Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Quy chế pháp lý Công ty TNHH MTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.94 KB, 48 trang )

Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá sâu rộng, đặc biệt là qua tám (08) năm Việt
Nam gia nhập WTO (Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO ngày 11/01/2007),
đời sống kinh doanh có nhiều thay đổi, hoạt động thương mại ngày càng đa dạng và
phong phú hơn. Đó là nhân tố tích cực thúc đẩy các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu
tư vào các lĩnh vực có thể mang lại nhiều lợi nhuận và ưu thế cạnh tranh hơn.
Như chúng ta đã biết, việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu
công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp khác nhau tạo ra sự khác
biệt về nhiều mặt, chẳng hạn như khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của
thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư khi muốn thành lập doanh nghiệp băn khoăn khi lựa chọn loại hình
doanh nghiệp nào có thể giúp họ kinh doanh đạt hiệu quả cao khi đầu tư vào lĩnh vực
nhất định. Để có sự lựa chọn đúng đắn cần phải cân nhắc đến ưu và nhược điểm của các
loại hình công ty, trong một số trường hợp nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này có
thể trở thành thế mạnh trong quyết định lựa chọn của nhà đầu tư. Trong đó, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cũng có ưu và nhược điểm riêng và có thể mang lại cho
nhà đầu tư những lợi thế nhất định khi kinh doanh.
Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu những quy định pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trong điều kiện kinh tế xã hội như Việt Nam hiện nay là rất cần
thiết. Từ những lý do trên người viết chọn “Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này nhằm hiểu rõ thêm những quy định của
pháp luật về đặc điểm, thành lập, cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động quản lý của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Qua đó có thể đúc kết được ưu và nhược điểm của
loại hình doanh nghiệp này nhằm giúp những người có quan tâm, đặc biệt là các nhà đầu


tư tận dụng tối đa những ưu thế cũng như hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm
của mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu những quy định liên quan đến công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản luật có liên quan. Song
song đó, người viết cũng viện dẫn một số quy định của Luật Doanh nghiệp 1999, 2005 để
GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

1

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

đối chiếu so sánh. Trong phần chế độ tài chính, người viết không đi sâu vào kiến thức
chuyên ngành tài chính, thuế mà chỉ tiếp cận dưới góc độ pháp lý khái quát từ đó phân
tích cũng như đánh giá những quy định áp dụng riêng cho công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, ngoài việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn người viết còn sử
dụng các biện pháp như: phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, đánh giá.
5. Bố cục của luận văn
Xây dựng luận văn nghiên cứu đề tài về “Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên” có bố cục sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương 2: Quy định pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương 3: Thực trạng hoàn thiện về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

2

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
1.1. Khái niệm và đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.1.1 Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận, công ty chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty
là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với
quyền sở hữu công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
Kể từ khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời đã cho phép cá nhân và tổ chức có thể trở
thành chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Luật doanh nghiệp 2014
tiếp tục kế thừa, phát triển cá nhân và tổ chức cũng có quyền thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc loại hình công

ty đối vốn có tư cách pháp nhân1, nhưng không được quyền phát hành cổ phần. Đối với
nhà đầu tư nước ngoài2 thì họ được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và hoạt động theo quy định Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014.
1.1.2 Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm đặc trưng riêng để phân biệt với các loại hình
doanh nghiệp khác, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, tổ chức
hoặc cá nhân này phải là đối tượng được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy

1

Điều 84, Bộ Luật Dân sự 2005 quy định “Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.”

