Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

câu hỏi và đáp án môn tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.82 KB, 13 trang )

CÂU 1: Bản chất và chức năng của tiền tệ:
*/ Theo quan điểm của Mác:
-Khái niệm: Tiền là một thứ hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi các loại hàng hóa dùng
làm vật trao đổi chung
-Chức năng: Có 5 chức năng:
+Chức năng thước đo giá trị
+Chức năng phương tiện lưu thơng
+Chức năng phương tiện thanh tốn
+Chức năng phương tiện cất trữ
+Chức năng tiền tệ thế giới
*/Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại:
-Khái niệm về tiền:
Tiền là bất cứ thứ gì được chấp nhận trong thanh tốn, dùng để trả nợ
Tiền tệ là một phương tiện trao đổi được pháp luật thừa nhận và người sở
hữu nó sử dụng để phục vu cho những nhu cầu trong đời sơng kinh tế xã hội.
-Các chức năng của tiền: Có ba chức năng
1.Chức năng phương tiện trao đổi:
Trong nền kinh tế tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi khi nó
được dùng để mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh tốn các khoản nợ trong và ngồi
nước.
Với chức năng này các nhà kinh tế nói rằng: Tiền là một thứ dầu mở bơi trơn nền kinh tế

Bởi vì dùng tiền để trao đổi làm cho nền kinh tế vận hành nhanh hơn.
Vận dụng trong thực tiễn:
-Làm cho việc mua bán diễn ra để dàng, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí
giao dịch.
-Tạo ra sự chun mơn hóa trong SX
2.Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị khi nó được sử dụng để đo lường
các giá trị của HH,DV trước khi thực hiện trao đổi.
Với chức năng này làm đơn giản hóa rất nhiều cho nền kinh tế,


giúp cho các doanh nghiệp hạch tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Giúp cho mỗi quốc gia tính được GNP,GDP ở từng thời kì từ đó để biết được
sử dụng nguồn lực có hiệu quả hay khơng.
3.Chức năng phương tiện tích lũy:
Đồng tiền khơng chỉ được sử dụng tất cả cho chi tiêu mà người ta
còn thực hiện tích lũy để đề phòng rủi ro trong tương lai hoặc tích lũy để mua
sắm nghĩa là người ta muốn chuyển nhu cầu tiêu dùng từ thời điểm nay sang
thời điểm khác.
Vận dụng trong thực tiễn:
-Chuyển được sức mua từ thòi điểm này sang thời điểm khác., Cho phép chủ
sở hữu có đủ thời gian sử dụng tiền một cách hiệu quả nhất
*.Theo quan điểm của Mac tiền có 5 chức năng
còn theo quan điểm các nhà kinh tế học hiện
đại thì tiền có 3 chức năng vậy hai quan điểm
trên có mâu thuẫn không
Theo quan điểm của mac chỉ khi sử dụng vàng làm tiền tệ thì
tiền tệ mới thực hiện được đầy đủ các chức năng vì:
-Vàng trong vai trò là vật ngang giá chung là hàng hố tiền tệ và
trong một q trình lịch sử lâu dài nó được nhiều nước ưa chuộng sử dụng do
nó có những thuận lợi nhất định về mặt lý hố và tiền vàng ln có giá trị ổn
định.
-Bản thân tiền vàng đã có giá trị và giá trị bản thân của vàng bằng
với giá trị sử dụng của nó hay nói cách khác giá trị sử dụng và giá trị nội tại
của vàng khơng có sự chênh lệch đáng kể.
-Vì do bản thân vàng có giá trị nên khi sử dụng và làm tiền tệ thì
tiền tệ này khi đưa vào lưu thơng có hiện tượng lạm phát và như thế tiền vàng
được nhiều người tin dùng với những ưu điểm như vậy.
=> do các lý do trên mà tiền tệ trong thời kỳ nghiên cứu của Mác tiền tệ thực
hiện được đầy đủ 5 chức năng mà tiền tệ ngày nay khơng thực hiện được.
Nhưng trải qua một thời gian dần dần tiền vàng bộc lộ một số yếu điểm của

nó. Nó dần dần trở nên bất tiện hơn và khơng thực hiện đầy đủ chức năng tiền
tệ nữa.
Ngày nay chế độ lưu thơng tiền kim loại đã nhường chỗ cho chế độ lưu thơng
tiền giấy khơng chuyển đổi ra vàng đang được các nước áp dụng mặc dù vàng
vẫn được thừa nhận là thước đo giá trị, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới
nhưng người ta đã hạn chế sử dụng vàng trực tiếp làm phương tiện trao đổi ở
phạm vi lưu thơng hàng hóa trong nước cũng như mậu dịch quốc tế. Do đó,
với sự đa dạng về các hình thức tiền tệ được sử dụng trong điều kiện kinh tế
hiện nay, các nhà kinh tế học hiện đại đã xem xét các chức năng của tiền tệ ở
một giác độ tổng qt hơn là tiền có 3 chức năng. Như vậy theo quan điểm
của các nhà kinh tế học hiện đại tiền tệ có ba chức năng và quan điểm của
Marx tiền tệ có 5 chức năng hai quan điểm trên là khơng mâu thuẫn nhau.

CÂU 4: LẠM PHÁT: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NGUN NHÂN, TÁC ĐỘNG
VÀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SỐT LẠM PHÁT
* Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thơng vượt q nhu cầu cần
thiết làm cho chúng bị mất giá. Giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
* Phân loại:
- Xét về mặt định lượng: Chia LP thành 3 loại:
+ Lạm phát một con số một năm (Lp vừa phải): Tỷ lệ LP<10%/năm. Với tỷ lệ LP
này thì kích thích kinh tế phát triển, khơng có ảnh hưởng gì đến nền kinh tế
+ Tỷ lệ LP 2 con số 1 năm: Nếu tỷ lệ LP 10-12%/năm thì nền KT vẫn còn chấp nhận
đc. Tỷ lệ LP từ 13% trở lên xuất hiện các tác động tiêu cực đối với nền KT.
+ Tỷ lệ lạm phát 3 con số một năm (Lạm phát phi mã): Làm cho nền kinh tế rơi vào
tình trạng khủng hoảng.
-Xét về mặt định tính: Chia lạm phát thành hai loại:
+ Lạm phát dự đốn trước và lạm phát bất thường: LP dự đốn trước là lạm phát
được quốc hội họp và bàn bạc trước. LP bất thường là LP khơng dự đốn được
trước.Trong thực tế LP bất thường thường xảy ra
+ Lạm phát cân bằng và lạm phát khơng cân bằng: Lạm phát cân bằng là tốc đọ tăng

của lạm phát cân bằng với tốc độ tăng của thu nhập. Lạm phát khơng cân bằng là lạm phát
tốc độ tăng của lạm phát khơng cân bằng với tốc độ tăng của thu nhập
* Ngun nhân:
- Do mức cung tiền trong nền kinh tế tăng lên: Do sử dụng máy in tiền khơng hợp lí
hoặc cung tiền vào nền kinh tế nhiều khơng tính tốn.
- Do chỉ tiêu theo đuổi cơng ăn việc làm cao
- Do thâm hụt ngân sách nhà nước: Chi lớn hơn thu. Để bù đắp bội chi bằng cách:
+ Đối với các nước đang phát triển: Sử dụng máy in tiền làm cho cung tiền tăng
khơng tính tốn gây ra lạm phát.
+ Đối với các nước phát triển: Để bù đắp bội chi thì những nước này thơng qua thị
trường vốn vay vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá bằng cách tăng lãi suất danh
nghĩa lên. Để giữ cho lãi suất ổn định phải tham gia với tư cách là người mua. Ngân hàng
TW bỏ tiền ra mua làm cho cung tiền tăng gây ra lạm phát.
- Do tỉ giá hối đối tăng: Khi tỉ giá hối đối tăng làm cho giá trị đồng nội tệ giảm.
Những doanh nghiệp nhập khẩu ngun liệu sẽ tăng chi phí sản xuất dẫn đến giá thành
tăng lên làm cho giá bán cũng tăng lên.
* Tác động (Những tổn thất do lạm phát gây ra):
- Tác động đến lãi suất: Khi lạm phát tăng làm cho lãi suất danh nghĩa cũng phải
tăng theo. Bởi vì lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát.
- Tác động đến thu nhập thực tế của người lao động: Khi lạm phát tăng thì thu nhập
thực tế của người lao động giảm.
VD: Lương của cơng nhân A: 1.000.000 đ/tháng. Với giá gạo 10.000 đ/kg thì anh A
mua được 100 kg nhưng khi lạm phát xảy ra đẩy giá gạo lên 15.000đ/kg thì lúc này với
1.000.000đ tiền lương anh A chỉ mua được khoảng 67 kg gạo.
- Tác động đến phân phối thu nhập khơng bình đẳng trong nền kinh tế: Khi lạm phát
xảy ra những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài
sản nói chung đều tăng lên, còn giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại những người
làm cơng ăn lương , những người gửi tiển, những người cho vay sẽ bị thiệt hai.
- Tác động nợ quốc gia: Lạm phát tăng các khoản nợ của chính phủ cũng tăng lên do
giá trị đồng nội tệ giảm. Mặt khác khi lạm phát tăng thì chính phủ có lợi do thuế thu nhập

