Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

THỰC TRẠNG BẢO HIỂM CÂY TRỒNG VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO MÔ HÌNH BẢO HIỂM CÂY TRỒNG TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG BẢO HIỂM CÂY TRỒNG VÀ TÌM HIỂU MỘT
SỐ GIẢI PHÁP CHO MÔ HÌNH BẢO HIỂM
CÂY TRỒNG TẠI VIỆT NAM

ĐỖ ĐẶNG MAI HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng bảo hiểm
cây trồng và tìm hiểu một số giải pháp cho mô hình bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam ”
do Đỗ Đặng Mai Hà, sinh viên khóa 32, ngành Kinh Tế, chuyên ngành Kinh Tế Nông
Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ .

TS Lê Quang Thông
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày
tháng
năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trên hết con xin được cảm ơn Cha Mẹ vì đã luôn ở bên con yêu thương, chăm
sóc và tiếp thêm sức mạnh giúp con luôn mạnh mẽ và vững vàng trong mọi hoàn cảnh.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô trong khoa Kinh Tế trường
Đại học Nông Lâm. Đặc biệt là Thầy Lê Quang Thông _ Người đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện đề tài.
Mình thực sự rất cảm ơn tập thể lớp DH06KT đã chung vai sát cánh cùng
nhau trong những năm tháng sinh viên vừa qua.
Xin cho Tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả: Cha Mẹ, Thầy Cô,
Bạn Bè và rất nhiều người nữa, những người luôn xuất hiện khi Tôi cần và nhiệt thành
giúp đỡ khi Tôi gặp khó khăn. Cầu chúc cho tất cả sẽ luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
trong cuộc sống và thành đạt trong công việc.

Sinh Viên
Đỗ Đặng Mai Hà


NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐỖ ĐẶNG MAI HÀ, tháng 7 năm 2010. Thực Trạng Bảo Hiểm Cây
Trồng Và Tìm Hiểu Một Số Giải Pháp Cho Mô Hình Bảo Hiểm Cây Trồng Tại
Việt Nam.
DO DANG MAI HA, July 2010. “Current Situation of Crop Insurance and
Study Solution for Crop Insurance Model in Vietnam”.
Khóa luận nhằm tìm hiểu thực trạng bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam trong từ
lúc bắt đầu xuất hiện năm 1980 cho đến nay, đánh giá phân tích các nguyên nhân
khiến cho bảo hiểm cây trồng chưa thực sự phát triển và phát huy vai trò đối với ngành
trồng trọt và nền sản xuất nông nghiệp. Quá trình tìm hiểu nghiên cứu cho thấy thách
thức của bảo hiểm cây trồng chính là nền sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung
tự cấp, manh mún; việc thiếu kiến thức về bảo hiểm của nông dân, sự e ngại đầu tư của
doanh nghiệp bảo hiểm, hệ thống đánh giá tổn thất chưa chặt chẽ và vai trò của Nhà
nước chưa rõ ràng. Với tình hình thực tế đó, đề tài đưa ra một số kiến nghị, giải pháp
nhằm cải thiện, thúc đẩy và nâng cao hơn nữa vai trò của bảo hiểm cây trồng trong nền
kinh tế Việt Nam.


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận ........................................................................3
1.3.1 Không gian ......................................................................................................3
1.3.2 Thời gian .........................................................................................................3
1.3.3 Giới hạn của đề tài ..........................................................................................3
1.4 Cấu trúc của khóa luận...........................................................................................3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................5
2.1. Khái quát về bảo hiểm nông nghiệp Châu Á giai đoạn hiện nay .........................5
2.2. Qui định của tổ chức thương mại thế giới (WTO) .............................................10
2.2. Bức tranh bảo hiểm cây trồng trên thế giới ........................................................11
2.2.1. Tại các nước đang phát triển ........................................................................12
2.2.2. Tại những nước phát triển ............................................................................13
2.3. Ngành trồng trọt Việt Nam giai đoạn 1995 – 2007 ............................................14
2.3.1. Diện tích đất trồng và sản lượng ..................................................................14
2.3.2. Cơ cấu cây trồng ..........................................................................................16
2.3.3. Tình hình thiên tai - dịch bệnh .....................................................................17
2.3.4. Biến động giá cả nông sản ...........................................................................18
2.4. Các rủi ro trong ngành trồng trọt ........................................................................19
2.5. Bảo hiểm nông nghiệp trong luật định và nghị quyết của Việt Nam .................19
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................20
3.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................20
v


3.1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm cây trồng (Crop Insurance) ......................20
3.1.2. Các hình thức bảo hiểm nông nghiệp...........................................................23
3.1.2.1. Bảo hiểm truyền thống ..............................................................................23
3.1.2.2. Sản phẩm bảo hiểm mới ............................................................................25
3.1.3. Lựa chọn ngược (Adverse selection) ...........................................................26