2

Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức

thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

3

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung



Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

định Luật Doanh nghiệp hiện hành, tức là không thuộc trường hợp không có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
Thứ hai, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Nghĩa là khi
công ty nhân danh chính mình tham gia vào các mối quan hệ thì phát sinh nghĩa vụ từ các
mối quan hệ đó, nếu công ty không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của
mình thì phát sinh trách nhiệm và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp hoặc
cam kết góp vào công ty chứ hoàn toàn không sử dụng tài sản riêng của chủ sở hữu công
ty hoặc tài sản của bất kỳ người nào khác trong công ty để chịu trách nhiệm kể cả trong
trường hợp tài sản của công ty không đủ để thực hiện nghĩa vụ.
Thứ ba, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đây là hình thức công nhận sự tồn tại của pháp nhân, pháp luật đã dự liệu về khả
năng tồn tại các pháp nhân này trên thực tế. Pháp nhân là một thực thể xã hội, là chủ thể
quan hệ pháp luật, được thành lập và duy trì hoạt động phục vụ lợi ích của pháp nhân đó
trên cơ sở phù hợp với lợi ích của xã hội. Do đó, việc thành lập pháp nhân phải tuân thủ
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn,
chính vì thế công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không dễ dàng huy động vốn
đặc biệt là từ các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đây
cũng được xem là điểm bất lợi của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thứ năm, chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công
ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải thanh toán.
1.2 Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được chia thành hai loại đó là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá

nhân làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ
sở hữu. Đồng thời Luật Doanh nghiệp 2014 cũng ban hành quy định cụ thể về chủ sở hữu
áp dụng riêng cho từng loại hình này.
1.2.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép tổ chức được quyền thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là cơ sở pháp lý quan trọng công nhận quyền tự do kinh
doanh mà cụ thể là quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp của tổ chức. Đồng thời
GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

4

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

tạo điều kiện cho các tổ chức có thể mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều rủi ro,
đầu tư vào thị trường mới vì những tổ chức này chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi vốn góp.
Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế Luật Doanh nghiệp 2005, không những
tiếp tục kế thừa mà còn phát triển một số quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, trong đó
có quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu.
Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, tổ chức Việt Nam hay tổ chức nước ngoài
đều có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trừ tổ chức là cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước
để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Còn
theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, quy định “tổ chức, cá nhân có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam”.
Như vậy, theo Luật Doanh nghiệp 2014, tổ chức có quyền thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chỉ có những

tổ chức có tư cách pháp nhân mới được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên. Các tổ chức này phải thành lập hợp pháp đúng trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật và không rơi vào trường hợp không có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam mới được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
1.2.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 1999 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chỉ có thể là tổ chức chứ không được là cá nhân 3, vì vậy Luật Doanh nghiệp 2005
được ban hành thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 đã khắc phục những hạn chế Điều 46
Luật Doanh nghiệp 1999 bằng Điều 63; Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép cá nhân có
quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Có thể nói đây là quy định
phù hợp với thực tế, thể chế hoá một cách kịp thời quyền tự do kinh doanh cụ thể là
quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp, là nội dung cơ bản nhất của quyền tự do
kinh doanh, đã được Hiến pháp 1992 thừa nhận 4. Luật doanh nghiệp 2014 tiếp tục kế
thừa những ưu điểm này và phù hợp Hiến pháp 2013 5, cho phép cá nhân thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân nào cũng
có quyền thành lập và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chỉ có
3

Điều 46 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 1999.

4

Điều 57 Hiến pháp 1992 được sửa đổi bổ sung 2001 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định
của pháp luật”.
5

Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm”.


GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

5

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

những cá nhân không thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014 thì mới được thành lập và quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cụ thể6:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm
hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến
kinh doanh theo quyết định của Tòa án và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Như vậy, quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của tổ chức
đã được pháp luật chính thức thừa nhận trong Luật Doanh nghiệp 1999, còn quyền thành

lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của cá nhân, mãi đến Luật Doanh nghiệp
2005 và sau này Luật Doanh nghiệp 2014 mới được ghi nhận. Mặc dù sự ghi nhận quyền
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của cá nhân khá muộn màng so
với nhu cầu thực tiễn nhưng sự ra đời Luật Doanh nghiệp 2014 là cơ sở pháp lý quan
trọng cụ thể hoá quyền tự do kinh doanh của cá nhân đó là quyền tự do lựa chọn loại hình
doanh nghiệp của cá nhân, là bộ phận quan trọng của quyền tự do kinh doanh.
1.3 Quyền và nghĩa vụ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Như ta đã biết, doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh
nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp với năm đặc điểm cơ bản sau:
- Là một pháp nhân;
- Là một chủ thể pháp luật độc lập với chủ sở hữu công ty, tính chất chịu trách
nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu công ty;
- Cổ phần hoặc phần vốn góp chuyển nhượng được;
6