thu được từ người dân tăng lên.
* Các biện pháp kiểm sốt lạm phát: Có hai biện pháp
1. Biện pháp tình thế: Cắt giảm được cơn sốt lạm phát. Khi lạm phát 2-3 con số thì
sử dụng biện pháp tình thế. Bao gồm:
- Chính sách thắt chặt tài chính: Cắt giảm khoản chi tiêu chưa cần thiết của chính
phủ, tăng các khoản thuế trực thu. Mục tiêu nhằm ngưng cung tiền vào nền kinh tế.
- Chính sách đóng băng tiền tệ: Khơng sử dụng máy in tiền, tăng lãi suất huy động,
ngừng nghiệp vụ tạo tiền giữa các ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương ngừng
nghiệp vụ tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại.
- Chính sách đóng băng lương và đóng băng giá cả: Ngừng tăng thu nhập đáp ứng
được nhu cầu hàng hóa.
- Cải cách lại chính sách tiền tệ: Là giải pháp cuối cùng: Lập lại lưu thơng tiền tệ,
hủy tiền củ đổi tiền mới.
2. Biện pháp chiến lược:
- Xây dụng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đúng đắn đối với tình
hình cụ thể của mỗi một quốc gia. Đáp ứng cân bằng cung-cầu hàng hóa

1


CÂU 2: CUNG CẦU VỀ TIỀN TỆ
CẦU VỀ TIỀN TỆ: Tiền tệ là sản phẩm tất yếu của sản xuất hàng
hóa, như vậy còn sản xuất hàng hóa thì nhu cầu về tiền tệ còn là sự cần thiết
mang tính chất khách quan.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ:
Nhu cầu tiền tệ để phục vụ cho đầu tư sẽ phụ thuộc vào các nhân tố:
-

Lãi suất tín dụng ngân hàng.


-

Mức lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư như SXKD.

Nhu cầu về tiền dành cho tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào nhân tố:
-

Mức thu nhập

-

Giá trị của những hoạt động giao dịch.

-

Lãi suất tín dụng.

CUNG VỀ TIỀN TỆ: Hầu hết các quốc gia chọn khối M2 để điều
tiết cung tiền trong nền kinh tế thông qua 4 kênh:
-

Kênh NSNN: thu từ thuế và các khoản ngoài thuế.

-

Kênh tín dụng: Hoạt động của các định chế tài chính trung gian.

-

Kênh thị trường mở: NHTW cấp phát vốn cho ngân hàng

thương mại.

-

Kênh thị trường hối đoái.

* QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ CỦA MÁC:
Sự ra đời của tiền tệ bắt nguồn từ yêu cầu của sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Trên quan điểm lưu thông hàng hóa quyết đinh lưu thông tiền tệ,
Mác đã rút ra qui luật lưu thông tiền tệ như sau:
Khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông bằng tổng số giá cả hàng
hóa cần lưu thông chia cho tốc độ luân chuyển tiền tệ trong một thời gian
nhất định(thương tính trong một năm).
Kc = H/V
Trong đó:

Kc : Khối lượng tiền cần thiết trong lưu

thông
H: Tổng số giá cả hàng hóa cần lưu thông
V: Tốc độ luân chuyển tiền tệ trong một
năm
Nếu gọi Kt là lượng tiền thực tế có trong lưu thông thì ta có:
+ Nếu Kc = Kt thì nền kinh tế cân đối
+ Nếu Kc > Kt thì nền kinh tế trong tình trạnh tiếu tiền. Tiền và hàng
mất cân đối. Khả năng thanh toán bằng tiền thấp. Qui luật lưu thông bị vi
phạm.
=> Biện pháp: Tăng thu nhập bằng tiền cho dân cư(tăng lương); Kích
thích xuất khẩu bằng cách giảm thuế hoặc điều chỉnh tỉ giá theo chiều hướng
có lợi

+ Nếu Kc < Kt thì nền kinh tế trong tình trạng thừa tiền. Nền kinh tế
lạm phát cao. Nền kinh tế khủng hoảng Qui luật lưu thông bị vi phạm.
=> Biện pháp: Rút bớt tiền trong lưu thông bằng chính sách tài khóa,
tiền tệ, đóng băng lương, đóng băng giá.
Mác rút ra kết luận: Cầu về tiền trong nền kinh tế đóng vai trò chủ
động, cung tiền tệ đóng vai trò bị động, ta chỉ cần xác định cầu về tiền trên cơ
sở đó ta sẽ cung tiền cho nền kinh tế cho phù hợp với tùng giai đoạn của nền
kinh tế.

- Phải soát xét thu chi ngân sách nhà nước một cách hợp lí bởi vì nguyên nhân gây
ra lạm phát là do thâm hụt ngân sách.
- Thực hiện một chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn có nghĩa là dần dần tiến
tới xóa bỏ bao cấp, xóa bỏ độc quyền. Đáp ứng được nhu cầu thị trường về hàng hóa, DV.
Chất lượng hàng hóa dịch vụ tốt hơn.
- Dùng lạm phát chống lạm phát: Chỉ phù hợp với những nước có nền kinh tế phát
triển. Tiếp tục đầu tư để đáp ứng được nhu cầu hàng hóa, nhưng chính phủ phải kiểm soát
chặt chẻ.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam:
Tốc độ lạm phát của Việt Nam sau 4 tháng đầu năm 2011 ở mức đáng báo động
(9,64%) - gần như cao nhất so với các nước trong khu vực cùng có những nhân tố ngoại
cảnh giống nước ta trong môi trường kinh tế mở.
Lạm phát đang và sẽ tiếp tục là chủ đề nóng nhất của kinh tế Việt Nam trong năm
2011. Theo công bố của Tổng cục Thống kê (GSO), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng
4 đã tăng 3,32% so với tháng 3 – tức là vào khoảng 17,56% so với CPI của tháng 4 2010. Phần lớn các chuyên gia kinh tế ở Việt Nam khi nói về lạm phát của năm nay đều
lập luận rằng nguyên nhân căn bản của lạm phát là chính sách tài khóa, trong đó mấu chốt
là cắt giảm và nâng cao hiệu quả của đầu tư công.
Lạm phát với nội hàm cố hữu của nó luôn gây những cú sốc tấn công vào mọi mặt
của đời sống kinh tế - chính trị – xã hội của quốc gia, làm cho khắp các nẻo hàng hoá,
dịch vụ đều tăng giá. Nghĩa là chỉ có sức mua của đồng nội tệ bị xuống giá. Nền kinh tế đã
có độ mở lớn, nhưng lại nhập siêu cũng lớn (4 tháng đầu năm 2011 nhập siêu tới 4,9 tỉ

