Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.01 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: Công
nghiệp, Thương nghiệp, Dịch vụ, Du lịch... Chính vì sự đa dạng và phong phú
này đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường,
đặc biệt khi nền kinh tế phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng lớn. Nhưng mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Để nắm bắt đầy đủ kịp thời tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện
pháp ứng phó kịp thời với tín hiệu của thị trường, thì công tác kế toán giữ vai
trò quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý, nó phục vụ cho nhà quản
lý xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: Tổ chức bộ máy quản lý, tiết kiệm nguyên liệu, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
Trong những vấn đề đó thì vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm là rất quan trọng trong công tác quản lý và tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bởi kế toán chi phí sản xuất
chính xác, kịp thời sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất hợp pháp,
hợp lệ, cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý từ đó phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cùng vận hành theo cơ chế đó, Công ty TNHH Công Nghệ Việt Mỹ luôn
quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất và nó đã thực sự trở thành khâu
trung tâm cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty. Tuy nhiên để thích ứng với
yêu cầu và phong cách quản lý của cơ chế thị trường, công tác đó cũng cần
phải tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện thêm.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất đối
với quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong thời gian
1


tham gia nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ,


được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán và Thầy giáo
hướng dẫn thực tập Em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của Công ty và hoàn
thành chương trình thực tập tốt nghiệp với chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ ”
Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ.
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghệ
Việt Mỹ.
Do thời gian còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo thêm của cô (thầy) để bài viết
được hoàn thiện hơn.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Công Nghệ Việt Mỹ (AMERICAN TECHNOLOGIES,
INC - VIET NAM) Tên viết tắt ATI - VN được thành lập ngày 31/10/1997, số
đăng ký kinh doanh 044351 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 31/10/1997. Khi mới thành lập năm 1997 ATI – VN chỉ là một
doanh nghiệp nhỏ chuyên kinh doanh trên lĩnh vực xử lý môi trường, mua bán
hàng vi sinh phục vụ cho nuôi trồng thủy hải sản khu vực phía Nam. Nhưng
cho đến nay, với sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân viên

Công ty mà đứng đầu là Tổng giám đốc - TS Đinh Đức Hữu (Người sáng lập
ra ATI - VN). ATI - VN đã phát triển không ngừng về chất lượng cũng như về
quy mô hoạt động và ngành nghề kinh doanh với nhiều dự án trọng điểm trên
cả nước với số vốn điều lệ lên đến 900.000.000.000 đồng.
Công ty ATI – VN có trụ sở chính đặt tại số 299 phố Trung Kính - phường
Trung Hoà - Quận Cầu Giấy - Hà Nội, tài khoản số 1400201035303 tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, 24 Láng Hạ - Ba Đình
Hà Nội phòng giao dịch số 3.
2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty.
Là một Công ty TNHH kinh doanh và sản xuất, dịch vụ. Công ty ATI VN có các chức năng và nhiêm vụ sau:
- Về Kinh doanh Thủy Sản, tổ chức sản xuất và kinh doanh theo kế
hoạch thu lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho nhân viên. Gắn bó với 150
3


ao tôm của ATI là hơn 200 con người. Họ trở thành công nhân của ATI mà
trước đó họ là những người chưa có công ăn việc làm. Với họ, bước chân vào
ATI là hoàn toàn đã sống trong một môi trường mới, với một công việc mới
không những đem lại cho họ một công việc tốt, một thu nhập ổn định mà họ
còn có thêm được nhiều kiến thức, công nghệ nuôi thuỷ hải sản mới. Một điều
đặc biệt hơn nữa là khi những công nghệ đó được xây dựng ngay trên quê
hương họ và được xây từ cát. Trước đây cát chỉ làm cho cuộc sống của họ
ngày một nghèo đi. Vậy mà ATI biến những hoang mạc cát thành những ao
nuôi tôm, biến ước mơ làm sao kiếm được thu nhập hàng tháng của người dân
ở đây thành hiện thực.
- Nuôi trồng thuỷ hải sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Trong những năm gần đây, Công ty đã bắt đầu nuôi tôm chân trắng
và năng xuất đạt 10 - 12 tấn/ha. Chủ động sản xuất giống và nhanh chóng xây
dựng trại tôm giống tại Hà Tĩnh. Nhập con giống từ Hawaii ( Mỹ) về 7.000
cặp tôm bố mẹ, nhập con giống có chất lượng cao, sạch bệnh từ Thái Lan,