3.1.4. Hợp đồng trang trại (Contract farming) .......................................................26
3.1.5. Quản trị bảo hiểm cây trồng .........................................................................27
3.1.6. An ninh lương thực ......................................................................................29
3.1.7. Cơ Chế Thị Trường ......................................................................................30
3.1.8. Thương mại hóa nông nghiệp ......................................................................30
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................31
4.1. Kết quả bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) Việt Nam thời gian vừa qua (giai đoạn
2004 – 2008) ..............................................................................................................31
4.2. Thực trạng bảo hiểm cây trồng (BHCT) trong thời gian qua tại Việt Nam .......33
4.2.1.Bảo hiểm cây lúa ...........................................................................................33
4.2.2.Bảo hiểm các cây trồng khác ........................................................................35
4.3. So sánh bảo hiểm cây trồng với các loại hình dịch vụ nông nghiệp khác ..........36
4.4. Các vấn đề tồn tại của bảo hiểm cây trồng Việt Nam ........................................40
4.4.1.Cung và cầu sản phẩm bảo hiểm cây trồng chưa gặp nhau ..........................41
4.4.2.Đặc điểm sản xuất của người nông dân ........................................................42
4.4.3.Tiếp cận bảo hiểm cây trồng của người nông dân ........................................44
4.4.4.Hệ thống đánh giá tổn thất và quản lý rủi ro chưa hoàn thiện ......................44
4.4.5.Vai trò của Nhà nước và các tổ chức Nông dân ...........................................46
4.5.Đánh giá sự quan tâm đến bảo hiểm cây trồng của người nông dân ...................47
4.6.Sự cần thiết có sản phẩm bảo hiểm cây trồng .....................................................49
4.6.1..Đảm bảo an ninh lương thực và đối phó với “Biến đổi khí hậu toàn cầu” ..49
4.6.2.Quản lý rủi ro về giá và marketing ...............................................................52
4.6.3. Đáp ứng nhu cầu thương mại hóa trong nông nghiệp ..................................53
4.7. Nhu cầu về các nhóm cây trồng có thể được bảo hiểm ..................................55
4.7.1. Bảo hiểm cây lương thực .............................................................................56
vi


4.7.2. Bảo hiểm cây công nghiệp ...........................................................................62

4.7.2.1.Cây công nghiệp hàng năm ........................................................................62
4.7.2.2.Cây công nghiệp lâu năm ...........................................................................66
4.8. Giải pháp cho bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam ................................................72
4.8.1. Phát triển sản phẩm bảo hiểm chỉ số thời tiết – bảo hiểm chỉ số sản lượng 73
4.8.2.Tái bảo hiểm cây trồng..................................................................................77
4.8.3. Đào tạo cán bộ có chuyên môn về bảo hiểm nông nghiệp...........................78
4.8.4..Bán bảo hiểm cây trồng thông qua hệ thống ngân hàng Nông nghiệp, tổ
chức tín dụng ..........................................................................................................79
4.8.5. Nâng cao vai trò của Nhà nước và các khu vực tư nhân..............................81
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................84
5.1. Kết luận ...............................................................................................................84
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................85
5.2.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................85
5.2.2. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm ............................................................86
5.2.3. Đối với nông dân ..........................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................88
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBT

Bắc Triều Tiên

BĐKH

Biến Đổi Khí Hậu


BH

Bảo Hiểm

BHCT

Bảo Hiểm Cây Trồng

BHNN

Bảo Hiểm Nông Nghiệp

CP

Chính Phủ

CSPT

Chỉ Số Phát Triển

DT

Diện Tích

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐBSH


Đồng bằng Sông Hồng

DN

Doanh Nghiệp

FAO

Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (Food and Agricutural
Organization)

GTSX

Giá Trị Sản Xuất

HĐTT

Hợp Đồng Trang Trại

HTX

Hợp Tác Xã

HQ

Hàn Quốc

LT

Luơng Thực


KN

Khuyến Nông

KH - ĐT

Kế Hoạch - Đầu Tư

NĐ - CP

Nghị Định - Chính Phủ

NH

Ngân Hàng

NN&PTNT

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

NT

Nhân Thọ

TT

Thiên Tai

SL


Sản Luợng

WTO

Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization)

WB

Ngân Hàng Thế Giới (World Bank)
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết Quả Bảo Hiểm Nông Nghiệp Việt Nam Giai Đoạn 2004 – 2008 ............. 31
Bảng 4.2. Doanh Thu Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam Giai Đoạn 2004 – 2008 ............ 32
Bảng 4.3. Tỷ Trọng của BHNN Trong Doanh Thu Phí Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Giai
Đoạn 2004 – 2008................................................................................................ 32
Bảng 4.4. Phân Bố Địa Bàn và Số Phiếu Điều Tra ........................................................... 47
Bảng 4.5. Thông Tin Liên Quan Đến Sự Hiểu Biết và Quan Tâm của Nông Dân Đối
Với Bảo Hiểm Cây Trồng (BHCT) .................................................................. m48
Bảng 4.6. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng của Cây Lúa Giai Đoạn 1998-2009 ......................................................... 58
Bảng 4.7. Diện Tích Lúa Bị Thiệt Hại do Thiên Tai Giai Đoạn 1998-2009 .................... 59
Bảng 4.8. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng của Cây Ngô Giai Đoạn 1998-2009 ......................................................... 61
Bảng 4.9. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng của Cây Mía Giai Đoạn 1998-2009 ......................................................... 63
Bảng 4.10. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng Của Bông Giai Đoạn 1998-2008 ............................................................. 64

Bảng 4.11. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng của Cây Cà Phê Giai Đoạn 1998-2008 .................................................... 67
Bảng 4.12. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng của Cây Cao Su Giai Đoạn 1998-2008 .................................................... 69
Bảng 4.13. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng của Hồ Tiêu Giai Đoạn 1998-2007 .......................................................... 70
Bảng 4.14. Diện Tích, Sản Lượng và Chỉ Số Phát Triển (CSPT) Diện Tích và Sản
Lượng Của Cây Chè Giai Đoạn 1998-2008 ........................................................ 71