USD, chiếm 18,5% kim ngạch xuất khẩu). Cùng với sự giảm giá trị đối ngoại của đồng
nội tệ (phá giá nội tệ và/hoặc để tỷ giá tăng) thì nguy cơ lạm phát kép là hiện hữu: lạm
phát từ bên trong và lạm phát nhập vào từ bên ngoài giống như cuối năm 2007 và năm
2008.
Chính phủ cần phải thực hiện từng bước kế hoạch để giảm thâm hụt tiến tới cân
bằng ngân sách, vì đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng. Thắt chặt chi tiêu
của chính phủ, gồm: kiểm soát chặt chẽ đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp nhà
nước; giảm mạnh chi phí hành chính trong các cơ quan nhà nước nhằm giảm bớt sức ép
về cầu tiêu dùng Chính phủ. Với các dự án, cần loại bỏ những dự án đầu tư kém hiệu quả
theo hướng Nhà nước chỉ đầu tư vào những dự án công trình hay ngành nghề mà người
dân không làm được, doanh nghiệp không muốn tự làm và/hoặc dự án thuộc nhóm bí mật
quân sự quốc gia…
CÂU 5: VỚI CÁC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TẠI SAO NÓI NÓ VỪA LÀ
NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT VỪA TRIỆT TIÊU LP:
- Chính sách tài khóa là việc sử dụng ngân sách nhà nước để tác động vào nền kinh
tế. Khi chính phủ quyết định đánh thuế để huy động nguồn thu và thực hiện các khoản chi
tiêu để cung cấp hàng hóa công, đó là những hoạt động liên quan đến chính sách tài khóa.
- Với chính sách tài khóa là nguyên nhân gây ra lạm phát được hiểu như sau: Lạm
phát chỉ xảy ra khi khối cung tiền vào nền kinh tế gia tăng liên tục. Khi chính phủ chi tiêu
quá mức dẫn đến thiếu hụt tài khóa. Tài trợ cho viêc thiếu hụt tài khóa bằng cách phát
hành thêm tiền liên tục và kéo dài thì làm cho cung tiền tăng và lạm phat tăng. Mặt khác
để bù đắp thiếu hụt ngân sách chính phủ có thể phát hành trái phiếu . Khi công chúng mua
trái phiếu của chính phủ , họ không nắm giữ cho đến khi đáo hạn mà bán lại cho ngân
hàng trung ương khi cần tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở .Điều này dẫn đến cung
tiền tăng và gây ra lạm phát .Hoặc khi chính phủ đánh thuế thấp cũng làm cho lượng tiền
cung ứng vào nền kinh tế nhiều nên gây ra lạm phát.
- Ngược lại sử dụng chính sách tài khóa cũng là biện pháp thủ tiêu lạm phát được
hiểu như sau: Trong nhiều trường hợp ngân sách nhà nước bị thâm hụt là nguyên nhân
chính của lạm phát, do đó nếu dập tắt được nguyên nhân này thì tiền tệ sẽ được ổn định,
lạm phát sẽ được kìm chế. Để kìm chế lạm phát nhà nước có thể thực hiện các biện pháp

sau:
+ Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách, cắt giảm những khoản chi tiêu công
chưa cấp bách.
+ Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân và doanh nghiệp có thu nhập
cao, chống thất thu thuế.
+ Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước
Khi chính phủ sử dụng các biện pháp tài khóa trên thì triệt tiêu lạm phát.

2


CÂU 3: KẾT CẦU KHỐI TIỀN TRONG LƯU THƠNG. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN CHIA
CÁC KHỐI TIỀN

CÂU 8: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.Ngân sách nhà nước:

* Kết cấu các khối tiền trong lưu thông:
- Khối Mo là tiền giao dòch bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại do
NHTW phát hành, có tính thanh khoản cao.
- Khối tiền M1: bao gồm Mo + tiền gửi ko kỳ hạn.
- Khối tiền M2: bao gồm M1 + tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi có
kỳ hạn nhỏ.
- Khối tiền M 3: bao gồm M2 + tài khoản ngoại tệ, tài khoản
tiết kiệm và các loại tiền gửi có kỳ hạn dài ở các đònh chế tài
chính khác.

* Khái niệm:
NSNN hay còn gọi là ngân sách của chính phủ, một phạm trù kinh tế hay phạm trù
lịch sử, một thành phần trong hệ thống tài chính, và là một khoản thu, chi của nhà nước

trong bản dự tốn về các nguồn lực tài chính của quốc gia dựa trên q trình phân phối,
phân phối lại tổng thu nhập quốc dân trong một năm tài chính, được cơ quan có thẩm
quyền cao nhất qui định, đã được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước.

- Khối tiền tệ L: bao gồm M 3 + trái phiếu kho bạc ngắn hạn;
trái phiếu tiết kiệm dài hạn của kho bạc, thương phiếu của

ngân hàng.

* Ý nghóa của việc phân chia kết cấu tiền:
Việc hình thành các khối tiền trong lưu thông là để
làm dể dàng điều tiết thò trường tiền tệ và đánh giá trình
độ phát triển của các quốc gia qua các khối tiền. Nhằm
mục đích cho ta thấy sự đa dạng phong phú của tiền của 1
Qgia nào đó, đthời nói lên sự PT của T.tr vốn của mỗi Qgia,
sự điều tiết cung cầu về Ttệ của NN.
Nhìn vào kết cấu các khối tiền trong lưu thơng có thể đánh giá được trình độ
phát triển của Quốc gia đó.
Giúp NHTW thực thi được chính sách tiền tệ thơng qua việc điều tiết các khối
tiền trong lưu thơng.
CÂU 6: KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH
* Khái niệm:
Tài chính là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa các thục thể tài chính phát
sinh trong q trình hình thành, phân phối, và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thu
được lợi nhuận đáp ứng những nhu cầu xã hội khác thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển XH.
QH kinh tế là quan hệ dựa trên cơ sở trao đổi, khác với quan hệ xã hội, QH kinh tế
là qh 2 chiều giữa hàng và tiền trên cơ sở ngang giá.
QH tài chính: thể hiện bản chất của QH kinh tế (tức là chỉ xét về mặt giá trị).

Thu lợi nhuận, mục đích khác => tiền tệ trở thánh thước đo của tài chính.
* Các chức năng của tài chính: Có hai chức năng
1. Chức năng phân phối: Chức năng này được xem là bản chất của phạm trù tài

* Vai trò của NSNN: Có hai vai trò
- Huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Vai
trò này được xem là vai trò lịch sử, là bản chất của ngân sách nhà nước được thực hiện
trong bất kì một chế độ xã hội, giai đoạn kinh tế của một quốc gia
- Quản lí, điều tiết kinh tế xã hội ở tầm vĩ mơ: Vai trò này được thể hiện trên ba khía
cạnh:
+ Kích thích sự tăng trưởng kinh tế: Thơng qua hai cơng cụ cơ bản của NSNN đó là:
Thuế và chi ngân sách có tác dụng kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các thành
phần kinh tế trong xã hội.
Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để đàu tư xây dựng các cơng trình xây
dựng hoặc đầu tư cho một số ngành kinh tế mũi nhọn, kích thích tăng trưởng kinh tế
Thơng qua chính sách thuế như đặt ra các loại thuế ưu đãi, các qui định miễn giảm
thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần
thiết, ngược lại với chính sách thuế khắt khe làm cho các doanh nghiệp giảm đầu tư vì thế
hạn chế SXKD.
+ Điều tiết thị trường giá cả, chống lạm phát: Sử dụng ngân sách để trợ giá một số
mặt hàng thiết yếu, sử dụng dự trữ nhà nước, thơng qua hoạt động của thị trường tiền tệ,
vốn: Điều tiết cung cầu về tiền tệ. Khi tiền ổn định khơng mất giá thì làm cho giá cả ổn
định.
+ Điều tiết thu nhập trong dân cư nhằm mục tiêu cơng bằng xã hội: Điều tiết bằng
cách đánh vào thuế thu nhập và chi phúc lợi.
CÂU 9: THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. KHÁI NIỆM THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC.
* Khái niệm thu ngân sách nhà nước:

chính.

- Phân phối là sự phân chia các nguồn lực tài chính mà chủ yếu là tổng sản phẩm
quốc dân theo những tỉ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ,
tập trung vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thỏa mãn nhu cầu chung của nhà nước, xã
hội và dân cư.