không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó bộ máy của Công ty
cũng được cải tiến về công tác quản lý, điều hành, phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chính quyền địa phương, được dư luận ủng hộ.
- Về kinh doanh du lịch sinh thái phục vụ nhu cầu vui chơi nghỉ ngơi,
hội thảo và vui chơi giải trí. Công ty đã đạt được những thành công đáng kể
trong việc mở rộng quy mô chất lượng phục vụ khách thăm quan du lịch. Từ
những thông tin quảng cáo, quảng bá mà khách du lịch trong và ngoài nước
ngày càng biết đến các khu du lịch sinh thái của ATI- VN.
+ Khu du lịch Ba Vì Hà Tây nay là Hà Nội. Hiện đã có hơn 27 ngôi nhà sàn
được dựng theo kiểu nhà sàn dân tộc Thái, trong đó 16 nhà sàn tập thể, 9 nhà
sàn khép kín với 28 phòng, một nhà sàn biểu diễn văn nghệ rộng 250 m 2, một
hội trường rộng 1.000m2 dùng cho việc tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị...
Nét đặc trưng trong phong cách đầu tư của ATI vào khu du lịch này là kết hợp
4


phong các đặc trưng của vùng với hệ thống hạ tầng mang nét hiện đại với hệ
thống quầy bar, nhà hàng đặc sản, khu vui chơi giả trí, các hạng mục dành cho
thể thao như sân tennis, sân bóng đá, cầu lông, bể bơi... Công ty ATI đã cố
gắng biến khu du lịch này trở thành một địa chỉ ẩm thực với nhiều món ăn đặc
biệt từ các vùng.
+ Khu du lịch Vườn Hồng SAPA ATI Resort dù chỉ mới đi vào hoạt động,
nhưng đã gây được một ấn tượng mạnh đối với du khách khi đến khám phá
Sapa.
+ Khu du lich vịnh Bái Tử Long không chỉ là một địa danh nổi tiếng về
nuôi trồng thuỷ sản mà còn hợp với vịnh Hạ Long thành một trong những kỳ
quan nổi tiếng trên thế giới.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ VIỆT MỸ.
1. Đặc điểm và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của
một Công ty kinh doanh và sản xuất dịch vụ, nên bộ máy điều hành quản lý
của Công ty phải được tổ chức cho phù hợp với điều kiện, cơ chế kinh doanh
của mình.
Công ty ATI -VN được tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung
phân quyền. Đứng đầu là Tổng giám đốc, tiếp đến là giám đốc các ban ngành,
chánh văn phòng, trưởng phòng dự án, được thể hiện qua sơ đồ sau:

5


Tổng giám đốc ATI
TS. Đinh Đức Hữu

Gián đốc điều hành
Cao Văn Thế

Giám đốc thuỷ sản

GĐ kinh doanh thuỷ sản

Nguyễn Đức Toàn

Nguyễn Văn Hoàng

GĐ KD Du lịch
Nguyễn Đức Cảnh

Ban xúc tiến thương


Ban xúc tiến đầu tư

Giám đốc Tài chính

Giám đốc HCNS

mại trưởng ban

GĐ. An Công Duẩn

Nghiêm Tiến Minh

Cao Văn Thế

Ngô Bá Linh

Đơn vị Rồng đôi
GĐ. Trần Thanh Hưong

Phòng kinh doanh TS
TP. Nguyễn Văn Đức

Phòng KD du lịch
TP. Vũ Thuý Hạnh

Phòng thông tin $ TMĐT

TP. Bùi Thành Công

Phòng xúc tiến đầu tư

TP. Phạm Thế Mỹ

Đơn vị Hoành Bồ
GĐ. Vũ Minh Khang

Dự án hải sản
GĐ. Nghiêm Đức Cường

Khu du lịch Thác đa
GĐ. Lê Ngọc Dũng

Phòng Vật tư
TP. Nguyễn Thế Vinh

TP. Nguyễn Hồng Tuấn

Chi nhánh Tiên Lãng
GĐ. Đinh Văn Hồng

Khu DL vườn hồng SAPA

Chi nhánh Thái Bình
GĐ. Đinh Văn Hậu

Khu DL Bái Tử Long
GĐ. Đinh Việt Dũng

Đơn vị Hải Hậu
Đại diện. Đinh Văn Liệu


Khu DL Qung Lạn
GĐ. Đỗ Quang Huy

Chi nhánh Hà Tĩnh
GĐ. Đinh Văn Vinh

Trưởng ĐV. Phan Đinh Quý

Trung tâm giống Hà Tĩnh

Đại diện. Cao Văn Mẫn

Chi nhánh Quảng Trị

Phòng tài chính KT
PGĐ. Nguyễn Thị Kim Khuyên

Phòng thiết kế xây dựng

Phòng NS và đào tạo
TP. Nguyễn Thanh Liêm

Phòng thanh tra
TP. Hoàng Khải

Nguyễn Quang Quyết

Đơn vị Suối Hai

Phòng hành chính

CVP. Đỗ Đình Dũng

Ghi chú:
TP: Trưởng phòng
GĐ: Giám đốc
PGĐ: Phó giám đốc
HCNS: Hành chính nhân sự
TMĐT: thương mại điện tử
DL: Du lịch
KD: Kinh doanh
ĐV: Đơn vị
CVP: Chánh văn phòng

Đại diện. Nguyễn Văn Long

Chi nhánh Kiên Giang
GĐ. An Công Duẩn

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty ATI-VN
6


Toàn Công ty ATI – VN gồm có 840 cán bộ công nhân viên và được
phân công, bố trí công việc ở trụ sở chính và các chi nhánh đơn vị khác
nhau.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Tổng giám đốc:
Là người đứng đầu và có quyền lực cao nhất, giữ vai trò lãnh đạo chung
toàn Công ty, là đại diện theo pháp luật của Công ty.
* Tổng giám đốc cũng là người có quyền uỷ nhiệm, bãi nhiệm, khen

thưởng và kỷ luật các nhân viên cấp dưới.
* Phân công công việc cho từng giám đốc trong mỗi lĩnh vực khác nhau.
* Phê duyệt giao kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch của các chi nhánh bộ phận trong Công ty.
* Quản lý và điều hành Công ty bằng phương pháp vĩ mô.

Giám đốc điều hành:
Là người đại diện của Công ty và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
Công ty ATI - VN về tổ chức, quản lý và thực hiện mọi hoạt động của Công
ty trong lĩnh vực được giao.
* Xây dựng phương án phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề xuất
với Tổng giám đốc cùng ban lãnh đạo về các biện pháp tổ chức, quản lý
thực hiện chủ trương, kế hoạch nhiệm vụ của Công ty.
* Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện, chính
sách, qui định của Công ty về tình hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
* Thực hiện ký và quản lý các hợp đồng có liên quan đến hoạt động của
Công ty theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc.
7


* Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về hoạt động kinh
doanh dịch vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ về công việc được giao.
Giám đốc tài chính (kế toán trưởng):
Chịu trách nhiệm công tác tài chính - kế toán trước Nhà nước và
Công ty. Xây dựng và tổ chức công tác tài chính - kế toán, tham mưu cho
giám đốc về chiến lược, sách lược các chính sách tài chính ngắn hạn, trung
và dài hạn.
Hướng dẫn thực hiện công tác tài chính - kế toán theo Luật thống kê - kế
toán của Nhà nước và các cấp, đảm bảo chính sách chế độ để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí.

Lập các kế hoạch về tài chính - kế toán theo quy định của Nhà nước và các
cơ quan chức năng, quan hệ đối nội, đối ngoại. Ký duyệt các báo cáo tài
chính - kế toán.
Phó giám đốc tài chính
Phụ trách công tác kiểm tra, kiểm soát thuế, chứng từ hoàn nợ, theo
dõi các hợp đồng vật tư từ các chi nhánh, xuất nhập vật tư hành chính. Điều
hành công việc ký duyệt thu - chi ... trong phạm vi được phân công.
Thường trực tổng hợp thẩm định báo cáo quyết toán, xác định công nợ các
đơn vị trực thuộc.
Phụ trách công tác kiểm tra việc thực hiện sổ sách, các quy định hạch toán
ở đơn vị. Nắm bắt công việc chung cùng các hoạt động toàn Công ty.
Các giám đốc điều hành kinh doanh và phụ trách từng lĩnh vực :
Ở mỗi chi nhánh sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác nhau giám đốc
điều hành của từng chi nhánh, có những trách nhiệm và nhiệm vụ riêng.
Được phân công và giao nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc mình quản lý.