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu Đồ Thể Hiện Phí Bảo Hiểm Toàn Cầu năm 2008................................... 7
Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Phần Trăm Phí BHNN Toàn Cầu Năm 2001 Và Năm
2008 ............................................................................................................... 7
Hình 2.3. Biểu Đồ Thể Hiện Phân Bổ Phí Bảo Hiểm Nông Nghiệp Khu Vực Châu Á
Năm 2008 ...................................................................................................... 8
Hình 2.4. Biểu Đồ Thể Hiện Diện Tích Các Loại Cây Trồng Phân Theo Nhóm Cây
Giai Đoạn 1995-2007 .................................................................................. 15
Hình 2.5. Biểu Đồ Thể Hiện Sản Lượng Một Số Cây Công Nghiệp Lâu Năm Giai
Đoạn 1995-2007 .......................................................................................... 16
Hình 4.1. Biểu Đồ So Sánh Doanh Thu Bảo Hiểm Nông Nghiệp với Các Loại Hình
Bảo hiểm Khác ............................................................................................ 33
Hình 4.2. Giá Trị Sản Xuất Ngành Trồng Trọt Phân Theo Nhóm Cây Giai Đoạn 19982008 ............................................................................................................. 56
Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng và Diện Tích của Cây Lúa
Giai Đoạn 1998-2009 .................................................................................. 59
Hình 4.4. Biểu Đồ Diện Tích Lúa Bị Thiệt Hại Do Thiên Tai Giai Đoạn 1998-2009 .. 59
Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển của Sản Lượng và Diện Tích Ngô Giai
Đoạn 1998-2009 .......................................................................................... 62

Hình 4.6. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng và Diện Tích của Cây Mía
Giai Đoạn 1998-2009 .................................................................................. 63
Hình 4.7. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng và Diện Tích của Bông
Giai Đoạn 1998-2009 .................................................................................. 65
Hình 4.8. Diện Tích Cây Công Nghiệp Thiệt Hại do Thiên Tai Giai Đoạn 1998-2008 67
Hình 4.9. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng của Cây Cà Phê Giai Đoạn
1998-2008 ................................................................................................... 68
Hình 4.10. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng của Cây Cao Su Giai
Đoạn 1998-2008 .......................................................................................... 69
Hình 4.11. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng của Hồ Tiêu Giai Đoạn
1998-2007 ................................................................................................... 71
x


Hình 4.12. Biểu Đồ Thể Hiện Chỉ Số Phát Triển Sản Lượng và Diện Tích của Cây
Chè Giai Đoạn 1998-2008 .......................................................................... 72
Hình 4.13. Quy Trình Quản Trị Rủi Ro Cho Ngành Trồng Trọt .................................. 73
Hình 4.14. Mô Hình Bán Bảo Hiểm Cây Trồng Thông Qua Hệ Thống Ngân Hàng .... 82

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Đối với nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển thì
nông nghiệp được xem là ngành kinh tế trọng điểm giữ vai trò quan trọng vì chẳng
những đảm bảo việc cung cấp lương thực thực phẩm cho con người mà còn đóng góp
vào quá trình phát triển đất nước, ổn định kinh tế xã hội, đảm bảo cho đời sống dân cư.

Nông nghiệp vừa phục vụ nhu cầu trong nước vừa góp phần gia tăng ngoại tệ quốc gia
thông qua hoạt động xuất khẩu. Cho dù một nền kinh tế có lớn mạnh đến đâu thì cũng
cần chú trọng xây dựng trên nền tảng ‘sản xuất nông nghiệp’ bền vững, điều này càng
cần thiết hơn đối với các quốc gia có dân số đông, và chủ yếu tập trung vào hoạt động
nông nghiệp như các nước đang phát triển mà Việt Nam là một thành viên. Muốn xây
dựng một nền nông nghiệp vững mạnh đòi hỏi các quốc gia cần chú trọng nhiều hơn
nữa đến các chính sách và chương trình phát triển nông nghiệp.
Việt Nam với hơn 70% dân số còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thì
theo nhiều chuyên gia nhận xét là một thị trường đầy tiềm năng cho việc phát triển bảo
hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm cây trồng nói riêng. Nếu xét về giá trị sản
xuất nông nghiệp của Việt Nam thì ngành trồng trọt có giá trị thực tế lớn nhất, năm
2007 giá trị sản xuất của trồng trọt đạt 174.388,8 tỷ đồng so với ngành chăn nuôi đạt
57.741, 7 tỷ đồng và ngành dịch vụ chỉ có 4.385,5 tỷ đồng. Diện tích và sản lượng cây
trồng cũng ngày được mở rộng và tăng thêm, góp phần đóng góp không nhỏ cho nền
kinh tế, các sản phẩm của trồng trọt không chỉ cung cấp lương thực cho người dân,
cung cấp nguyên liệu cho ngành chăn nuôi mà nhiều loại cây với giá trị kinh tế cao
còn được xuất khẩu và chiếm vị trí đáng kể trong bản đồ xuất khẩu thế giới (hiện nay
xuất khẩu lúa gạo Việt Nam đứng thứ hai thế giới, xuất khẩu cao su đứng thứ tư).


Chính vì thế mà việc quản lý rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, giá cả cho nhóm đối tượng
cây trồng rất cần được quan tâm bởi quản lý rủi ro chẳng những có tầm quan trọng
trong quyết định đầu tư về tài chính của người nông dân, các tổ chức và Nhà nước mà
trên hết là mang lại lợi ích cho nông dân thông qua các khoản bù đắp thiệt hại nếu
không may có tổn thất xảy ra.
Tuy nhiên, theo thực tế cho thấy thì thị trường hấp dẫn vẫn đang bị bỏ trống,
vai trò biểu hiện của Chính phủ tương đối mờ nhạt còn các nhà đầu tư lại e dè khi
quyết định có nên tham gia hay không. Các hình thức bảo hiểm đã từng được áp dụng
chưa phát huy hết vai trò, chẳng những thế còn liên tục bị thất bại. Thiệt hại nếu xảy ra
phần lớn do nông dân gánh chịu. Minh chứng rõ ràng nhất cho vấn đề này là tổng giá