Thu ngân sách nhà nước là những mối quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình nhà
nước huy động các nguồn lực tài chính để hình thành quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm thõa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
* Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bao gồm thu từ 4 nguồn:

- Qui trình phân phối được tiến hành qua hai bước đó là: Phân phối lần đầu và
phân phối lại
+ Phân phơi lần đầu:
Được tiến hành trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ áp dụng cho
những chủ thể mà trực tiếp tạo ra sản phẩm của cải vật chất cho nền kinh tế. Trong các
đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh thì hình thành nên các quĩ tiền tệ sau:
a. Một phần bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong q trình SXKD bao
gồm: Quĩ bù đắp vốn lưu động và quĩ khấu hao TSCĐ

a. Thu từ thuế: Đây là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân
sách.
-Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp
nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
-Đặc điểm của thuế:
+Mang tính bắt buộc

b. Một phần dùng để trả lương, tiền cơng cho người lao động

+Khơng hồn trả lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế


c. Một phần hình thành nên các quĩ bảo hiểm như BHXH, BH thương mại

+Mang tính luật định: Chủ thể duy nhất ban hành các sắc lệnh là nhà nước

d. Một phần dùng để trả cho chủ sở hữu về vốn hay là về nguồn tài ngun thiên

-Phân loại thuế:

nhiên.
Như vậy kết quả phân phối lần đầu các nguồn tài chính của XH dưới hình thức giá
trị mới chỉ hình thành nên những phần thu nhập cơ bản của chủ thể chưa thể đáp ứng nhu
cầu nhiều mặt của tồn xã hội. Do đó tất yếu phải có q trình phân phối lại
+ Phân phối lại:
Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã được hình thành trong phân
phối lần đầu ra phạm vi tồn xã hội để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng cho các chủ thể trong xã
hội, thơng qua các hình thức sau:
a. Thơng qua hoạt động của các định chế tài chính trung gian, thơng qua chi phúc lợi, thơng qua
cơng cụ kinh tế
b. Có thể sử dụng trực tiếp các quĩ tiền tệ của các chủ thể.
2. Chức năng giám đốc:
- Chức năng này bắt nguồn từ sự cần thiết, khách quan phải theo dõi kiểm soat thực hiện các
quan hệ tài chính trong q trình phân phối các nguồn lực tài chính
- Chức năng này phải dựa vào sự vận động của tiền tệ
- Chức năng này được thể hiện trên hai khía cạnh đó là: Việc thực hiện kiểm tra kiểm sốt thuần
túy về mặt tài chính thơng qua các chỉ tiêu về tài chính. Có thể kiểm tra định kì hoặc bất thường. Việc
kiểm tra, kiểm sốt tài chính cho chúng ta nắm bắt một cách tổng qt kết quả hoạt động của tài chính

@.Căn cứ vào tính chất kinh tế của thuế chia thuế làm hai loại:
+Thuế trực thu: Như thuế TNCN, TNDN, thuế lợi tức, thuế nhà đất. Đây là loại thuế
đánh trực tiếp vào một cá nhân, một tổ chức nào đấy và họ là người trực tiếp nộp thuế cho

nhà nước.
+Thuế gián thu: Thuế VAT, Thuế XNK, Thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này đánh
vào hoạt động kinh doanh và người nộp thuế là ngừoi cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người
sản xuất.
@.Căn cứ vào đối tượng đánh thuế chia thuế ra:
+Các loại thuế đánh vào đối tượng là các hoạt động SXKD
+Thuế đánh vào đối tượng là tài sản
+Thuế đánh vào đối tượng là thu nhập
+Thuế đánh vào đối tượng là các dịch vụ, hoạt động thương mại
b. Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước: Bao gồm:

3


cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để giúp cho tình
hình tài chính được lành mạnh hơn, q trình phân phối lần sau diễn ra tơt hơn.

CÂU 7: PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH VÀ TIỀN:
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong q trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của
các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Tiền tệ là hàng hố đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung; được tách
ra khỏi hàng hố một cách tự phát, ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong
các hình thái xã hội cổ xưa, khi sản xuất hàng hố chưa phát triển, vai trò tiền
tệ do nhiều hàng hố thực hiện (da thú, ngũ cốc, súc vật), dần dần vai trò đó
chuyển sang các kim loại quý (vàng, bạc), đáp ứng một cách tốt nhất các u
cầu của hàng hố tiền tệ.
CÂU 11: CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỎA MÃN 1 KHÂU TÀI CHÍNH. HỆ
THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

* Các điều kiện để thỏa mãn một khâu tài chính
- Khâu tài chính là một bộ phận của hệ thống tài chính. Một khâu tài
chính phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:

+Phần lớn thu từ sử dụng vốn thuộc ngân sách nhà nước: Trích từ lợi nhuận của việc
sử dụng NSNN
+Thu từ việc góp vốn liên kết liên doanh với các thành phần kinh tế khác
+Thu từ việc bán hoặc cho th tài ngun thiên nhiên
+Thu từ việc bán lại các cơ sở kinh tế mà trước đây đã cho th
c. Thu từ lệ phí và phí:
-Lệ phí là một khoản thu bắt buộc đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm một mặt
vừa bù đắp chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cấp cho các pháp nhân và thể nhân
đồng thời mang tính chất là những khoản động viên đóng góp cho ngân sách nhà nước.
VD: Lệ phí cơng chứng, lệ phí trước bạ , lệ phí mơn bài.
-Đặc điểm của lệ phí:
+Mang tính pháp lí
+Lệ phí di chuyển hai chiều
+Lệ phí do cơ quan hành chính nhà nước ban hành
-Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xun và bắt thường về
các dịch vụ cơng cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động tu bổ các cơng trình kết cấu
hạ tầng để phục vụ cho người nộp thuế

+ Một khâu tài chính thì phải gắn liền với các quĩ tiền tệ tương ứng.

d. Thu từ việc vay nợ và viện trợ của chính phủ:

+ Phải có chủ thể quản lí, điều hành hoạt động

@.Vay nợ của chính phủ: Chủ thể đi vay là nhà nước:Tín dụng nhà nước


+ Phải có tính mục đích trong q trình hoạt động.

+Thời hạn vay:

* Cấu trúc hệ thống tài chính ở Việt Nam:
- Hệ thống tài chính bao gồm nhiều bộ phận, nhiều khâu tài chính trong
những lĩnh vực khác nhau có mối liên hệ hữu cơ với nhau trong q trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Hệ thống tài chính ở Việt Nam bao gồm:
1. Tài chính nhà nước: là những mối quan hệ gắn liền với chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước, bộ phận tài chính tập trung với hạt nhân là quỹ
NSNN.
- Tài chính nhà nước có 3 chức năng:
+ Chức năng phân phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
+ Chức năng điều chỉnh thu nhập: Đánh trực tiếp vào quyền lợi, lợi ích
của mỗi một cá nhân
+ Chức năng ổn định kinh tế ở tầm vĩ mơ: Thơng qua các chính sách,
các cơng cụ kinh tế.
2. Tài chính doanh nghiệp: là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thái giá trị phát sinh trong q trình hình thành và sử dụng các quĩ
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các nhu cầu chung của XH. Tài chính doanh nghiệp là khâu
tài chính cơ sở, là nền tảng tài chính quốc gia
3. Tài chính tư và hộ gia đình:
Đây là khâu tài chính đóng vai trò trung gian, được xem là kênh bổ sung
vốn quan trọng cho nền kinh tế. Tài chính tư và hộ gia đình đóng vào tài
chính nhà nước thơng qua thuế, đóng vào tài chính doanh nghiệp thơng qua
huy động vốn.
4. Tài chính các tổ chức xã hội:
- Các tổ chức xã hội như: Cơng đồn, hội phụ nữ, cựu chiến binh…

- Nguồn vốn của các tổ chức này được huy động từ chính các thành viên
trong tổ chức và được huy động từ ngân sách nhà nước. Đây là khâu tài chính
trung gian phục vụ cho chính các thành viên trong tổ chức xã hội đó.
5. Tài chính quốc tế: Khâu tài chính này có ảnh hưởng tới tồn bộ hệ
thống tài chính. Trong từng điều kiện cụ thể trong phát triển kinh tế thì các
khâu tài chính phải phát triển phù hợp.
CÂU 12: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH CƠNG:
* Khái niệm: Tài chính công là hoạt động tài
chính của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước trong cung cấp hàng hóa
công cộng cho xã hội.
* Vai trò của tài chính công:
- Ổn đònh kinh tế xã hội tầm vó mô, khuyến