8


* Điều hành công tác trong mỗi một lĩnh vực của công ty, dưới sự uỷ
quyền của Tổng giám đốc và giám đốc điều hành.
* Các giám đốc điều hành là những người chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực mình quản lý và chịu trách nhiệm về toàn
bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dich vụ trước Tổng giám đốc và
ban quản lý.
* Được phép quyết đoán các công việc thuộc về lĩnh vực do mình quản
lý, giao quyền hành, trách nhiệm công tác cho từng bộ phận thuộc thẩm
quyền quyết định.
* Phê duyệt qui chế hoạt động của các phòng ban trực thuộc.
* Tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ công nhân viên lao động

tiền lương trong Công ty theo cấp quản lý.
Các đơn vị chi nhánh:
Là những đơn vị sản xuất trực tiếp, tạo ra sản phẩm dịch vụ, đem lại nguồn
thu nhập chủ yếu cho Công ty. Vì thế mà công tác quản lý được đảm bảo
một cách chính xác và khoa học, công việc được giao đúng đối tượng. Môi
trường làm việc được tạo mọi điều kiện tốt, việc đi lại công tác ăn ở cho
từng cán bộ công nhân viên được bảo đảm đúng chế độ theo qui chế do
Công ty đề ra.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất:
Kể từ khi mới thành lập là doanh nghiệp chuyên kinh doanh trên các
lĩnh vực xử lý môi trường và hàng vi sinh, cho đến nay Công ty đã tập
trung vào các ngành nghề chủ yếu là: Kinh doanh hàng Vi sinh, Nuôi trồng
thuỷ sản và Du lịch sinh thái. Hiện tại Công ty có các dự án nuôi trồng thuỷ

9


sản tại Vân Đồn (750 ha), Hoành Bồ (400 ha) của tỉnh Quảng Ninh, Tiên
lãng - Hải Phòng (800 ha), Tiền Hải - Thái Bình (45 ha) Thạch Hà - Hà
Tĩnh (2000 ha). Các dự án về du lịch sinh thái tại: Ba Vì - Hà Tây (Khu du
lịch Thác Đa), Vân Đồn - Quảng Ninh (Khu du lịch Bái Tử Long), Lao
Chải - Sapa (Khu Du lịch Vườn Hồng) và Khu du lịch sinh thái Đảo Quan
Lạn - Quảng Ninh.
Nhưng chú ý hơn cả là việc nuôi thuỷ hải sản của Công ty cũng
được tiến hành liên tục trong năm, với một khối lượng lớn đủ để cung ứng
cho nhu cầu của khách hàng. Thời gian nuôi đến khi thu hoạch thường
khoảng 3-4 tháng.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ nuôi tôm.

2.1. Sơ đồ dây chuyền nuôi tôm.
Xử lý ao

Chuẩn bị

Chuẩn bị
con giống

Phơi ao

Nước được
xử lý

Thức ăn

Thả giống

Quá trình
nuôi

Con giống
được kiểm
tra

Dưỡng khí

Thu hoạch

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ nuôi tôm
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ nuôi tôm:

Ngày nay công nghệ sản xuất được coi là yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm kinh doanh và dịch vụ của các
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các ngành nuôi trồng thuỷ hải sản thì việc
10


ứng dụng những công nghệ sản xuất mới vào công tác nuôi và cấy giống,
tạo môi trường sinh thái ( nguồn nước nuôi tôm, bảo quản thức ăn và việc
tránh thiên tai xẩy ra) đây chính là những tất yếu rất quan trọng bởi nó là
nhân tố nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Từ những nguồn
giống tự sản sinh và con giống nhập khẩu đó cũng là nhân tố tạo lên sức
cạnh tranh cao trong thị trường cạnh tranh hiện nay.
3 . Đặc điểm các thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty ATI - VN .
Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, nguồn nguyên liệu chủ
yếu Công ty được nhập trong nước. Tuy nhiên trong lĩnh vực nuôi trông
thuỷ sản từ những nguồn nguyên liệu tự tạo con giống. Do công nghệ khoa
học kỹ thuật của chúng ta còn hạn chế chưa đáp ứng kịp tốc độ tăng trưởng
và phát triển. Chính vì vậy Công ty ATI - VN vẫn còn phải nhập khẩu
những nguyên liệu, con giống từ nước ngoài và các Công ty khác như Công
ty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam, Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản
Trung Ương.
Với thị trường đầu ra: Về du lịch sinh thái Công ty đã đón những
khách du lịch trong nước và các đoàn khách nước ngoài đến thăm quan du
lịch. Riêng khu du lịch sinh thái Thác Đa Ba Vì trong năm 2008 Công ty đã
đón 324.000 lượt khách trong đó có 296.000 khách trong nước và 28.000
khách nước ngoài.
Bên cạnh đó ngành nuôi và chế biến thuỷ sản cũng đang trên đà phát
triển mạnh. Hiện tại Công ty thực hiện việc xuất khẩu cho 3 Công ty: Công
ty cổ phần XNK Saota, Công ty TNHH Kim Anh, Công ty TNHH Phương
Nam. Đồng thời với thị trường trong nước Công ty đã có những trụ sở phân