trị thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp hàng năm của nước ta rất lớn chỉ tính riêng đợt
rét năm 2008 cho thấy tổng giá trị thiệt hại lên đến 400 tỷ đồng. Tổng cộng 146.586 ha
lúa và 9.500 ha mạ bị chết vì rét; và gần 52.000 ngàn gia súc chết rét trên toàn quốc.
Nông dân điêu đứng, còn Chính phủ thì phải ra sức khắc phục hậu quả. Tình trạng
‘mất bò mới lo làm chuồng’ vẫn cứ đeo bám nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam,
sau khi hiểm họa xảy ra, thống kê lại tổn thất mới thấy các con số giật mình. Đương
nhiên, thiên tai hay dịch bệnh là điều không thể trách khỏi nhưng quan trọng là làm
sao để giảm thiểu tới mức thấp nhất các rủi ro mà người nông dân nói riêng và nông
nghiệp nói chung có thể gánh chịu khi hiểm họa xảy ra mới là điều quan trọng. Tuy
nhận thấy được vai trò hết sức cần thiết và nỗi khó khăn đang phải đối mặt nhưng việc
đưa ra biện pháp khắc phục lại không dễ chút nào. Một trong những giải pháp cho rủi
ro trong trồng trọt được đề cập nhiều nhất chính là mô hình bảo hiểm cây trồng.
Nhưng bảo hiểm như thế nào để mang lại hiệu quả cho cả người mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bán bảo hiểm, nên phát triển loại hình bảo hiểm nào? Hệ thống đánh giá,
giám sát ra sao? Ai có thể tham gia bảo hiểm?...Thật sự là một bài toán khó. Vấn đề
này cần có sự tìm hiểu, tiếp cận, phân tích và đi đến kết luận. Đó chính là mục tiêu
nghiên cứu của đề tài “Thực trạng bảo hiểm cây trồng và tìm hiểu một số giải pháp
cho mô hình bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam”.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Khảo sát thực trạng của mô hình bảo hiểm cây trồng và tìm hiểu một số giải
pháp cho bảo hiểm cây trồng Việt Nam
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Trình bày thực trạng của ngành bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam;
Đánh giá sự quan tâm của người nông dân đối với bảo hiểm cây trồng hiện nay;
Phân tích kết quả và tác động của một số mô hình bảo hiểm cây trồng hiện nay

từ đó đưa ra giải pháp để cải thiện và nâng cao khả năng triển khai bảo hiểm cây trồng;
Đề tài có thể được sử dụng như tư liệu để tham khảo cho những ai quan tâm đến
vấn đế bảo hiểm cây trồng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1 Không gian
Đề tài chủ yếu được nghiên cứu thông qua số liệu và tài liệu thu thập được.
Đồng thời, tác giả còn tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên các nông hộ trong ngành trồng
trọt tại một số tỉnh cũng như lấy ý kiến tham khảo từ một số chuyên gia bảo hiểm và
kinh tế.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010.
1.3.3 Giới hạn của đề tài
Khảo sát thực trạng của ngành bảo hiểm cây trồng và tìm hiểu một số giải pháp
cho bảo hiểm cây trồng Việt Nam.
1.4 Cấu trúc của khóa luận
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu. Nêu ra sự cần thiết của việc chọn vấn đề nghiên cứu. Giới
thiệu sơ lược về mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, giới hạn và cấu trúc của đề tài.
Chương 2: Tổng quan. Giới thiệu khái quát về tình hình bảo hiểm nông nghiệp
Châu Á. Bức tranh bảo hiểm cây trồng toàn cầu và bảo hiểm nông nghiệp trong luật
định của Việt Nam.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Giới thiệu một số khái niệm
có liên quan để giúp làm rõ đề tài nghiên cứu và phương pháp được sử dụng.
3


Chương 4: Kết quả và thảo luận: đây là chương trọng tâm của đề tài. Áp dụng
phương pháp và cơ sở lý luận ở chương 3 để làm rõ thực trạng của bảo hiểm cây trồng
trong thời gian qua nhằm đề ra giải pháp cụ thể và phù hợp cho bảo hiểm cây trồng
Việt Nam trong hiện tại và tương lai.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Đây là chương tổng hợp. Đánh giá những nội
dung chính của đề tài. Đưa ra đề xuất kiến nghị của tác giả.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Khái quát về bảo hiểm nông nghiệp Châu Á giai đoạn hiện nay
Ngành nông nghiệp được xem là ngành chủ chốt của Châu Á khi chiếm đến
40% tương đương 600 tỷ USD tổng sản lượng nông nghiệp toàn thế giới (2009). Châu
Á là nhà sản xuất gạo, rau quả, dầu cọ, cao su tự nhiên và nuôi trồng thủy sản lớn nhất
thế giới, đồng thời đứng thứ hai về sản xuất thịt và gia cầm. Ngành nông nghiệp còn
có ý nghiã quan trọng đối với nhiều nước đang nổi ở Châu Á khi đóng góp khoảng 2030% GDP và sử dụng khoảng 30-60% lực lượng lao động.
Theo dự báo của Liên Hiệp Quốc, dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào
năm 2020, trong đó riêng Châu Á là 1,5 tỷ vì thế vấn đề được đặt ra cho Châu Á là nhu
cầu gia tăng lương thực do tăng trưởng dân số cùng với việc chuyển dịch chế độ ăn ở
mức trung bình tới mức đòi hỏi hàm lượng calo nhiều hơn. Các hộ gia đình ở Châu Á
(trừ Nhật Bản) chi tiêu 1/3 thu nhập cho nhu cầu lương thực.
Về vấn đề đất đai, đất trồng trọt tại khu vực này được nhận định là hạn chế và
có thể giảm do thành thị hóa, còn đất đã sử dụng nhiều nơi đang thoái hóa. Hầu hết
nông dân Châu Á đều canh tác trên mảnh đất có qui mô nhỏ (trung bình 1,6ha) với cơ
sở hạ tầng và công nghệ hạn chế. Sản lượng nói chung còn thấp. Thí dụ như, sản lượng
lúa trung bình của Thái Lan nước đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới chỉ là 2,8
tấn/ha, trong khi sản lượng trung bình toàn thế giới là 5 tấn/ha. Chi phí đầu vào nông
nghiệp cao, khả năng sẵn có về nước và chất lượng nước đang là vấn đề then chốt.
Châu Á nằm ở vị trí rất dễ bị bão, lũ lụt và hạn hán thường xuyên, có ảnh hưởng
mang tính tàn phá đối với sản xuất nông nghiệp. Tổn thất thậm chí có thể trở nên nặng
nề hơn nếu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu đã được dự báo trở thành hiện thực.
Nằm trong nhóm biện pháp của các chính phủ nhằm gia tăng sản lượng lương

