mại và XNK, làm đại lý cho các công
ty trong và ngoài nước, đầu tư các cơ sở sản xuất sản phẩm, tổ chức kinh doanh
chuyên ngành và hoạt động XNK với tỉ trọng 72% dịch vụ, thương mại 28%.
c. Giai đoạn 2005 đến nay
Với phương thức kinh doanh lấy dịch vụ làm nền tảng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời kết hợp với việc củng cố các hoạt động đã có, công ty đã đầu tư
và mở rộng thêm các lĩnh vực như: dịch vụ lắp ráp truyền hình cáp, kê khai hải quan
hàng hóa XNK, giao nhận,....đẩy mạnh các dịch vụ đầu tư và hợp tác, đầu tư với các
đơn vị trong và ngoài nước về các lĩnh vực dịch vụ.
Ở giai đoạn này, qui mô hoạt động của công ty đã vượt ra khỏi phạm vi
TP.HCM. Với việc hình thành chi nhánh tại TP. Hải Phòng cùng với các đại lý có mặt
tại các đô thị trong cả nước.
Đồng thời công ty TNHH B.S đã có sự tín nhiệm và hợp tác để làm đại lý cho
các tập đoàn lớn của nước ngoài như; TCL, NYK LINE, ANDES, OOCL LINE, MOL
LINE...Ngoài ra ở các lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty đã mở rộng thêm thị trường
trong và ngoài nước nhằm cung ứng và tiêu thụ hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là
các hoạt động xuất nhập khẩu.

5


2.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển
2.2.1. Chức năng
Chức năng chủ yếu của công ty là:
Làm dịch vụ thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp khác
Tư vấn về đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước
Làm dịch vụ giao nhận ngoại thương

Đại lý vận tải
Cho thuê kho bãi
2.2.2. Nhiệm vụ và định hướng phát triển
Đẩy mạnh mối quan hệ với khách hàng hiện có, khách hàng tiềm ẩn và tìm
kiếm thêm khách hàng mới. Phục vụ khách hàng là phương châm sự thành công của
khách hàng là niềm hạnh phúc của chúng tôi.
Định hướng của công ty là phát triển thêm một số lĩnh vực như:
Dịch vụ thủ tục hải quan, dịch vụ ủy thác, dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ giao
nhận ngoại thương, dịch vụ kho bãi.
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Hiện tại công ty có 39 nhân viên, họ hầu hết là những nhân viên đã tốt nghiệp
đại học các ngành kinh tế, luật, ngoại thương từ các trường đại học có uy tín ở Việt
Nam và nước ngoài.
2.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị:
Phân bổ kế hoạch đề ra các mục tiêu chiến lược cho công ty.
Trực tiếp chỉ đạo việc thi hành nhiệm vụ của công ty.
Quyết định và chịu trách nhệm chung về toàn bộ hoạt động của công ty.
Ban giám đốc:
Chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch.
Trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và hợp tác đầu tư.
Trực tiếp tham gia bàn bạc, kí hợp đồng.
Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, xét lương, khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của nhà nước.
6


Trực tiếp phụ trách bộ phận tư vấn, bộ phận dịch vụ khách hàng và marketing.
Phòng kinh doanh:

Nghiên cứu thị trường.
Tìm kiếm khách hàng.
Xây dựng giá cả và chào giá dịch vụ.
Phòng nghiệp vụ tổng hợp:
Tư vấn xuất khẩu.
Làm thủ tục hải quan.
Giao nhận hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Phòng vận tải:
Quản lý các phương tiện của công ty.
Sử dụng phương tiện cho công việc của công ty.
Lập kế hoạch xăng dầu của hàng năm.
Phòng kế toán tài chính, nhân sự:
Quản lý công tác kế toán tài chính, thông tin kinh kế, hoạch toán cho công ty và
chịu trách nhiệm đối với tất cả các khoản thu chi của công ty.
2.3.3. Các dịch vụ công ty cung cấp
Dịch vụ tư vấn xuất nhập khẩu:
Giúp khách hàng xin giấy phép nhập khẩu nhanh chóng chính xác.
Hướng dẫn hỗ trợ khách hàng xây dựng bộ phận xuất nhập khẩu chuyên nghiệp,
năng động, chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất.
Hướng dẫn sử lý những vướn mắc về luật thương mại, thanh toán quốc tế một
cách hiệu quả trong thời gian nhanh nhất.
Công ty sẽ giúp khách hàng giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục hành
chánh trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
Công ty giúp khách hàng thực hiện thủ tục khai báo hải quan nhanh chóng, hợp
lý, hợp lệ.
Công ty giúp khách hàng tính thuế chính xác và tối ưu nhất.
Công ty sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng các thông tin mới nhất về thuế và
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.
7