Điều 18 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

6

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Quản lý tập trung và thống nhất.
Luật Doanh nghiệp 2014 Việt Nam quy định có bốn loại hình doanh nghiệp: doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Như
vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình công ty có các nhóm quyền và nghĩa

vụ tuân thủ theo quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tại Điều 7, Điều 8 Luật
Doanh nghiệp 2014.
1.3.1 Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên7
- Doanh nghiệp được tự chủ trong họat động kinh doanh và phát triển thị trường
bằng các quyền cơ bản: Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;
Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành,
nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh
doanh; Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; Chủ động
tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong việc quản lý, điều hành nội bộ, doanh nghiệp được quyền tự quyết nhằm
nâng cao khả năng kinh doanh và năng lực cạnh tranh, bao gồm các quyền: Tuyển dụng,
thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; Chủ động ứng dụng khoa học và công
nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; Chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp được quyền họat động trong môi trường kinh doanh lành
mạnh, bình đẳng và ổn định. Theo đó, doanh nghiệp có quyền: Từ chối yêu cầu cung cấp
nguồn lực không theo quy định của pháp luật; Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên8
- Với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, các doanh nghiệp có nghĩa vụ: Đáp
ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo quy định của Luật đầu tư 2014 và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Tôn trọng lợi ích của xã hội, các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ: Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao
7


Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014.

8

Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

7

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em;
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; Bảo đảm và chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
- Trách nhiệm minh bạch hóa thông tin: Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo
cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê; Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo
cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc

báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
1.4 Ưu và nhược điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.4.1 Ưu điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ
chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên
ít gây rủi ro cho chủ sở hữu công ty. Thông thường cá nhân, tổ chức khi tham gia vào
hoạt động thương mại tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà họ phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình hoặc chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản bỏ
vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cá nhân khi tham gia vào nhiều hoạt động thương
mại khác nhau nếu phải chịu trách nhiệm vô hạn thì họ có thêm một bất lợi nữa là thất bại
trong hoạt động thương mại này có thể ảnh hưởng đến hoạt động thương mại khác. Cơ
chế chịu trách nhiệm hữu hạn chính là một giải pháp hạn chế rủi ro cho chính nhà đầu tư
kinh doanh. Trong trường hợp này, nếu chẳng may có rủi ro thì nhà đầu tư chỉ chịu trách
nhiệm trên số vốn góp vào doanh nghiệp, do đó trong trường hợp này nhà đầu tư hoàn
toàn có thể bảo đảm hoạt động kinh doanh khác được bình thường nên cũng phần nào
làm giảm áp lực tâm lý cho chủ sở hữu.
- Số lượng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
nhiều, các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều
hành công ty không quá phức tạp, chủ sở hữu có toàn quyền trong việc quyết định hoạt
động kinh doanh của công ty mà không có sự phân chia quyền lực cho chủ thể khác.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

8

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên


- Chế độ chuyển nhượng vốn quy định trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được pháp luật điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được
việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vừa kết hợp được ưu điểm về
chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn vừa khắc phục quy chế quản lý phức tạp của công ty đối
vốn đồng thời khắc phục nhược điểm về sự không phân chia rủi ro của công ty đối nhân.
1.4.2 Nhược điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi vì các đối tác thường ưu tiên ký hợp đồng với doanh
nghiệp tư nhân vì cơ chế chịu trách nhiệm vô hạn để hạn chế rủi ro cho mình.
- Bên cạnh đó, chính vì chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động
của công ty trong phạm vi số vốn góp nên công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều
chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh để đảm
bảo quyền lợi các bên trong hoạt động thương mại.
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có
quyền phát hành cổ phiếu. Trong kinh doanh, nguồn vốn là quan trọng thậm chí trong
một số trường hợp nó còn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
Bởi vì, trường hợp khi đối tác đề nghị giao kết hợp đồng thế nhưng nhất thời công ty
không có khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng và lại không có quyền phát hành cổ
phiếu nên việc huy động vốn cũng phần nào gặp khó khăn. Chính vì thế khả năng mất
khách hàng là rất lớn vì trên thị trường còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang có đủ khả
năng tài chính để thực hiện hợp đồng.
1.5 Các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
1.5.1 Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.5.1.1 Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có các quyền
sau đây9:
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
người quản lý công ty;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển; Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ;
9