thực và thúc đẩy sự thịnh vượng của nông dân chính là bảo hiểm nông nghiệp. Điều
này dẫn tới sự tăng trưởng đáng kể của thị trường bảo hiểm nông nghiệp Châu Á, đặc


biệt khi Trung Quốc vươn lên đứng thứ hai trong lĩnh vực này trên thế giới sau Mỹ. Có
thể nói bảo hiểm nông nghiệp đã đóng góp cho sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp
và có xu hướng thu hẹp chênh lệch giữa cung – cầu trong thị trường bảo hiểm nông
nghiệp. Nhiều nước nhận ra rằng việc hỗ trợ ngành nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng
cơ bản và rằng tính sẵn có của bảo hiểm nông nghiệp có thể chấp nhận được là sự
khuyến khích nông dân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, để làm bảo hiểm nông
nghiệp có thể chấp nhận được đối với nông dân, hầu hết các chính phủ đều trợ cấp phí
bảo hiểm nông nghiệp. Mặc dù WTO hướng tới giảm bớt các biện pháp được coi là
bóp méo sản xuất và thương mại, thí dụ các khoản thanh toán trực tiếp liên quan đến
sản xuất hoặc giá cả, nhưng trợ cấp bảo hiểm bị loại trừ khỏi hiệp định thương mại tự
do 1994 – nếu bảo hiểm nông nghiệp làm giảm nhẹ ảnh hưởng tài chính của thảm họa
khí hậu hoặc thiên nhiên.
Hoạt động của hợp tác xã
Hầu hết nông dân Châu Á đều là hội viên của hợp tác xã cung cấp cho họ các
nguồn cung ứng và dịch vụ đầu vào như là ngân hàng, bảo hiểm, hỗ trợ tiêu thụ và tiếp
thị. Một số chính phủ đã quyết định cung cấp bảo hiểm qua các tổ chức đó. Từ những
năm 1940, nông dân Nhật Bản có thể mua bảo hiểm từ 700 hợp tác xã. Chính phủ trợ
cấp bảo hiểm cây trồng vật nuôi và đóng vai trò như là phương kế cuối cùng đối với
tổn thất thiên tai. Các hợp tác xã thu xếp bảo hiểm và tái bảo hiểm lẫn cho nhau. Do đó
có nguồn tài chính lớn và có kinh nghiệm, việc chuyển nhượng rủi ro sang khu vực tư
nhân là không cần thiết. Tương tự, Hàn Quốc cũng đưa ra chương trình bảo hiểm cây
trồng, vật nuôi được trợ cấp và gần đây nhất là bảo hiểm nuôi trồng thủy sản thông qua
hợp tác xã quốc gia. Tổn thất do thiên tai được chính phủ bù đắp. Sau mức giữ lại của
các HTX, phần rủi ro còn lại được thu xếp cho các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
trong nước, sau đó là các công ty tái bảo hiểm quốc tế. Để tận dụng chuyên môn quản
lý rủi ro và nền tảng phân phối của ngành bảo hiểm, hình thức hợp tác Công – Tư đã

xuất hiện.
Năm 2008, Châu Á là thị trường bảo hiểm nông nghiệp lớn thứ hai trên toàn thế
giới khi thu về 21% phí bảo hiểm đứng sau Bắc Mỹ 52%.

6


Hình 2.1.Biểu Đồ Thể Hiện Phí Bảo Hiểm Toàn Cầu năm 2008
ĐVT: Phần trăm %

 

Nguồn: Thống kê của FAO và Asia Insurance Review (2009)
Hình 2.2. Biểu Đồ So Sánh Phần Trăm Phí BHNN Toàn Cầu Năm 2001 và Năm 2008

ĐVT: Phần trăm % 

Nguồn: Thống kê của FAO và Asia Insurance Review (2009)
7


uốc

Như vậy so với năm 2008 thì khu vực Bắc Mỹ (B.Mỹ) vẫn giữ vị trí đầu trong
việc thu phí BHNN, tuy nhiên nếu vào năm 2001 Tây Âu chiếm 29% phí BHNN toàn
cầu thì vào năm 2008 phần trăm này giảm xuống chỉ còn 17%. Đặc biệt, có thể thấy
sự tăng trưởng vượt bậc của phí BHNN tại Châu Á chỉ từ 4% năm 2001 đã gia tăng
đến 21% năm 2008. Cho thấy thị trường BHNN Châu Á rất năng động và đầy tiềm
năng để phát triển.
Hình 2.3. Biểu Đồ Thể Hiện Phân Bổ Phí Bảo Hiểm Nông Nghiệp Khu Vực Châu

Á Năm 2008

Cac nươc khac;
0,90%
B TT;  0,80%

Uc ;  5%
New  Z ealand; 
1,80%

Trung   Q uôc ;  43%

H Q ;  3,70%
  P ak is tan;  1%

A Đ ;  8%

NB ;  35%

Nguồn: Asia Insurance Review (2009)

8


Tại thị trường Châu Á, có thể thấy rõ ràng Trung Quốc đang giữ vị trí là “ông
lớn” trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, điều này là nhờ Trung Quốc đã liên tục
thúc đẩy phát triển ngành BHNN theo nhiều hướng như là đưa ra chương trình trợ cấp
bảo hiểm, tăng cường vai trò của công ty tái bảo hiểm quốc gia,v.v…Đứng thứ hai
trong lĩnh vực BHNN tại Châu Á là Nhật Bản, các quốc gia còn lại chiếm tỷ trọng
không nhiều.