Vay ngắn hạn:(< một năm): Chính phủ vay ngắn hạn trong trường hợp ngân sách nhà
nước mất cân đối tạm thời. Hình thức vay bằng cách phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
như: Tín phiếu kho bạc, cơng khố phiếu
Vay trung, dài hạn (Trung hạn từ 1-5 năm, dài hạn > 5 năm): Chính phủ vay trung,
dài hạn trong trường hợp NSNN bội chi hoặc khi đầu tư vào những cơng trình dự án. Hình
thức vay bằng cách phát hành trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư.
+Hình thức và phương thức phát hành:
Có thể vay nợ trong nước bằng cách phát hành giấy tờ có giá
Có thể vay nợ nước ngồi bằng cách phát hành giấy tờ có giá hoặc thơng qua các
hiệp định, hiệp ước vay nợ với các tổ chức phi chính phủ, với các định chế tài chính trung
gian hoặc quốc gia khác.
@.Viện trợ của chính phủ: Chủ yếu là nhận viện trợ thơng qua hình thức viện trợ
gián tiép ODA, ODE.
CÂU 10: CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
* Chi ngân sách nhà nước: Có ba khoản chi chính
a.Chi thường xun: là chi cho tiêu dùng. Đây là khoản chi chiếm tỉ trọng lớn trong

chi NSNN như chi: Trả lương, chi bảo hiểm, Chi mua ngun vật liệu…Có ba khoản chi
chính trong chi thường xun đó là:
-Chi sự nghiệp: Bao gồm
+Chi sự nghiệp kinh tế
+Chi sự nghiệp văn hóa xã hội
-Chi quản lí nhà nước: Nhằm đảm bảo hoạt động cho bộ máy nhà nước, Hội đồng
nhân dân các cấp.
-Chi an ninh quốc phòng: Nhằm đảm bảo an tồn cho xã hội
b.Chi đầu tư phát triển: bao gồm
-Chi dự án, cơng trình mà khơng có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lí
-Chi hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, những doanh nghiệp cần thiết có sự
tham gia của nhà nước.
-Chi góp vốn liên kết liên doanh vào các doanh nghiệp khác.
Chi dự trữ nhà nước
-Chi cho các quĩ đầu tư phát triển quốc gia
c.Trả nợ tiền gốc do chính phủ vay: Bao gồm
-Trả nợ trong nước: Đến thời điểm đáo hạn các giấy tờ có giá
-Trả nợ nước ngồi

4


khích kinh tế vi mô phát triển thể chế kinh tế chính
trò ổn đònh.
-Tài chính công đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
bộ máy nhà nước đồng thờ đóng vai trò chủ đạo
trong hệ thống tài chính kinh tế quốc dân.
CÂU 13: SỰ KHÁC NHAU GIỮA TÀI CHÍNH CƠNG VÀ TÀI CHÍNH
NHÀ NƯỚC
- Tài chính cơng: Là các hoạt động thu chi bằng tiền của nhà nước,

phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong q trình
hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ của nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng vốn có của nhà nước đối với xã hội khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
TC cơng là một bộ phận của TC nhà nước.
- Tài chính cơng bao gồm 5 bộ phận sau:

CÂU 14 SO SÁNH THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ
-Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp nhân
và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
-Thuế có các đặc điểm sau:
+Thuế mang tính chất bắt buộc.
+Khơng hồn trả lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế( Di chuyển 1 chiều từ phía
người nộp thuế cho nhà nước)
+Mang tính luật đinh: Chủ thể duy nhất ban hành các sắc lệnh là nhà nước
-Lệ phí là khoản thu bắt buộc đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm một mặt vừa
bù đắp chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cấp cho các pháp nhân và thể nhân
đồng thời mang tính chất là những khoản động viên vào ngân sách nhà nước.

+ Quĩ tiền tệ nhà nước(Ngân sách nhà nước)

-Lệ phí có các đặc điểm sau:

+ Ngân hàng trung ương

+Mang tính pháp lí.

+ Dự trữ nhà nước: Dự trữ ngoại tệ, vàng, lương thực.

+Có hồn trả lợi ích cho người nộp lệ phí


+ Tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước

+Chủ thể ban hành là cơ quan hành chính nhà nước

+ Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước
Năm bộ phận trên hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
- Tài chính nhà nước: Có 6 bộ phận: Bao gồm 5 bộ phận trên của tài
chính cơng và bộ phận tài chính doanh nghiệp nhà nước. Tài chính doanh
nghiệp nhà nước hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
=> Như vậy Tài chính cơng khác tài chính nhà nước ở 2 điểm sau:
+ Tài chính cơng khơng gắn liền với hoạt động mang tính kinh doanh
thu lợi nhuận còn tài chính nhà nước bao gồm cả các hoạt động kinh doanh
thu lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Tài chính cơng gắn liền với các nhiệm vụ chi tiêu phục vụ với chức
năng vốn có của nhà nước còn tài chính nhà nước khơng chỉ phục vụ các
chức năng nhà nước mà bao gồm cả các hoạt động chi tiêu phục vụ cho việc
cung ứng hàng hóa và dịch vụ thơng thường tại các doanh nghiệp nhà nước.
Sự khác biệt của 2 phạm trù này chỉ XH bước vào giai đoạn kinh tế thị
trường hiện đại, trong đó TCNN bao gồm TC cơng và TCDN NN. Trước TK
19, với chức năng là tổ chức cơng quyền khơng can thiệp vào nền kinh tế, thì
tất cả những cơng cụ tài chính mà nhà nước sử dụng đều phản ánh thuần túy
những thuộc tính tài chính cơng, đó là cung cấp hàng hóa cơng cho xã hội
thơng qua cung cấp nguồn tài chính để nhà nước thực hiện các hoạt động
chính trị, quản lý hành chính, tư pháp và an ninh quốc phòng. Đến gđ kinh tế
thị trường hiện đại, do yc phát triển kinh tế, nhà nước phải đảm nhận chức
năng kinh tế song hành với hoạt động chính trị, quản lý hành chính, tư pháp,
quốc phòng, chính những thay đổi này làm cho TCNN mở rộng về phạm vị
và nội dung hoạt động.

-Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xun và bất thườngvề

các dịch vụ cơng cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt độngtu bổ các cơng trình kết cấu
hạ tầng để phục vụ cho người nộp phí.
Như vậy giữa thuế, phí và lệ phí có sự giống và khác nhau như sau:
* Giống:
-Là khoản thu của ngân sách nhà nước
-Là khoản đóng góp của thể nhân, pháp nhân
-Mang tính bắt buộc, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước
-Mang tính ổn định tương đối
-Đều được lượng hóa thơng qua tiền tệ

Khác nhau:
THUẾ
+ Là luật đinh dưới hình thức luật
hoặc pháp lệnh.

+ Do nhà nước qui định dưới hình thức
văn bản.

+ Do cơ quan lập pháp ban hành.
Trình tự ban hành Chặt chẻ

+ Do cơ quan hành pháp ban hành. Trình
tự ban hành khơng chặt chẻ, phức tạp như
thuế

+ Khơng có đối phần cụ thể
+ Thuế là khoản thu chủ yếu của
NSNN, cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế và điều hòa thu nhập trong XH
+ Khơng hồn trả lợi ích trực tiếp

cho người nộp
+ Mang tính chất nghĩa vụ đóng
góp của các pháp Nhân, thể nhân đối với
nhà nước
+ Giá cả của thuế thì cố định

CÂU 16: TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC CĨ PHẢI THUẾ THU TRƯỚC HAY
KHƠNG?
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa người đi vay là nhà nước
với các tầng lớp dân cư, với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngồi nước.
Tín dụng nhà nước thể hiện bằng việc vay nợ của chính phủ dưới các hình
thức nhà nước phát hành các giấy tờ có giá (như cơng trái, trái phiếu, tín
phiếu).
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với
các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thuế có đặc điểm là di chuyển một chiều từ phía người nộp thuế đến nhà
nước.
- Nhà nước đi vay của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội
trong và ngồi nước bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá nhằm mục
đích bù đắp thiếu hụt NSNN hoặc thực hiện dự án đầu tư trọng điểm. Đến
thời điểm đáo hạn các giấy tờ có giá này thi nhà nước phải trả nợ bằng nguồn
ngân sách nhà nước mà thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.