Để khách hàng chủ động trong kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thông báo
thường xuyên về tiến độ xuất hàng và thời gian giao nhận hàng chính xác bằng điện
thoại, fax hay email để trên cơ sở đó, khách hàng có thể xây dựng một kế hoạch kinh
doanh chủ động, hiệu quả.
Trong trường hợp chứng từ hàng hóa bị sai hoặc thiếu sót do lỗi của người gửi
hàng công ty sẽ hướng dẫn khách hàng sửa chữa kịp thời, nhanh chóng, chuyên nghiệp
và hoàn hảo nhằm giảm thiểu phí lưu kho, lưu container.
Dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa
Công ty cung cấp một dịch vụ vận tải hàng hóa đúng hẹn. Điều này sẽ làm giảm
thiểu một cách đáng kể thời gian lãng phí của khách hàng.
Công ty chuyên chở hàng hóa trên phương tiện vận tải thuộc loại hàng đầu ở
Việt Nam tại thời điểm hiện nay và giao cho đơn vị vận tải có uy tín đảm nhiệm việc
vận chuyển.
Công ty tư vấn cho khách hàng về việc chọn đơn vị bảo hiểm cho hàng hóa
trong quá trình chuyên chở nội địa.
Trường hợp xảy ra rủi ro đối với hàng hóa trong quá trình chuyên chở, công ty
sẽ lãnh trách nhiệm giải quyết một cách thỏa đáng nhất.
Dịch vụ đại lý vận tải quốc tế
Hàng hóa của khách hàng sẽ được giao đến nơi an toàn, đảm bảo thời gian theo
các điều khoản và điều kiện trên hợp đồng vận tải.
Khách hàng sẽ được cung cấp dịch vụ Logistic và vận tải hàng hóa quốc tế với
giá cả hợp lý nhất.
2.3.4. Tình hình nhân sự của công ty
Bảng 2.1 Tình Hình Nhân Sự của Công Ty
Bộ phận

Số người


Tỷ lệ (%)

Ban giám đốc

2

5.13

Phòng hành chính - quản trị

10

25.64

Phòng dịch vụ khách hàng

15

38.46

Phòng giao nhận

12

30.77

Tổng cộng

39


100
Nguồn: phòng kế toán – tài chính

8


2.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.4.1. Thuận lợi của công ty
Doanh thu năm 2009 đạt được 98% so với mục tiêu đề ra, mặc dù công ty đã
không hoàn thành đúng mục tiêu đề ra, tuy nhiên đó không phải là con số nhỏ, ẩn chứa
sau con số đó là cả một bầu nhiệt huyết hăng say và cố gắng làm việc của toàn thể
công nhân viên của công ty để đạt được thành tích đó.
Cùng với quá trình phát triển đó công ty không những duy trì mức lợi nhuận đạt
được mà còn phát triển mức cao hơn, chính vì vậy mà đời sống các bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện, chính sách đãi ngộ của công ty dành cho nhân viên ngày
càng cao, và cũng giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều người, đóng góp không ít
vào ngân sách nhà nước.
Công ty cũng đã đào tạo được một số lượng người kế thừa trong lĩnh vực này,
một số luân chuyển lên vị trí cao hơn, một số vẫn làm vị trí cũ nhưng kinh nghiệm
tăng lên đáng kể.
Bộ phận gom hàng (buyer’s consolidation) ra đời sớm nên có một nền tảng
tương đối tốt, bộ phận đã thành công trong việc quản lý nhân viên cũng như luôn duy
trì việc dẫn đầu trong doanh thu của công ty, cũng như số lượng khách hàng lớn mà bộ
phận đang nắm giữ và cũng nhờ có tiếng tăm là dịch vụ chất lượng, giá cả hợp lý nên
bộ phận đã có thêm nhiều khách hàng mới từ Mỹ, Châu Âu, Châu Á, mặc dù trong
thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay.
Bộ phận giao nhận tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với bộ phận thu gom hàng
nhưng cũng đóng góp không ít vào doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty, bộ phận
này cũng đang cố gắng ngày càng phát triển hơn để xứng với tầm của công ty.
Về môi trường kinh doanh tương đối thông thoáng với chính sách mở nên cũng