Các xu hướng sản phẩm mới và hệ thống phân phối bảo hiểm nông nghiệp
Nhiều quốc gia đã bắt đầu áp dụng bán bảo hiểm thông qua hệ thống ngân
hàng, đặc biệt là tại các thị trường nơi mà cơ sở hạ tầng gồm cả các kênh bán hàng còn
thiếu, trong đó các khoản vay của ngân hàng được ràng buộc với bảo hiểm. Ngoài ra,
việc sử dụng bảo hiểm như là khoản thế chấp thúc đẩy tính sẵn có của các khoản vay
cho nông dân để khuyến khích ngân hàng cho vay nhiều hơn.
So với sản phẩm bảo hiểm truyền thống thì ngày nay sản phẩm bảo hiểm theo chỉ
số được ưu chuộng hơn nhiều, một số ví dụ điển hình có thể kể đến là Ấn Độ, Trung
Quốc,…Tại Ấn Độ, những người nông dân tiếp cận khoản vay của chính phủ đều buộc
phải mua bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm nông nghiệp Nhà nước. Để cung cấp bảo hiểm
cho nông dân, các công ty bảo hiểm Ấn Độ cùng với sự hỗ trợ của các công ty tái bảo
hiểm quốc tế đã và đang đưa vào áp dụng chương trình bảo hiểm và kích hoạt các đơn
tái bảo hiểm theo chỉ số thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa…). Chính phủ đã nhận thức được
những ưu điểm của bảo hiểm theo chỉ số bổ sung cho các chương trình bảo hiểm cây
trồng nên đã quyết định trợ cấp cho những sản phẩm này từ năm 2007. Hay ở Nội Mông
Cổ đã có bảo hiểm theo chỉ số hạn hán (hạn hán ở Mông Cổ có thể dẫn đến thiếu cỏ cho
chăn nuôi gia súc gây ảnh hưởng đến sản lượng của ngành sản xuất sữa đang phát đạt).
Đối với sản phẩm bảo hiểm theo chỉ số hạn hán, hình ảnh vệ tinh được sử dụng để xây
dựng chỉ số dựa vào mức độ diệp lục của thực vật.
Sự phát triển của BHNN tại Châu Á
Để đảm bảo an ninh lương thực, chính phủ các nước Châu Á cần thúc đẩy sản
xuất lương thực thông qua các chương trình khuyến khích nông dân đầu tư vào đầu
vào nông nghiệp và kỹ thuật canh tác tốt hơn. Bảo hiểm nông nghiệp, dù do các hợp
tác xã được tổ chức tốt, các công ty bảo hiểm hoặc ngân hàng cung cấp, đã chứng tỏ là
một phương thức hữu hiệu để bảo vệ nông dân trước những cú sốc về thu nhập và vì
9


thế khuyến khích họ đầu tư vào thực tiễn canh tác tốt hơn. Bảo hiểm nông nghiệp dựa
vào chỉ số bổ sung cho bảo hiểm tiên phong thực hiện đã thiết lập các chương trình

bảo hiểm nông nghiệp và cung cấp tiền trợ cấp, hoạt động dưới hình thức hợp tác
Công - Tư cùng với các công ty bảo hiểm và ngân hàng để sử dụng hiệu quả các kỹ
năng và chuyên môn của tất cả các bên liên quan và hưởng lợi từ kinh nghiệm và năng
lực nhận rủi ro của thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
2.2. Qui định của Tổ chức thương mại thế giới WTO
Một trong những ưu tiên trong việc thiết lập các chính sách của chính phủ là
khiến cho việc thương mại quốc gia trở nên dễ dàng hơn. Đối với hầu hết các quốc gia
đang phát triển thì xuất khẩu nông sản rất quan trọng, chính vì vậy mà những quy định
của WTO rất được quan tâm bởi nông sản là nhóm hàng hóa nhạy cảm (liên quan đến
một bộ phận dân cư thu nhập thấp, an ninh lương thực…) hàng nông sản hiện được
xếp vào diện “đặc biệt” so với hàng hóa phi nông nghiệp và mức độ trợ cấp đối với
mặt hàng này cao hơn nhiều so với nhóm hàng phi nông nghiệp. Kể từ sau khi gia
nhập WTO, Việt Nam phải cam đoan tuân thủ các cơ chế mà WTO đề ra trong việc trợ
cấp nông nghiệp. Về cơ bản các loại trợ cấp này đều được phép thực hiện, nhưng theo
các điều kiện và giới hạn cụ thể. Trợ cấp đối với phí bảo hiểm nông nghiệp (bao gồm
cả bảo hiểm cây trồng) được WTO cho phép. Việc này được xem như là lối đi mở của
những quy định trong “Hộp Xanh” được các chính phủ dùng hỗ trợ người sản xuất.
“Hộp xanh lá cây” là các hình thức trợ cấp hầu như không có tác động bóp méo
thương mại và không phải là hình thức trợ giá với các nhóm mục đích chính như trợ
cấp cho các dịch vụ chung; trợ cấp nhằm mục tiêu an ninh lương thực quốc gia; hỗ trợ
giảm nhẹ thiên tai…
Tuy nhiên, nhiều chính phủ còn thiếu thông tin về nhu cầu bảo hiểm thương
mại trong lĩnh vực bảo hiểm cây trồng bởi do sự phát triển vẫn còn tương đối mới. Có
nhiều hình thức hỗ trợ mà chính phủ có thể dễ dàng tạo điều kiện cho bảo hiểm cây
trồng, trong đó có thể kể tới như:
Cung cấp thông tin về các sự kiện thời tiết điển hình, tình trạng hiểm họa, bằng
chứng về những thiệt hại trong qúa khứ kèm theo con số cụ thể; thông tin về sản lượng