phối ở các thành phố lớn như TP Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, và xuất
bán buôn cho các nhà buôn lớn phục vụ cho các xí nghiệp, nhà máy chế
biến tại Miền Bắc và Miền Trung, Công ty còn tiến hành việc kinh doanh

11


bán buôn và bán lẻ trên thị trường trong nước và cả nước ngoài, đưa tổng
công suất lên gần 21.000 tấn/ năm, nâng giá trị kim ngạch xuất khẩu năm
2008 đạt 10.056 nghìn USD tăng 2.823 nghìn USD so với năm 2007. Như
vậy việc kinh doanh thuỷ hải sản đã tăng đáng kể trong những năm gần
đây, điều đó đã làm tăng doanh thu và đã có ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn
của Công ty. Đây cũng là những thành tựu lớn của Công ty trong những
năm vừa qua. Một sự phát triển trong ngành thuỷ sản, du lich sinh thái mà
đất nước ta đang chú trọng quan tâm.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ATI - VN một số năm
gần đây:
Trong những năm vừa qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan như con giống, ảnh hưởng do thời
tiết, vốn lưu động còn hạn chế, việc sinh sản con giống còn gặp nhiều khó
khăn về kỹ thuật nuôi.... Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc,
cùng các ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH công
nghệ Việt Mỹ đã không ngừng phấn đấu sản xuất đưa Công ty từng bước
phát triển, khắc phục những khó khăn kịp thời hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ
chức sản xuất, đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc đáp ứng được yêu cầu
tiến bộ kỹ thuật làm cho chất lượng ngày càng được nâng cao, bồi dưỡng
đào tạo cán bộ công nhân viên. Tạo doanh thu lớn đồng thời khẳng định được
vị thế, chỗ đứng của Công ty trên thương trường.
Từ những thành tựu trên mà cán bộ công nhân viên (CBCNV) có việc

làm và thu nhập ổn định, đời sống của CBCNV không ngừng được cải
thiện.

12


Một số chỉ tiêu của Công ty qua những năm gấn đây.
Chỉ tiêu
1.Sản lượng
2. Doanh thu
3. Doanh thu thuần
4 LN trước thuế
5 LN sau thuế
6. Giá trị TSCĐ bq
7. Số lao động bq
8. TN BQ /người /th¸ng

Đơn vị
Tấn
Triệu
Triệu
Triệu
Triệu
Triệu
Người
Triệu

Năm
2007
16.000

193.702
193.677
21.305
15.340
187.763
600
1,75

2008
20.000
220.199
220.164
22.016
21.182
192.569
840
2,05

Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh vốn và kết quả kinh doanh năm 2007, 2008.
Qua một số các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty đang trên đà phát triển tốt, các chỉ tiêu đều tăng hơn so với
năm trước. Đáng quan tâm là chỉ tiêu lợi nhuận truớc thuế của Công ty năm
2008 so với năm 2007 tăng 3,3% với số tăng tuyệt đối là 711 triệu đồng .
Bên cạnh đó thì chỉ tiêu doanh thu thuần tăng 13,7% với số tuyệt đối là
26,5 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ sản phẩm hàng hóa của Công ty có chất
lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Giá trị TSCĐ bình quân của Công ty cũng tăng 2,5% với số tuyệt đối là
4,806 tỷ đồng. Điều này cho thấy qui mô về năng lực sản xuất của Công ty
đã được mở rộng thể hiện xu hướng phát triển sản xuất của Công ty đang
có chiều hướng phát triển tốt.