Điều 75 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

9

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy
định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
- Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; Tổ chức giám sát
và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản; Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
 Như vậy từ các quyền của Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là tổ chức ta có thể nhận xét như sau:
- Chủ sở hữu công ty có quyền quyết định đầu tư và giám sát hoạt động kinh
doanh của công ty, chủ sở hữu công ty có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của
công ty bao gồm: Quyết định chiến lược phát triển kinh tế và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của công ty, quyết định định các dự án có giá trị đầu tư bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Ngoài ra chủ sở hữu công ty còn có quyền quyết
định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng cho
vay và cho vay các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, chủ sở hữu công ty tổ chức và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền tổ chức và
quản lý công ty, chủ sở hữu công ty là người đầu tư vốn cho công ty nên chủ sở hữu có
quyền quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, quyết định cơ cấu tổ chức
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức danh quản lý công ty, quyết định thành lập công
ty con, góp vốn vào công ty khác, quyết định tổ chức lại công ty hoặc giải thể, yêu cầu
phá sản công ty.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

10

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên


- Chủ sở hữu công ty có quyền quyết định vốn và lợi nhuận, quyết định tăng vốn
Điều lệ của công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn Điều lệ của công ty
cho tổ chức, cá nhân khác, quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty, thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công
ty sau khi công ty hoàn toàn phá sản hoặc giải thể.
1.5.1.2 Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có các quyền
sau đây10:
- Quyết định, nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
- Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản;
- Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
1.5.2 Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt
Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ quy định một số vấn đề về hạn chế đối với quyền của
chủ sở hữu công ty, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chi tiết hơn quyền của chủ sở hữu
công ty trong một số trường hợp đặc biệt. Qua thực tiễn thi hành Luật Doanh nghiệp
2014 đã phát sinh một số vấn đề và quan hệ kinh tế mà Luật Doanh nghiệp 2005 chưa kịp
điều chỉnh. Cho nên Luật Doanh nghiệp 2014 đã kịp thời quy định điều chỉnh từng
trường hợp cụ thể11:
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ

chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
10

Điều 75 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

11

Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

11

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án
tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu

được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người
giám hộ.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận
chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên
công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng.
1.5.3 Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân hay tổ chức đều
phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật cụ thể12:
- Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty; Tuân thủ Điều lệ công ty;
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình
với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc
mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu
công ty;
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân,
tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty;

12

Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân


12

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1.6 Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn
Trên thế giới, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời sau hình thức công ty
cổ phần và càng muộn hơn so với các loại hình công ty đối nhân. Các công ty theo mô
hình của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỷ 19 và phát triển
mạnh ở thế kỷ 20. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
xuất hiện như là một sản phẩm của hoạt động lập pháp khi mà người Đức đã "sáng tạo"
ra mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn theo một đạo luật về công ty vào năm 1892.
Ở Việt Nam, pháp luật công ty châu Âu đã được người Pháp đưa đến Việt Nam từ
cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, cho nên pháp luật về công ty của Việt Nam đã bị ảnh
hưởng lớn bởi mô hình luật công ty châu Âu. Các hình thức công ty như trong Luật
Thương mại của Pháp đã xuất hiện trong các Bộ luật thời Pháp thuộc như Dân luật thi
hành tại các tòa án Nam Bắc Kỳ 1931 và Bộ luật thương mại Trung Kỳ 1942. Hai bộ luật
này đều có quy định về các mô hình công ty, được gọi là hội. Những quy định của Bộ
Luật Thương mại Trung Kỳ vẫn tiếp tục được áp dụng tại miền Nam Việt Nam cho đến
khi Bộ Luật Thương mại Việt Nam Cộng hòa năm 1972 có hiệu lực áp dụng. Trong Bộ
Luật Thương mại nước Việt Nam Cộng hòa năm 1972, mô hình “hội trách nhiệm hữu
hạn” cũng tiếp tục được ghi nhận bên cạnh các hình thức công ty khác.
Từ năm 1986 Đảng ta đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước, cùng với chính sách kinh tế đó đã
tạo điều kiện cho sự ra đời của các loại hình công ty theo hướng hiện đại. Ngày