10



thu hoạch hay tình hình các khu vực nông nghiệp. Hầu hết các quốc gia đều thực hiện
điều này.
Hỗ trợ việc nghiên cứu các loại chi phí được xem là rất cần thiết trước khi bất
kỳ chương trình bảo hiểm nào được triển khai. Thường thì trách nhiệm này được chia
sẽ bởi các Tổ chức phát triển như FAO (như trường hợp của Pakistan năm 1995 và
Syria năm 2000), và Ngân hàng thế giới WB (như trường hợp của Ma-rốc những
năm 1990).
Mặc dù ít phổ biến hơn các loại trợ cấp khác nhưng cung cấp tái bảo hiểm cũng
được triển khai tại một số nước như Hoa Kỳ, Ấn Độ…
2.2. Bức tranh bảo hiểm cây trồng trên thế giới
Tổng tiền phí bảo hiểm hằng năm của nông nghiệp và lâm nghiệp trên toàn thế
giới năm 2001 ước tính khoảng 6,5 triệu USD. 70% khoản phí này là từ các sản phẩm
của cây trồng và lâm nghiệp. Khi so sánh với 400 triệu USD tổng giá trị sản phẩm
nông nghiệp trên toàn cầu thì phí bảo hiểm nông nghiệp chỉ chiếm có 0,4%.
Theo khu vực địa lý thì phí bảo hiểm nông nghiệp (FAO_ASB159) tập trung tại
những vùng có nông nghiệp và lâm nghiệp phát triển, như là Bắc Mỹ (55%), Tây Âu
(29%), Úc và New Zealand (3%). Châu Mỹ Latinh và Châu Á mỗi khu vực chiếm 4%,
Đông Âu chiếm 3% còn Châu Phi chỉ có 2%. Như vậy so với năm 2008 thì khu vực
Bắc Mỹ vẫn giữ vị trí đầu trong việc thu phí BHNN, tuy nhiên nếu vào năm 2001 Tây
Âu chiếm 29% phí BHNN toàn cầu thì vào năm 2008 phần trăm này giảm xuống chỉ
còn 17%. Đặc biệt, có thể thấy sự tăng trưởng vượt bậc của phí BHNN tại Châu Á chỉ
từ 4% năm 2001 đã gia tăng đến 21% năm 2008. Cho thấy thị trường BHNN Châu Á
rất năng động và đầy tiềm năng để phát triển.
Những số liệu này thể hiện bức tranh của bảo hiểm nông nghiệp và cây trồng.
Số liệu cho thấy tình hình đang thay đổi, bảo hiểm nông nghiệp đang trở thành ngành
kinh doanh có lợi. Sự phát triển của BHNN không chỉ làm tăng trưởng thương mại của
nông nghiệp và nhiều sản phẩm bảo hiểm mới, mà còn phát triển chính sách thương
mại quốc tế. (FAO Agricultural Services Bulletin, 159)


11


2.2.1. Tại các nước đang phát triển
Những nghiên cứu của FAO đã chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa bảo hiểm cây
trồng và nông dân tại những nước phát triển. Tuy nhiên, 13% phí bảo hiểm tính trên
toàn cầu lại được thu về từ những nước đang phát triển. Vậy thì những nông dân nào là
đối tượng được bảo hiểm, và trường hợp nào thì các đơn bảo hiểm được thỏa thuận?
Các tài liệu tổng hợp từ nhiều quốc gia cho thấy một số điểm đáng lưu ý như sau.
Argentina
Đất nước có nền nông nghiệp phát triển, vì vậy không có gì ngạc nhiên khi 25%
tổng diện tích cây trồng được bảo hiểm chủ yếu là cho thiệt hại của mưa đá, mặc dù
đang có nhiều chính sách giới thiệu về bảo hiểm đa rủi ro. Các loại cây trồng được bảo
hiểm gồm đậu tương, lúa mì, hướng dương và ngô. Bảo hiểm cho cây nho và các loại
trái cây khác cũng rất được chú ý.
Braxin
Quốc gia thực hiện bảo hiểm cây trồng như là chương trình trợ cấp của chính
phủ. Xuất phát từ mong muốn bù đắp rủi ro càng nhanh, nhiều càng tốt. Nhưng công
ty bảo hiểm đã có một sai lầm nghiêm trọng là không nắm rõ việc quản lý rủi ro.
Gần đây thì sự phát triển BHCT có những bước tiến chậm nhưng chắc chắn
hơn, và chủ yếu là sự tham gia của các thành phần tư nhân. Mô hình bảo hiểm táo bắt
đầu vào năm 1998, vườn nho năm 1999, và hàng ngàn mẫu Anh (1 mẫu Anh bằng
khoảng 0,4ha) đậu nành, lúa mì và ngô vào năm 2000. Mặc dù có sự phát triển như
vậy, nhưng ngành kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
nông nghiệp tại Braxin. Một vài tiến triển trong BHCT bao gồm, giới thiệu những sản
phẩm mang lại thu nhập từ cây trồng, xác định khu vực tổn thất.
Ấn Độ
Bức tranh BHCT của Ấn Độ có hai quang cảnh. Thứ nhất, BHCT được coi như
một chương trình của chính phủ mang mục tiêu xã hội, chi ra những khoản tiền lớn
mỗi năm. Các nhà chức trách được tin rằng là đang nỗ lực để tái lập lại chương trình

này nhằm làm cho nó tăng tính hiệu quả và bền vững hơn. Đây được xem là một
nhiệm vụ to lớn. Năm 2000 chương trình đã nhận bảo hiểm cho 10,5 triệu nông dân,
với tổng phí bảo hiểm là 1,8 tỷ đôla trên 15,7 triệu ha đất trồng.
12