PHÍ VÀ LỆ PHÍ

+ Có đối phần cụ thể
+ Là những khoản thu để giảm chi ngân
sách nhằm mục tiêu bù đắp một phần chi
phí mà nhà nước đã đầu tư vào các dịch
vụ cơng cộng

+ Có hồn trả lợi ích trực tiếp cho người
nộp
+ Chỉ khi có hưởng lợi ích hoặc sử dụng
dịch vụ cơng cộngmới phải nộp
+ Giá cả phụ thuộc vào thời giá.

CÂU 15: KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các giấy có giá, nơi gặp
gỡ của các nguồn cung cầu về vốn, qua đó hình thành nên giá mua và bán các loại cổ
phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu… hình thành nên giá cả các loại vốn đầu tư bao gồm:
lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
*Chức năng: Giúp chính phủ huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi (thơng qua phát
hành giấy tờ có giá) từ đó mà có vốn để đầu tư vào nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng.
Giúp CP thực hiện chính sách kinh tế mở thơng qua việc phát hành giấy tờ ra nước
ngồi, là nơi để ngân hàng trung ương điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế thơng
qua việc ngân hàng trung ương đóng vai trò vừa là người mua người bán các giấy tờ có
giá.

5


Như vậy giữa tín dụng nhà nước và thuế có mối quan hệ với nhau. Xét
về mặt hình thức thì tín dụng nhà nước là một hình thức thuế thu trước nhưng
xét về mặt bản chất thì tín dụng nhà nước khơng phải là hình thức thuế thu
trước bởi vì: Tín dụng nhà nước di chuyển hai chiều còn thuế thì di chuyển
một chiều.
CÂU 17: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP:
*Khái niệm: TCDN là công cụ trong mỗi doanh
nghiệp, nó xem xét các luân chuyển các nguồn

vốn của doanh nghiệp có thể hiểu tài chính doanh
nghiệp trên hai khía cạnh:
+Về mặt hieNä tượng: TCDN biểu hiệ sự vận
động, chuyển dòch các luồng giá trò phục vụ trong
quá trình hoạt độnh kinh doanh của doanh nghiệp.
+về mặt bản chất: TCDN là hệ thống các quan
hệ kinh tế nảy sinh từ quá trình phân phối các
nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và xây
doing các nguồn tiền tệ của doanh nghiệp để phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
*Vai trò
+TCDN được xem là một công cụ nhằm huy động
khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả
+Huy động khai thác nguồn lực tài chính phụ
thuộc chủ doanh nghiệp phải biết lựa chọn một cơ
cấu tài trợ vốn phù hợp tiếp can nguồn vốn hợp lý,
rẻ.
+Xây dung cơ chế giá cả hợp lý
+Sử dụng vốn có hiệu quả: về mặt kinh tế vốn
không những bảo toàn ngày càng tăng về mặt số
lượng, về mặt xã hội : Tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động
+TCDN là công cụ, don bay kích thích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
+TCDN là công cụ kiểm tra hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính,
thông qua các chỉ tiêu hệ số tài chính.
CÂU 18: PHÂN BIỆT SỰ KHÁC NHAU GIỮA TSCĐ và TSLĐ


- TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng
dài theo chế độ quản lí TSCĐ hiện hành. Để trở thành TSCĐ, tư liệu lao động
phải hội đủ 4 điều kiện sau:
+ Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm
+ Phải có ngun giá xác định một cách đáng tin cậy
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai
- TSLĐ: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời
gian sử dụng, thu hồi, ln chuyển thường là trong một năm hoặc một chu kì
SXKD. Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khốn…

Như vậy sự khác nhau giữa TSCĐ và TSLĐ
như sau:
TSCĐ

TSLĐ

+ Có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài, là tư liệu Lao động

+ Có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng
ngắn là đối tượng và cơng cụ lao
động nhỏ

+ Tham gia vào nhiều chu kì
SXKD. Hình thái Vật chất ít bị biến
đổi sau mỗi chu kì SXKD
+ Giá trị được phân bổ dần vào
trong giá thành SP


+ Tham gia vào một chu kì SXKD,
khơng giữ ngun hình thái ban
đầu

CÂU 21: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG VỐN
- Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có thời
gian dưới một năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
- Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khốn và giấy
ghi nợ trung và dài hạn
* Giống nhau: Đều là thị trường mua bán các giấy tờ có giá, là thị trường tài chính.

* Khác nhau:
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

THỊ TRƯỜNG VỐN

+ Mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn dưới
một năm

+ Mua bán giấy tờ có giá trung và dài hạn
trên một năm

+ Cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh
tế

+ Cung ứng vốn dài hạn cho nền kinh tế

+ Hình thức tài trợ vốn đặc trưng là gián
tiếp

+ Các cơng cụ trên thị trường tiền tệ là:
Chứng chỉ Tiền gửi, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu

+ Hình thức tài trợ vốn đặc trưng là trực
tiếp
+ Các cơng cụ trên thị trường vốn là: Cổ
phiếu và trái phiếu
+ Có độ rủi ro cao hơn

+ Có độ an tồn tương đối cao
CÂU 22: MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP VÀ THỨ CẤP TRÊN THỊ
TRƯỜNG VỐN:
- Thị trường sơ cấp (Thị trường phát hành): Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
các chứng khốn lần đầu tiên phát hành, trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư được
chuyển sang nhà phát hành thơng qua việc nhà đầu tư mua các chứng khốn mới phát
hành. Thị trường sơ cấp tạo điều kiện tăng qui mơ vốn đầu tư và được xem là nơi cung
ứng chứng khốn vào lưu thơng.
Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khốn đem lại vốn cho nhà phát
hành.
Giá chứng khốn trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định.
- Thị trường thứ cấp (Thị trường lưu thơng): Là nơi chuyển nhượng quyền sở hữu
các chứng khốn được phát hành trên thị trường sơ cấp. Trên thị trường thứ cấp các khoản
tiền thu được từ việc bán chứng khốn thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh
chứng khốn chứ khơng thuộc về nhà phát hành.
Giá CK trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định. Thị trường thứ cấp hoạt
động liên tục. Các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khốn nhiều lần trên thị trường
thứ cấp.
- Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp:
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, hổ trợ lẫn

nhau. Nếu khơng có thị trường sơ cấp thì khơng có chứng khốn để lưu thơng trên thị
trường thứ cấp. Ngược lại thị trường thứ cấp cũng đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự
phát triển của thị trường sơ cấp, vì nếu một chứng khốn được phát hành trên thị trường
sơ cấp mà khơng có thị trường thứ cấp để tạo tính thanh khoản thì rất khó thuyết phục nhà
đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khốn.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khốn đã phát hành. Thị trường thứ cấp khơng làm thay đổi qui mơ vốn đầu tư
trong nền kinh tế nhưng là điều kiện để thị trường sơ cấp phát triển và ngược lại thị trường
sơ cấp là nền tảng cho thị trường thứ cấp hoạt động.
- Thị trường sơ cấp và thứ cấp có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhưng thị
trường thứ cấp quan trọng hơn vì thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho các
chứng khốn và là điều kiện để thị trường sơ cấp phát triển
- Việc chuyển nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường đang đặt ra trước
các doanh nghiệp nhiều vấn đề hết sức mới mẻ, chẳng hạn tìm kiếm các nguồn vốn ở đâu
để tái sản xuất mở rộng. Thị trường tài chính nói chung, và thị trường vốn nói riêng sẽ là
nơi giải quyết các nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Như vậy, thực chất thị trường sơ cấp rất quan trọng trong giai đoạn động viên tài
chính, còn thị trường thứ cấp là nơi mua bán trao đổi các chứng khốn được phát hành.
Nhưng hai thị trường này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bởi thị trường sơ cấp có hiệu
quả hay khơng lại tuỳ thuộc vào của hoạt động thị trường thứ cấp.