21/12/1990 Quốc hội thông qua Luật công ty. Tuy nhiên sau một thời gian đi vào thực tế
áp dụng thì luật Công ty đã bộc lộ những thiếu sót nhất định, chưa theo kịp sự phát triển
của nền kinh tế. Ngày 12/06/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp Nhà nước
và Luật Công ty. Đây được xem là văn bản ghi nhận chi tiết khá đầy đủ về các loại hình
doanh nghỉệp trong đó có loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng đã
được đề cập khá chi tiết (được quy định tại Mục 2 Chương 2 Luật Doanh nghiệp 1999).
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh nghiệp mới được
quy định trong quá trình phát triển của pháp luật thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, Luật
Doanh nghiệp 1999 chỉ cho phép một tổ chức được quyền thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
Ngày 12/12/2005 Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay thế
cho Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp 2005 quy định việc thành lập, tổ chức, quản lý và
hoạt động của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Luật Doanh
GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

13

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

nghiệp 2005 có một điểm mới nổi bật so với Luật Doanh nghiệp 1999. Đối với loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Luật Doanh nghiệp 2005 đã cho phép cá
nhân có thể trở thành chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Cùng với
sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2005 ghi nhận cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã và đang có vai trò quan trọng nhằm đa dạng
hóa cơ cấu chủ sở hữu công ty (trước đây chỉ có chủ sở hữu là tổ chức có tư cách pháp
nhân) của loại hình doanh nghiệp này.

Ngày 26/11/2014 Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp 2014 thay thế Luật
Doanh nghiệp năm 2005 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và
đang đi vào cuộc sống của Luật Doanh nghiệp năm 2005 nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ
sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ về doanh
nghiệp, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ
quốc tế. Trong đó điểm nổi bật nhất là quy định cụ thể cho phép công ty trách nhiệm hữu
hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật 13. Như vậy việc quy định
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân và công ty trách
nhiệm hữu hạn có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật sẽ tạo nên một bức tranh
minh bạch về chủ sở hữu công ty trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ chương quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, thay bằng một vài điều khoản tại chương tổ chức thực hiện cũng theo tư duy như
vậy, nghĩa là các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn đã được pháp luật chuyên ngành quy định, do đó không phải và không cần ghi
điều đó vào Luật Doanh nghiệp 2014.
Hiện nay hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn rất phổ biến ở tất cả các nước
trên thế giới. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là mô hình lý tưởng để kinh
doanh ở quy mô vừa và nhỏ, chúng có ưu điểm là tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh
mạnh dạn đầu tư vào các ngành và lĩnh vực có khả năng rủi ro nhiều. thu hồi vốn chậm.
Ngoài ra loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã tạo điều kiện cho
những người có số vốn vừa và nhỏ có cơ hội làm chủ doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận
từ đồng vốn của mình, hiện nay mô hình công ty này được các nhà kinh doanh ưa
chuộng. Thực tế mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang rất phổ biến
ở Việt Nam.

13

Điều 13 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân


14

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CHƯƠNG 2.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
2.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2.1.1 Chủ thể được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo quy định tại Điều 18 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014 thì các tổ chức, cá
nhân sau đây không được quyền thành lập doanh nghiệp:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình
thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần vào ít nhất một trong các
mục đích sau đây:14
+Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ, nhân viên của cơ quan,
đơn vị;
+Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
+Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
Cán bộ là công dân Việt nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt nam, nhà nước, tổ chức
chính trị- xã hội ở Trung Ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của ĐCSVN, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
Ương, ở tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý sự nghiệp công lập thì
lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
14