Mặt khác, một ít các công ty bảo hiểm đã chủ động cung cấp các sản phẩm bảo
hiểm, đặc biệt là hướng đến sản xuất hoa quả chất lượng cao, và nhiều sản phẩm mới
đang được triển khai. Tổng công ty bảo hiểm (GIC) của Ấn Độ đã thành lập một công
ty con là Công ty bảo hiểm nông nghiệp (AIC) nhằm cung cấp các một cơ chế tập
trung cho kiểu kinh doanh này.
Gần đây thì lĩnh vực ngân hàng/bảo hiểm tư nhân đang phát triển, với sự giúp
đỡ từ Ngân hàng thế giới (WB) sản phẩm bảo hiểm cho những nông dân có nguy cơ
không đủ nước tưới trong vụ mùa. Chính sách được cung cấp bởi một công ty thương
mại, ICICI Lombard General Insurance và nông dân có thể tiếp cận thị trường này
thông qua các ngân hàng tài chính quy mô lớn được biết đến như BASIX (Bhartiya
Samruddhi Finance Ltd).
Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những người khổng lồ nông nghiệp trên thế giới. Tuy
nhiên, vì nhu cầu sản lượng nông nghiệp gia tăng nhiều hơn nên quốc gia này ngày
càng phải đương đầu với nhiều tình huống đầy thách thức: đất trồng trọt bị hạn chế còn
cây trồng lại bị lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh và bão đe dọa.
BHNN là một chủ trương lớn của Trung Quốc có tầm quan trọng đối với nền
kinh tế, và ổn định xã hội. Cơ quan giám sát bảo hiểm Trung Quốc (CIRC) cho rằng
sự phát triển của BHNN cần được “Chính phủ chỉ đạo, hỗ trợ bằng chính sách và vận
hành theo cơ chế thị trường, với sự tham gia tự nguyện của nông dân”.
Năm 2007, chính phủ Trung Quốc thúc đẩy bảo hiểm nông nghiệp thông qua
các khoản trợ cấp phí bảo hiểm nông nghiệp như là biện pháp khuyến khích đầu tư cho
đầu tư cho đầu tư có chất lượng cao và kỹ thuật nông nghiệp cải tiến. Năm 2007,
Trung Quốc chi khoảng 300 triệu USD vào các khoản trợ cấp nông nghiệp. Năm 2008,

khoản chi này là khoảng 900 triệu USD.
2.2.2. Tại những nước phát triển
Hoa Kỳ
Hoa kỳ là nước có doanh thu và sự phát triển trong lĩnh vực bảo hiểm cây trồng
nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Nước này có chương trình bảo hiểm cây trồng liên
bang (doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân làm dưới sự bảo trợ của Nhà nước), áp dụng cho
hơn 100 loại cây trồng, bảo hiểm dưới hình thức mọi rủi ro; doanh thu trung bình
13


khoảng 4 tỷ/năm. Điểm đáng lưu ý trong chương trình bảo hiểm là sự hỗ trợ tài chính
mạnh mẽ từ chính quyền liên bang như Cung cấp miễn phí Hợp đồng bảo hiểm năng
suất thiên tai cơ bản. Mức bảo hiểm bằng 60% theo giá thị trường dự tính của phần tổn
thất vượt quá 50% năng suất bình quân của 4 năm trước. Hỗ trợ 38% phí bảo hiểm cho
những người mua bảo hiểm cho phần trách nhiệm cao hơn phần cơ bản được miễn phí
(tổng hỗ trợ tương đương 59% phí bảo hiểm). Chính phủ tái bảo hiểm, hỗ trợ bảo hiểm
(tiêu tốn tương đương 14% tổng phí bảo hiểm). Hỗ trợ chi phí quản lý cho các doanh
nghiệp (tiêu tốn tương đương 22% tổng phí bảo hiểm nông nghiệp). Như vậy, bình
quân chính phủ chịu 70% phí còn nông dân chịu 30% còn lại.
Tây Ban Nha
Nước này có chương trình bảo hiểm quốc gia, được thực hiện bởi tập hợp các công
ty bảo hiểm tư nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp gọi là Agroseguro
theo cơ chế chia sẽ rủi ro của bảo hiểm tương hỗ, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Hình
thức là bảo hiểm mọi hiểm họa cho cây trồng với phần chia sẽ chi phí như sau Nhà nước
chịu 41%, nông dân chịu 59%. Tây Ban Nha khuyến khích bảo hiểm bằng cách: không
cứu trợ nông dân khi tổn thất xảy ra do các rủi ro thuộc các loại rủi ro đã có trong chương
trình bảo hiểm. Đối với các tổn thất do các loại rủi ro không có trong chương trình bảo
hiểm gây ra, có thể nông dân sẽ được xem xét hỗ trợ, tuy nhiên chỉ hỗ trợ khi nông dân đã
mua bảo hiểm cho các rủi ro đã có trong chương trình bảo hiểm.
2.3. Ngành trồng trọt Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008

Việt Nam với hơn 70% số hộ sống và có nguồn thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp. Diện tích canh tác và sản lượng hàng năm được trình bày trong các hình sau.
2.3.1. Diện tích đất trồng và sản lượng

14


×