+ Giá trị được chuyển dịch một lần

6


+ Tính khấu hao TSCĐ

vào trong giá thành sản phẩm

+ Là cơng cụ để SX ra sản phẩm


+ Khơng phải tính khấu hao
+ Cấu thành nên sản phẩm

CÂU 23: Hãy bình luận ý kiến cho rằng: “ Các thị trường thứ cấp khơng làm tăng
bất kì đồng vốn nào cho cơng ty phát hành chứng khốn vì vậy nó ít quan trọng hơn
thị trường sơ cấp.
- Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khốn lần đầu
tiên phát hành. Trên thị trường sơ cấp vốn từ các nhà đầu tư chuyển sang nhà phát hành
thơng qua việc các nhà đầu tư mua các chứng khốn mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp là nơi chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khốn được phát
hành trên thị trường sơ cấp.

CÂU 19: CƠ CHẾ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP HIỆN NAY
Khái niệm lợi nhuận: là phần kết quả tài chính cuối cùng của 1 chu kỳ
kinh doanh, đây là chỉ tiêu tổng hợp qua trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp được phân phối như
sau:

Thị trường thứ cấp là nơi giao dich mua bán các chứng khốn đã phát hành trên thị
trường sơ cấp. Trên thị trường thứ cấp các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khốn
thuộc về nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứng khốn chứ khơng thuộc về nhà phát hành.
Nói cách khác luồng vốn khơng chảy vào nhà phát hành chúng khốn mà chuyển vận giữa
những người đầu tư chúng khốn trên thị trường.
Giao dich trên thị trương thứ cấp phản ánh ngun tắc cạnh tranh tự do, giá chứng
khốn trên thị trường thứ cấp do cung-cầu quyết định.
Các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khốn nhiều lần trên thị trường thứ cấp


1. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Nộp tiền về việc sử dụng ngân sách nhà nước(nếu có) đối với doanh
nghiệp nhà nước.
3. Bù đắp các khoản tiền phạt, các khoản lổ mà khơng được tính vào chi
phí kinh doanh.
4. Bù đắp vốn kinh doanh do ảnh hưởng của lạm phát.
5. Trả lãi liên doanh, trả lợi tức(nếu có): áp dụng cho cơng ty liên
doanh, cơng ty cổ phần.
6. Trích lập các quĩ chun dùng:
+Quĩ đầu tư phát triển: Trích từ 50% trở lên khơng hạn chế mức tối đa
+Quĩ dự phòng tài chính:Đảm bảo cho doanh nghiệp trong trường hợp
rủi ro. Trích từ 10% trở lên, khơng vượt q 25% vốn điều lệ.
+Quĩ trợ cấp thơi việc, mất việc: Trích 5% số tiền còn lại trích quĩ
+Quĩ khen thưởng phúc lợi: Được trích lập từ số tiền còn lại.
CÂU 20: SỰ KHÁC NHAU CƠ CHẾ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN GIỮA 2 LOẠI HÌNH DOANH
NGHIỆP: CƠNG TY CỔ PHẦN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

* Giống nhau: Lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp nhà
nước và cơng ty cổ phần được phân phối:
+Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+Bù đắp các khoản tiền phạt, các khoản lổ mà khơng được tính vào chi
phí kinh doanh
+Bù đắp vốn kinh doanh do ảnh hưởng của lạm phát
+Trích lập các quĩ : Quĩ đầu tư phát triển, Quĩ dự phòng tài chính, quĩ
trợ cấp thơi việc mất việc, quĩ khen thưởng phúc lợi

Khác nhau:
DNNN

CƠNG TY CỔ PHẦN


+ Nộp tiền về sử dụng ngân sách
NN

+ Khơng phải nộp tiền về sử dụng
NSNN

+ Tỉ lệ trích lập các quĩ phải theo
qui định của Nhà nước

+ Tỉ lệ trích lập các quĩ tùy thuộc
vào đại hội cổ cổ đơng

+ Khơng phải trả cổ tức

+ Phần còn lại sau khi trích lập các
quĩ thì trả cổ tức cho cổ đơng

Thị trương thứ cấp là bộ phận quan trọng của thị trường chứng khốn, gắn bó chặt
chẻ với thị trường sơ cấp và nó hoạt động liên tục.
Vậy thị trường thứ cấp khơng làm tăng bất kì đồng vốn nào cho cơng ty phát hành
chứng khốn mà chỉ có thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khốn đem lại vốn
cho nhà phát hành nhưng nó là bộ phận quan trọng của thị trường chứng khốn vì thị
trường thứ cấp là nơi chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khốn tạo nên tính thanh
khoản cho các chứng khốn. Giá cả trên thị trường sơ cấp là cơ sở để hình thành giá cả
trên thị trường sơ cấp và là điều kiện để thị trường sơ cấp phát triển.
CÂU 24: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG:




Phân tích vai trò của ngân hàng TW trong việc thực thi chính sách tiền tệ:

*Chính sách tiền tệ là gì:
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của
chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục đích đặc
biệt như kiềm chế lạm phát duy trì ổn đònh tỷ giá hối đoái, đạt được
toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền
tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất đònh có thể trực tiếp
hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thò trường mở quy đònh mức dự
trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên thò trường ngoại hối.
*NHTW là gì:
Ngân hàng trung ương là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống
tiền tệ của quốc gia , nhóm quốc gia, vùng lãnh thổ và chòu trách
nhiệm thi hành chính sách tiền tệ, mục đích hoạt động của ngân
hàng trung ương là ổn đònh giá trò của tiền tệ , ổn đònh cung tiền
kiểm soát lãi suất cưu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ,
hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc sở hữu của nhà nước .
*Vai trò của ngân hàng trung ương trong việc thực thi các chính sách
tiền tệ đó là mua bán các giấy tờ có giá trong thò trường mở
NHTW bán các giấy tờ có giá thu ltiền về nếu lạm phát
NHTW mua các giấy tờ có giá để bơm tiền vào nền kinh tế nếu
giảm phát
Vậy qua thò trường mở NHTW thực hiện được chính sách tiền tệ của
mình



Phân tích vai trò của NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ trên thị trường mở:

Thò trường tiền tệ là thò trường mua bán các loại giấy tờ có giá

ngắn hạn, có kỳ hạn < 1 năm và là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn cho nền kinh tế.
Thò trường tiền tệ do NHNN tổ chức để các NHTM tham gia bao
gồm:thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thò trường nội, ngoại tệ liên
NH, thò trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo qui đònh của NHNN
thông qua thò trường tiền tệ. NHTW có thể kiểm soát hoạt động của
nền kinh tế bằng đồng tiền, bảo vệ giá của đồng tiền, bảo đảm
công ăn việc làm của người lao động góp phần tăng trưởng kinh tế.
Thông qua thò trường tiền tệ NHTW thực hiện chính sách lãi
suất chiết khấu và tái suất chiết khấu bằng cách NHTW chiết khấu
các trái phiếu kho bạc và các chứng khoán của chính phủ, tái chiết
khấu các thương phiếu của NHTM. Tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu
trên thò trường, NHTW thực hiện việc tăng hay giảm lãi suất chiết
khấu để điều tiết quan hệ cung cầu trên thò trường.
Thông qua thò trường tiền tệ, NHTW có thể chủ động can thiệp để

7


thực hiện chính sách thò trường mở bằng mua vào bán ra những
chứng khoán của NN hay của các công ty xí nghiệp phát hành để
điều tiết cung cầu trên thò trường.
Đồng thời, trên TT tiền tệ còn có sự tham gia của các nhà
môi giới, các nhà môi giới làm trung gian kết nối giữa người bán
và người mua. Có khi người bán hoạt động với tư cách là người điều
hoà các hoạt động của TT tiền tệ. TT tiền tệ ko thể tách rời hệ
thống NH, lãi suất trên thò trường tiền tệ chòu tác động của quy luật
cung cầu và chính sách can thiệp của NHTW.

CÂU 31: CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:

1.Tín dụng nặng lãi
- Khái niệm: Là quan hệ vay mượn trực tiếp trong tng lớp dân cư

CÂU 25: DOANH THU TĂNG ĐỒNG NGHĨA VỚI LỢI NHUẬN
TĂNG. HÃY BÌNH LUẬN Ý KIẾN NÀY.

- Đối tượng:

Chúng ta biết rằng bất kì một DN nào muốn tiến hành sản xuất
kinhdoanh đều phải có những nguồn lực nhất định và nguồn lực được huy
động ở nhiều nguồn khác nhau. Khi đã có một số nguồn lực nhất định trong
tay DN sẽ đầu tư vốn vào việc mua sắm tư liệu lao động nhằm trang bị cho
hoạt động của mình. Doanh nghiệp dùng những nguồn lực sẵn có vào hoạt
động tạo ra sản phẩm hàng hóa, tiến hành tiêu thụ sản phẩm, thu tiền hồn
vốn cho chủ nợ và phân phối lợi nhuận thu được.