Điều 18 Khoản 4 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

15

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm
hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến
kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
phá sản, phòng, chống tham nhũng.
2.1.2 Hồ sơ và trình tự thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
2.1.2.1 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay
đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ khi thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp . Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên;
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
+ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp
pháp hóa lãnh sự;
GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân


16

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư 2014.
 Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ.
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng lao động.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo pháp luật của công ty
 Nội dung Điều lệ công ty: Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh
nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Điều lệ công ty có các
nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện
(nếu có);
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Vốn điều lệ
- Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu công ty,
- Cơ cấu tổ chức quản lý;

- Người đại diện theo pháp luật;
- Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
- Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và
Kiểm soát viên;
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của Chủ sở hữu công ty
là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của Chủ sở hữu, người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu.
GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

17

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.1.2.2 Trình tự, thủ tục đăng ký
Tổ chức, cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc
người đại diện theo ủy quyền nộp một (01) hồ sơ theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính.
Tổ chức, cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể
chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh bằng
cách đăng ký trực tuyến trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia mà không
cần phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Đồng thời, thông qua mạng điện tử,
cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận, xem xét xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

2.1.2.3 Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được câp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh 15;
- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định pháp luật16;
15

Điều 6 Luật Đầu tư 2014 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;

c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
16

Điều 38, 39 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Tên doanh nghiệp:
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc
“công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với
công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh

nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số
và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

18

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng
hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, công ty được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2.1.2.4 Thủ tục sau đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp17 theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao
gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành, nghề kinh doanh;
Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng
phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn ba mươi (30) ngày. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, công ty phải kinh doanh đúng ngành nghề như đã cam kết trong chứng nhận.
 Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp18:

- Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so
với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và
hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy định.
- Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp19 bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh
doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật Doanh nghiệp 2014, Cơ quan đăng ký
kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp:
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của
Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một
phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
17

Khoản 3 Điều 3 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp; công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp và phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh”.
18

19

Điều 30 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3 Khoản 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:

“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn


GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

19

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu,
Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật
thông tin theo quy định.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, email khi
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ
sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày
Nghị định 78/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm
của Phòng Đăng ký kinh doanh.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
tổ chức làm chủ sở hữu
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu là tổ chức phải là cá nhân được ủy
quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2014. Theo Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thì
người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp20.
Như vậy, không phải người nào cũng được bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty mà phải đáp ứng theo quy định pháp luật. Tùy thuộc vào Điều lệ công ty
hoặc quy định của pháp luật mà người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu trở thành

người đại diện theo pháp luật của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu có thể có một
hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật21. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật
của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải bảo đảm luôn có ít nhất
một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp công ty chỉ có một
người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng
văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền22.

quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp”.
20

Điều 15 Khoản 5 Luật Doanh nghiệp 2014.

21

Điều 13 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

22

Điều 13 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

20

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung



Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ
chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2.2.1 Trường hợp chủ sở hữu bổ nhiệm từ hai (02) thành viên trở lên
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm từ ba (03) đến bảy (07) thành viên với nhiệm kỳ
không quá năm (05) năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Trường hợp này thì cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2.2.1.1 Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty, nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của
pháp luật. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan23.
Đứng đầu Hội đồng thành viên là Chủ tịch Hội đồng thành viên nhiệm kỳ không
quá năm năm, Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành
viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều lệ công ty và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
 Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: 24
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến
các thành viên;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các
thành viên; giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng

thành viên;
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên và các
quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Trường hợp
vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công
ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội
23

Điều 79 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2014.

24

Điều 57 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

21

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành
viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên
tắc đa số quá bán.
Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành
viên. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Cuộc họp của Hội đồng thành viên

được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên dự họp. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có
giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành
viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư (3/4)
số thành viên dự họp tán thành.
Như vậy những nghị quyết nào có vai trò đặc biệt quan trọng có thể ảnh hưởng sâu
sắc đến hoạt động của công ty, đến sự tồn tại và phát triển công ty thì phải được ba phần
tư (3/4) số thành viên dự họp chấp thuận bởi vì họ là những người có lợi ích trong công
ty và nhiều người cùng quyết định bao giờ cũng sáng suốt và đúng đắn hơn một vài
người. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc
từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
2.2.1.2 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty đối với trường hợp Chủ sở hữu bổ
nhiệm 01 thành viên) bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ
không quá năm (05) năm để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ người nào cũng có thể được bổ nhiệm hoặc được
thuê giữ chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Thứ hai, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
của công ty. Luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ tiêu chuẩn “Không phải là người có liên quan