đã thu hút được nhiều nhân sự tốt, và cũng vì chính sách tốt nên nhân viên ít nghỉ việc
hơn so với những công ty cùng ngành.
Mạng lưới của công ty bao phủ khắp thế giới với sự đa dạng trong dịch vụ cung
cấp của tập đoàn khiến công ty B.S được hổ trợ nhiều mặt để đáp ứng tối ưu nhu cầu
khách hàng.
Có những khách hàng là những công ty đa quốc gia có thị trường ổn định, công
ty có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và tận
9


tâm trong công việc. Có khả năng đáp ứng nhu cầu cho hiện tại và tương lai.
Nhờ có chiến lược hợp tác toàn cầu của B.S với các hãng vận chuyển nên B.S
có được những dịch vụ tốt nhất từ phía người chuyên chở.
2.4.2. Khó khăn
Quy mô của công ty
Vấn đề khó khăn hiện nay là quy mô của công ty, hiện nay do nhu cầu phát
triển như vũ bão của dịch vụ Logistics trên toàn thế giới đòi hỏi quy mô công ty lớn để
đáp ứng được đa dạng hơn các ngành hàng. Tuy nhiên mô hình công ty còn non trẻ
không đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn lớn. Hiện công ty còn chưa rộng khắp do
vậy không kết nối được với mạng lới toàn cầu. Trong khi APL Logistics đã kết nối gần
100 quốc gia, Maersk Logistics là 60 quốc gia, Exel cũng vậy. Điều này là một trong
những cản trở đối với công ty khi chào dịch vụ trọn gói đối với khách hàng. Nhất là
trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Công ty chưa chú trọng vào công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh tại Việt
Nam, chỉ hiểu một cách mơ hồ rời rạt về họ nên đôi khi còn lúng túng trong việc đưa
ra chiến lược tiếp cận khách hàng và phục vụ khách hàng sao cho hiệu quả nhất.
Công ty chưa có phòng marketing riêng biệt, công tác marketing chỉ đơn thuần
là công tác thu thập, theo dõi và quản lý thông tin khách hàng cho quy củ, chưa có hệ
thống, nguồn thông tin thu thập chưa nhiều.
Chi phí của dịch vụ Logistics

Theo nghiên cứu Việt Nam Logistics 2009 của công ty nghiên cứu, phân tích về
giao thông vận tải quốc tế Transport Intelligence trụ sở tại Anh thì ở Việt Nam hiện
nay, chi phí dịch vụ hậu cần quá cao gây cản trở sự phát triển kinh tế. Theo ước tính
chi phí dịch vụ hậu cần trên thị trường Việt Nam hàng năm chiếm khoản 20 - 25%
GDP. Đây là một tỷ lệ rất cao, cao hơn so với các nước Trung Quốc và Mỹ.
Giá cả dịch vụ nội địa của B.S còn khá cao so với các đối thủ cạnh tranh và với
mặt hàng giá cả dịch vụ cùng loại tại Việt Nam.
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin đóng vai trò ngày càng lớn trong quản lý Logistics và có
mối quan hệ với các hoạt động Logistics liên quan các yêu cầu về công nghệ thông tin.

10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung
3.1.1. Khái niệm Logistics
Logistics phát triển rất nhanh chóng, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ở nhiều
nước, nên có rất nhiều định nghĩa.
a. Trong lĩnh vực sản xuất
Logistics được định nghĩa một cách đơn giản và ngắn gọn đó là cung ứng, là
chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ... cho
hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục, nhịp nhàng và
có hiệu quả; bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới.
b. Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng
Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên,
yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán
buôn nhà bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hoạt động kinh tế.

Theo cách tiếp cận của Hội đồng quản trị Logistics ở Mỹ CLM thì Logistics là
một bộ phận của chuỗi cung ứng, tiến hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát có
hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.


Hình 3.1. Mô Hình Các Bộ Phận Cơ Quản Của Logistics
Phụ tùng

Quá trình
sản xuất
(sản xuất
và lắp
ráp)

Đóng
gói

Kho
lưu
hành
thành
phẩm

Bán thành phẩm

Bến
Bãi
Chứa

TT

Phân
Phối

K
H
Á
C
H
H
À
N
G
N

Dịch vụ
Dòng chu chuyển vận tải
Dòng thông tin lưu thông

.......
Cung ứng

Quản lý vật tư
Phân phối

Logistics

Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân (2003), “Logistics Những vấn đề cơ bản”
Mô hình trên cho thấy Logistics là tổng hợp các hoạt động từ cung ứng vật tư
đầu vào cho đến việc cung ứng thành phẩm đến tay khách hàng. Các hoạt động này
được gắn kết một cách chặt chẽ thông qua dòng chu chuyển vận tải và dòng thông tin

lưu thông.
3.1.2. Phân loại Logistics
a. Phân loại các hình thức Logistics.
Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics): Người chủ hàng tự mình tổ
chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình
thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống
thông tin, công nhân để quản lý và vận hành hoạt động Logistics. Hình thức Logistics
này làm phình to quy mô của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả của hoạt
12


động kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ
năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động Logistics.
Logistics bên thứ hai (2 PL – Second Party Logistic): Người cung ứng dịch vụ
Logistics bên thứ hai là người cung cấp một dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong chuỗi
các hoạt động Logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán...) để đáp ứng
nhu cầu của chủ hàng, chưa thích hợp hoạt động Logistics. Loại hình này bao gồm các
hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không, các công ty kinh doanh kho
bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán.
Logistics bên thứ ba (3 PL – Third Party Logistics): là người thay mặt cho chủ
hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ
như: thay mặt cho người chủ hàng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu và vận chuyển nội
địa thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng hoá đến
địa điểm đến quyết định. Do đó, loại hình Logistics này bao gồm nhiều dịch vụ khác
nhau, kết nối hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin... và có
tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.
Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics): là người tích hợp người
gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các
tổ chức để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi Logistics. Logistics bên
thứ tư chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển Logistics, cung cấp các giải pháp dây

chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn Logistics, quản trị vận tải.... Nó hướng đến quản
trị cả quá trình Logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu,
đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, người ta nói đến khái niệm
Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics). Loại hình Logistics này ra đời
nhằm phục vụ cho thương mại điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ
năm là các nhà Logistics bên thứ ba và bên thứ bốn đứng ra quản lý toàn bộ chuỗi
phân phối trên nền tảng Thương mại điện tử.
b. Phân loại theo quá trình
Logistic đầu vào: là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào
(nguyên liệu, thông tin, vốn...) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá
trình sản xuất.
13


Logistics đầu ra: là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người
tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
Logistics ngược: là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế phẩm, các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để
tái chế hoặc xử lý.
c. Phân loại theo đối tượng hàng hoá.
Logistics hàng tiêu dùng nhanh: là quá trình Logistics cho hàng tiêu dùng có
thời hạn sử dụng ngắn như: quần áo, giày dép, thực phẩm.
Logistics ngành ô tô: là quá trình Logistics phục vụ cho ngành hoá chất, bao
gồm cả hàng độc hại, nguy hiểm...
Logistics hàng điện tử.
Logistics dầu khí…
3.1.3. Vai trò của Logistics
Logistics là một chức năng kinh tế có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn xã hội.

Trong thời đại ngày nay, người ta luôn mong muốn những dịch vụ hoàn hảo và điều đó
sẽ đạt được khi phát hiện Logistics.
a. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi
hoạt động trong chuỗi đều có một vị trí và chiếm một chi phí nhất định. Tại các nước
lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương thì hoạt
động Logistics chiếm 10 – 15% GDP (theo Rushton Oley & Crosher, 2000), đây là
phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có
thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên tục,
nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế diễn ra trong chuỗi Logistics, theo đó các
nguồn tài nguyên được biến đổi thành phẩm và làm cho giá trị được tăng lên cho cả
khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thoả mãn nhu cầu của mỗi người.
Hiệu quả của hoạt động Logistics tác động trực tiếp tới khả năng hội nhập của
nền kinh tế. Do vậy, việc cắt giảm chi phí Logistics có ý nghĩa quan trọng trong chiến
lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
14


Hoạt động Logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của mỗi quốc gia trên
trường quốc tế thông qua trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và chi phí Logistics. Hơn
nữa, trình độ phát triển và chi phí Logistics của một quốc gia còn được xem là một căn
cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Quốc gia nào có
cơ sở hạ tầng đảm bảo, hệ thống cảng biển tốt, sẽ thu hút được nhiều công ty hay tập
đoàn lớn trên thế giới.
b. Vai trò Logistics đối với doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, Logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giải quyết
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá chu trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng
hoá, dịch vụ... Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh

nghiệp. Ngày nay để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả, các tập đoàn đa
quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm
được nguồn nhiên liệu, nguồn nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ,
môi trường kinh doanh... tốt nhất và thế là Logistics toàn cầu phát triển.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm chi phí nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp chủ động trong việc chọn
nguồn cung cấp vật liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, thị trường tiêu thụ
thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau. Chủ động trong việc lên kế hoạch sản
xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng theo thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics còn góp phần làm giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hoá chứng
từ. Theo các chuyên gia ngoại thương, chứng từ rườm rà chiếm một phần không nhỏ
trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ Logistics, các công ty
Logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký hợp đồng duy nhất sử dụng cho mọi loại hình
vận tải để đưa hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng. Nhờ góp phần làm
giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hoá chứng từ.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá trị cung
cấp cho khách hàng của dịch vụ Logistics. Đứng ở góc độ này, Logistics được xem là
công cụ hiệu quả để đạt lợi thế cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hoá và tập trung.
Hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt marketing hỗn hợp (4P- Right
product, Right Price, Proper Promotion, and Right place). Vì Logistics đóng vai trò
15


×