Số lao động bình quân của Công ty cũng tăng lên 240 người và thu nhập
bình quân đầu người cũng tăng lên 0,3 triệu động /người. Số lượng lao
động tăng lên, chứng tỏ Công ty đã đáp ứng được nhu cầu vệc làm cho
người lao động, góp phần giải quyết được phần nào tỉ lệ lao động thất
nghiệp hiện nay. Với thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên,
13


điều đó chứng tỏ qui mô của Công ty đang có chiều hướng phát triển tốt. Vì
vậy đã quan tâm chú trọng đến người lao động nhiều hơn.
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ.
1. Đặc điểm và sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý
đã xuât hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội của con người.
Để thực hiện tốt chức năng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, kế
toán tài chính có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp
thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp quy định.
- Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông
tin cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ
về quản lý kinh tế tài chính nói chung, chế độ thể lệ kế toán nói riêng.
- Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất, kiến nghị,
hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính.
Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học, Công ty đã áp
dụng phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phân

quyền, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện ở phòng kế toán,
căn cứ vào đó phòng kế toán xử lý chứng từ theo yêu cầu của công tác kế
toán.
Tổ chức tốt bộ máy kế toán là yếu tố quyết định quy mô, chất lượng và
hiệu quả của công tác kế toán. Chính vì vậy Công ty ATI bố chí hệ thống
bộ máy kế toán phù hợp theo sơ đồ sau:

14


SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ

15


Giám đốc tài chính
P. Giám đốc tài chính
Kế toán tổng hợp công ty và phân tích kinh doanh
Tổng hợp các chi nhánh, phân
tích kinh doanh các chi nhánh

Kế toán ngân hàng,
công nợ

Bãi Dài

Thủ kho

KT thanh toán,
thuế


Kế toán trung tâm chi nhánh

Kế toán trung tâm chi nhánh

nhánhnhánh
Thác Đa

Thủ quỹ

Tiên Lãng
Thái Bình

Hà Tĩnh
Trại giống

Đầm chậu
Sapa

Quảng Trị

Phất cờ

Hoành Bồ

Hải Hậu

Suối Hai

Cà Mau


An Hải

Quan Lạn

Sơ đồ 3: Sơ đồ điều hành và phân công công việc của ngành Tài chính - Kế toán

ATI

16


Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 48 nhân viên, được phân bổ tại văn
phòng Tổng Công ty và các chi nhánh .
2. Chức năng và Nhiêm vụ của bộ máy kế toán:
Phòng tài chính kế toán:
Phòng Tài chính - Kế toán là phòng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo
Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính - kế toán theo chế độ và chính sách
của Nhà nước nhằm khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán trong Công ty
theo chế độ hiện hành, theo dõi và hạch toán các khoản chi phí phát sinh,
kiểm tra phân tích kết quả của hoạt động kế toán. Kết hợp với phòng kế
hoạch, vật tư thanh quuyết toán những khoản thu, chi. Đồng thời kết hợp với
phòng tổ chức hành chính và căn cứ vào hợp đồng lao động danh sách nhân
viên thanh toán lương và phần thu nhập, thực hiện chính sách lao động tiền
lương đối với công nhân viên trong Công ty và những công nhân thuê ngoài
theo hợp đồng thời vụ. Lập các báo cáo tháng, quý, năm theo quy định của
Nhà nước và cấp trên, hướng dẫn các chi nhánh về công tác theo dõi và giao
khoán công tác thu chi tài chính. Đồng thời đề ra các biện pháp sử dụng vốn
có hiệu quả.

Giám đốc tài chính (Kế toán trưởng ):
Chịu trách nhiệm công tác tài chính - kế toán trước Nhà nước và
Công ty. Xây dựng và tổ chức công tác tài chính - kế toán, tham mưu cho
giám đốc về chiến lược, sách lược các chính sách tài chính ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
Hướng dẫn thực hiện công tác tài chính - kế toán theo Luật thống kê - kế
toán của Nhà nước và các cấp, đảm bảo chính sách chế độ để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí. Lập các kế hoạch về tài chính -

16


kế toán theo quy định của Nhà nước, của cấp trên và ký duyệt các báo cáo tài
chính - kế toán.
Phó giám đốc tài chính:
Phụ trách công tác kiểm tra, kiểm soát thuế, chứng từ hoàn thuế, nợ
thuế, theo dõi các hợp đồng vật tư từ các chi nhánh, xuất nhập vật tư hành
chính. Điều hành công việc ký duyệt thu - chi ... trong phạm vi được phân
công. Thường trực tổng hợp thẩm định báo cáo quyết toán, xác định công nợ
các đơn vị trực thuộc.
Phụ trách công tác kiểm tra việc thực hiện sổ sách, các quy định hạch
toán ở đơn vị. Nắm bắt công việc chung cùng các hoạt động toàn Công ty.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp hạch toán bằng máy tính toàn bộ các nghiệp vụ kế toán
(Doanh thu, thu kinh doanh; Phải thu của khách hàng; Phải trả cho người bán;
Phải thu phải trả khác...). Tổng hợp phân bổ kinh phí, đối chiếu cấp vốn,
quyết toán tiền mặt. Đối chiếu số liệu với các phần hành liên quan. Tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành quy mô từng ao nuôi. Lập báo cáo định kỳ
thuộc phạm vi phụ trách.
Kế toán tổng hợp, phân tích kinh doanh các chi nhánh:

Theo dõi các khoản thu chi của các chi nhánh gửi về. Lập báo cáo phân
tích kinh doanh của từng chi nhánh.
Kế toán ngân hàng:
Thực hiện công tác vay ngắn hạn, dài hạn, bảo lãnh và trả nợ ngân
hàng. Hạch toán tiền gửi và tiền vay tại các ngân hàng Công ty có giao dịch,
báo cáo số liệu theo yêu cầu.
Kế toán thanh toán thuế: Thực hiện theo dõi kê khai và quyết toán thuế.
Kế toán thanh toán:
17


Kiểm soát các chứng từ thu - chi, giám sát việc phát lương tại trụ sở và
các chi nhánh Công ty. Lập kế hoạch tiền mặt, các khoản chi của toàn Công
ty, tham gia đối chiếu vốn, chi phí các đơn vị. Cấp số liệu cho các yêu cầu, lập
báo cáo hàng tháng về sản lượng, cấp vốn, chi phí các chi nhánh. Kế toán
thanh toán thu - chi tiền mặt, tạm ứng văn phòng.
Kế toán tại các chi nhánh:
Có nhiệm vụ theo dõi và lập các hoá đơn, chứng từ chi phí sản xuất như
nhập kho, xuất kho vật tư, bảng chấm công, chứng từ thuê mướn lao động và
các chi phí khác phát sinh. Cùng với thủ kho kiểm kê hàng hoá vật tư mỗi chi
nhánh thuộc mình quản lý. Định kỳ nhân viên kế toán tại các chi nhánh sẽ tập
hợp và phân loại sau đó sẽ gửi các chứng từ này về phòng kế toán để hạch
toán.
2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, quy mô quản lý tài sản và đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH công nghệ Việt Mỹ đã áp dụng hệ thống
chứng từ do Nhà nước ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ này được áp dụng
thống nhất về mẫu biểu và phương thức luân chuyển nhằm tổ chức vận dụng
chế độ kế toán hợp lý, hợp pháp, đảm bảo cho chứng từ làm căn cứ pháp lý để

ghi sổ kế toán và thông tin báo cáo, hợp lý.
2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Sử dụng hệ thống Tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính, có sự vận
dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty ATI đã lựa chọn
hệ thống tài khoản riêng từ hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành.

18


Hệ thống tài khoản đơn vị sử dụng được mở chi tiết đến TK cấp 2, đặc
biệt đối với những tài khoản cần theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (như TK
141, TK 131, TK 331, TK 136, TK 138, TK 621, 622, 623, 627, 641, 642,
154, 632) thì ngoài việc mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 theo quy định, các tài
khoản này còn được theo dõi chi tiết theo đối tượng, các đối tượng đó sẽ được
lưu ở các tệp của máy tính, các tệp này có tên là danh mục các đối tượng công
nợ, danh mục các yếu tố chi phí.... Khi cần kế toán sẽ kết hợp các tài khoản
và đối tượng theo yêu cầu. Công việc này được thực hiện trên máy tính.
2.3 Hình thức sổ và quy trình ghi sổ kế toán
Dựa trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán của chế độ hiện hành do Bộ Tài
Chính quy định. Hiện tại Công ty đang áp dụng và tổ chức hệ thống sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung, ghi sổ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, hệ thống sổ sách kế toán chủ yếu bao gồm:
* Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Bảng cân đối số phát sinh.
* Sổ kế toán chi tiết:
Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ
kho, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết chi phí trả trước, sổ chi

tiết chi phí phải trả, sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh
toán nội bộ, sổ chi tiết sử dụng máy thi công, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Do đơn vị áp dụng kế toán máy nên quá trình ghi sổ tổng hợp và sổ chi
tiết theo hình thức nhật ký chung được thực hiện như sau:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được lập, kế toán tiến hành xử