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân


22

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp
bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty”25
 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây26:
- Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; trình báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động; các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty.
Về vấn đề Chứng chỉ hành nghề đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, theo quy
định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2005, trong hồ sơ Đăng ký kinh doanh của công ty
trách nhiệm hữu hạn phải có “Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề”. Tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định Chứng
chỉ hành nghề đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

So với quy định trước đây, quy định mới đã góp phần đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, tạo hành lang pháp lý thông thoáng khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn.
2.2.1.3 Kiểm soát viên
Luật Doanh nghiệp 1999, trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành
viên chức danh kiểm soát viên không được quy định. Kiểm soát viên là một chức danh
mới trong Luật Doanh nghiệp 2005, sau này tiếp tục được duy trì và hoàn thiện trong
Luật Doanh nghiệp 2014.
Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên
với nhiệm kỳ không quá năm (05) và việc thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa
25

Điều 70 Khoản 3 Điểm b Luật Doanh nghiệp 2005.

26

Điều 81 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

23

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

vụ của mình27. Như vậy, Kiểm soát viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm chứ không phải
do Hội đồng thành viên bầu ra, do đó việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá của
Kiểm soát viên sẽ bảo đảm chính xác hơn, khách quan hơn.

Cũng giống như chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên cũng
phải đáp ứng một số tiêu chuẩn và điều kiện nhất định. Kiểm soát viên phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây28:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp;
- Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm
soát viên;
- Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán
hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu
của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
 Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây29:
- Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu,
trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
- Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá
công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan
nhà nước có liên quan;
- Trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
- Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
- Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh
của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
- Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp
khác trong công ty;

27


Điều 82 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2014.

28

Điều 82 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014.

29

Điều 82 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân

24

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


Quy chế pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết
định của chủ sở hữu công ty.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên được luật quy định khá cụ thể,
giúp Kiểm soát viên xác định đúng và chính xác quyền và nghĩa vụ của mình. Nhiệm vụ
chủ yếu của Kiểm soát viên là giám sát hoạt động của công ty, hoạt động của cơ quan
quản lý, hoạt động của những người có chức danh quản lý trong công ty để tránh tình
trạng lạm dụng thẩm quyền của những đối tượng trên, góp phần vào việc duy trì hoạt
động lâu dài của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên Luật Doanh nghiệp 2014 đã
tăng cường ban hành các quy định nhằm cụ thể hơn vai trò, vị trí và trách nhiệm của
Kiểm soát viên. Trong đó quy định, Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài

liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.
Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện
quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu
cầu của Kiểm soát viên. Với quy định này tạo điều kiện cho Kiểm soát viên dễ kiểm soát
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Kiểm soát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm soát
của mình.
2.2.2 Trường hợp chủ sở hữu bổ nhiệm một (01) thành viên
Trường hợp một thành viên được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì
người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên.
Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty30.
Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ
chức phụ thuộc vào số lượng thành viên được bổ nhiệm nhân danh chủ sở hữu công ty,
quy định này có tính chất bắt buộc và không cho phép chủ sở hữu có quyền lựa chọn cách
thức tổ chức Bộ máy quản lý công ty trên cơ sở quy mô và ngành nghề kinh doanh của
công ty. Tức là bất kể công ty kinh doanh ngành nghề nào, quy mô lớn hay nhỏ chỉ cần
chủ sở hữu công ty bổ nhiệm ba (03) người trở lên nhân danh chủ sở hữu công ty thì cơ
cấu tổ chức quản lý công ty mặc nhiên bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên. Còn khi chủ sở hữu công ty chỉ bổ nhiệm một người
30

Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2014.

GVHD: Ths.Nguyễn Mai Hân


25

SVTH: Phạm Nguyễn Thành Trung


×