19


lý chứng từ và nhập dữ liệu máy tính lần lượt theo trình tự thời gian và theo
phần hành công việc mình phụ trách.
- Định kỳ hoặc cuối tháng, căn cứ vào yêu cầu quản lý của ban giám đốc
Công ty, kế toán trưởng và các đối tượng có liên quan, kế toán sẽ khai báo các
tham số để máy tính xử lý và in ra thông tin theo yêu cầu. Quy trình nhập dữ
liệu cho đến khi lập báo cáo kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Dữ liệu kế toán
Máy tính
Sổ nhật ký
chung

Sổ tổng hợp

Sổ chi tiết

BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sơ đồ 4 : Quy trình ghi sổ kế toán.
2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Theo mô hình tổ chức và quy mô quản lý. Hệ thống báo cáo kế toán của

Công ty ATI được chia thành Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị.
* Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo thuế.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.

20


* Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm:
- Báo cáo giá thành và doanh thu theo từng chi nhánh
- Báo cáo tình hình tạm ứng (TK 141)
- Báo cáo công nợ với người bán (TK331)
- Báo cáo công nợ với khách hàng (TK 131)...
Do Công ty áp dụng kế toán máy (phần mềm Ktsys của Infobus) nên
quy trình lập báo cáo được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, vào cuối mỗi
quý (hoặc tháng tuỳ theo yêu cầu của cấp quản lý) kế toán tổng hợp sẽ cho in
ra các báo cáo, các báo cáo này sẽ được trình lên kế toán trưởng và giám đốc
ký duyệt, sau đó sẽ được gửi đến cơ quan thuế, ngân hàng, cơ quan thống kê
và các đối tượng có liên quan.
Hiểu rõ và nắm bắt được chức năng, vai trò, nhiệm vụ của công tác kế
toán Công ty TNHH Công Nghệ Việt Mỹ đã tổ chức bộ máy kế toán tài chính
chặt chẽ, khoa học và được chia thành các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

21


PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ
I – CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT MỸ.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất:
Do đặc điểm dự toán các ao nuôi cơ bản là được lập theo từng ao trong
giá thành sản phẩm nên Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ cũng tiến hành
phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí với nội
dung cụ thể từng khoản mục chi phí như sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị
vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm:
- Giá thực tế của vật liệu chính ( Con giống, hoá chất, thức ăn phục vụ
trong khi nuôi...)
- Giá thực tế của vật liệu phụ (giấy bóng, dây,...)
Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm các chi phí vật
liệu, nhiên liệu, các vật liệu luân chuyển cần thiết cho việc thực hiện và hoàn
thành trong quá trình nuôi trong đó không bao gồm vật liệu phụ, nhiên liệu
động lực...
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công, tiền lương được
trả theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng trong ao nuôi.
Số ngày công bao gồm của cả lao động chính, lao động phụ. Trong đó có tiền

lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho lao động
thuê ngoài.

22


* Chi phí sản xuất chung:
Là những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể của ao nuôi. Chi phí sản xuất
chung bao gồm: khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động,
dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại...).
Các khoản mục chi phí trên được tập hợp theo từng đối tượng tính giá
thành, đó là các chi nhánh.
2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Cũng giống như phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nuôi trồng thuỷ hải sản, Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi nhánh nuôi. Cụ thể ở Công ty trước
khi đi vào nuôi, bộ phận kế hoạch sẽ lập dự toán để cấp trên xét duyệt. Các dự
toán của các chi nhánh nuôi được lập theo hạng mục ao, và phân tích theo
khoản mục chi phí.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, Công ty đã xây dựng phương pháp hạch toán phù hợp đó là:
- Đối với công tác tập hợp chi phí: Công ty sử dụng phương pháp tập
hợp chi phí theo từng chi nhánh theo kỳ nuôi.
- Đối với phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp
tính giá thành giản đơn cho chi nhánh. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của
từng chi nhánh từ khi bắt đầu nuôi đến khi hoàn thành xuất bán là giá thành
thực tế.


23


4. Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký
chung

Sổ, thẻ chi tiết
CPSX

Sổ cái TK 621,
622, 623, 627...

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo Tài
chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.

Sơ đồ 5 : Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VIỆT MỸ.
1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu kết tinh trong sản phẩm, hàng
hoá, của những ao nuôi, chiếm tỷ lệ khoảng 60-70% giá thành của ao (giá
24


×