Người đi vay: Người SX nhỏ, người lao động. Mục đích vay là tiêu dùng

Như vậy Tổng DT – Tổng chi phí = Lợi nhuận
Từ phương trình trên cho thấy: Khi DT của DN tăng lên thì lợi nhuận có
thể tăng lên, khơng đổi, hoặc giảm xuống. Điều này phụ thuộc vào chi phí
doanh nghiệp bỏ ra. Xét một số trường hợp xảy ra như sau:
TH1: Với những nguồn lực hiện có như nhà xưởng, máy móc thiết bị
đội ngũ cơng nhân lành nghề cùng với sự năng động của nhà quản lí sẽ sản
xuất ra được nhiều sản phẩm, kí được nhiều hợp đồng tiêu thụ lớn làm cho
doanh thu của DN tăng lên nhưng chi phí lại q lớn như chi phí mua ngun
vật liệu,chi phí vận chuyển, hao hụt, khấu hao, tiền lương trả cho cơng nhân
làm cho LN cung khơng tăng.
TH2: Để tạo ra nhiều sản phẩm mới tăng tính cạnh tranh thích ứng với
cơ chế thị trường DN phải vay vốn ngân hàng để trang bị thêm máy móc thiết

bị hiện đại, mở rộng nhà xưởng, đa dạng hóa sản phẩm. Khi đó DT của DN
tăng lên nhưng chi phí lại q lớn làm cho tốc độ tăng của doanh thu chậm
hơn tốc đọ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận giảm.

Người cho vay: Tầng lớp vua chúa, quan lại. Mục đích thõa mãn nhu cầu xa xỉ
Tín dụng nặng lãi khơng phải là hình thức tín dụng lành mạnh vì vậy khơng nên tiếp tục phát huy.

Để khắc phục hình thức tín dụng nặng lãi thì cần phải phát triển các hình thức tín dụng khác
-Ưu điểm: Nhanh, có thể giải quyết kịp thời được nhu cầu cấp bách về vốn.
-Nhược điểm: Lãi suất cao vì vậy khơng phải là động lực để kích thích sản xuất
2.Tín dụng thương mại
- Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với
nhau, hình thành trên cơ sở mua-bán chịu hàng hóa.
- Đối tượng: Là hàng hóa, sản phẩm dở dang, ngun vật liệu.
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại là các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó bên cho vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi
vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.
- Cơng cụ thanh tốn: Khơng dùng tiền mặt mà dùng thương phiếu. Thương phiếu có các đặc
điểm sau:
+ Tính bắt buộc: Thể hiện trên thương phiếu ln có ghi dòng chữ “Lệnh trả tiền vơ điều kiện”
+ Tinh lưu thơng: Thương phiếu được sử dụng làm phương tiện thanh tốn thơng qua việc
chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu từ người này sang người khác thơng qua thủ tục kí hậu chuyển
nhượng vào tờ thương phiếu.
+ Tính trừu tượng: Biểu hiện qua đặc điểm là trên tờ thương phiếu khơng ghi rõ ngun nhân,
nội dung kinh tế dẫn đến quan hệ phát sinh tín dụng và sự ra đời của thương phiếu, mà chỉ thể hiện các
yếu tố sau: Số tiền nợ, tên người nhận nợ, thời gian và địa điểm thanh tốn nợ.
Thương phiếu bao gồm: Hối phiếu, Lệnh phiếu, Kì hối phiếu
-Ưu điểm của tín dụng thương mại:

TH3: Khi DN nghiệp nắm bắt thị trường tốt, phát huy sáng kiến kỹ

thuật. Máy móc hoạt đọng hết cơng suất, chu kì SXKD nhanh. Tiết kiệm
ngun nhiên vật liệu… làm cho chi phí giảm thì lúc này lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng lên.

+Giúp các doanh nghiệp khơng bị gián đoạn trong q trình sản xuất
+Giải phóng được lượng hàng có nguy cơ dẫn đến tồn kho làm giảm chi phí
-Hạn chế:

CÂU 26: SO SÁNH CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU

+Hạn chế về thời gian: Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa nên việc bán chịu hàng
hóa khơng thể dài được vì vậy đây là tín dụng ngắn hạn.

- Cổ phiếu: Là một chứng khốn xác nhận quyền sở hữu vốn góp vào
cơng ty và quyền được hưởng một khoản cổ tức theo định kì.

+Hạn chế về phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới dạng hàng hóa, các doanh nghiệp bán
chịu chỉ cung cấp tín dụng cho một số doanh nghiệp nhất định, các doanh nghiệp này có hàng hóa đó để đưa vào chu
trình kinh doanh. Nghĩa là việc vay mượn phụ thuộc vào giá trị sử dụng của hàng hóa đó.

- Trái phiếu: Là một loại chứng khốn xác nhận một khoản vốn cho vay
và quyền được hưởng một khoản thu nhập theo định kì. Người mua trái phiếu
là chủ nợ của đơn vị phát hành và sẽ được hồn vốn khi đến kì hạn.

- Sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
CỔ PHIẾU

TRÁI PHIẾU

+ Là chứng khốn vốn, Người

mua cổ phần là cổ đơng là người
góp vốn vào cơng ty

+ Là chứng khốn nợ, người mua
trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát
hành

+ Cổ đơng có quyền tham gia vào
các hoạt động SX của cơng ty, có
quyền bỏ phiếu những vấn đề
quan trọng của cơng ty
+ Khơng có kì hạn và khơng hồn
vốn
+ Cổ tức phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của cơng ty do đó
khơng cố định
+ Khi cơng ty thanh lí, giải thể cổ

+Hạn chế về phạm vi: Tín dụng thương mại chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp quen biết lẫn nhau.
3.Tín dụng ngân hàng
- Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tin dụng với các pháp nhận thể
nhân trong nền kinh tế
- Đối tượng: Chủ yếu cho vay bằng tiền, ngồi ra còn có hàng hóa( Trong trường hợp liên kết với các cơng ty tài
chính)
- Chủ thể: Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
- Ưu điểm: Khắc phục hồn tồn những hạn chế của tín dụng thương mại:

+Về mặt thời gian: TDNH có thể cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
+Về mặt phạm vi: TDNH phạm vị cho vay rộng


+ Khơng có quyền tham gia vào các
hoạt động của cơng ty phát hành

- Hạn chế:

+ Có kì hạn và có hồn vốn

+ Rủi ro về đạo đức

+ Lợi tức khơng phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của cơng ty và ổn
định.
+ Khi cơng ty thanh lí, giải thể được
thanh tốn trước

+ Xảy ra hiện tượng thơng tin đối nghịch giữa người đi vay và người cho vay
4.Tín dụng nhà nước
-Khái niệm: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa người đi vay là nhà nước với tầng lớp
dân cư, với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngồi nước
-Mục đích vay: Bù đắp thiếu hụt NSNN hoặc thực hiện dự án đầu tư trọng điểm
-Đối tượng: Chủ yếu vay bằng tiền thơng qua việc phát hành các giấy tờ có giá

8


đơng là người cuối cùng được
hưởng giá trị còn lại của tài sản
+ Giá cả của cổ phiếu biến động
rất nhanh nhạy


-Ưu điểm: Huy động vốn kịp thời bởi vì huy động tự nguyện hoặc bắt buộc

+ Giá cả của trái phiếu khơng biến
động

-Hạn chế: Nếu huy động liên tục thì sẽ chen lấn đầu tư đối với các hình thức tín dụng khác.

+ Rủi ro ít.

-Khái niệm: Là quan hệ tín dụng giữa các cơng ty tài chính với người tiêu dùng

+ Rủi ro nhiều

5.Tín dụng tiêu dùng:
-Đối tượng: Cho vay dưới dạng hàng hóa
-Ưu điểm:
+ Nâng cao đời sống cho người lao động
+ Giúp cho các nhà sản xuất giải phóng được lượng hàng chậm ln chuyển
-Hạn chế: Dể gây tâm lí tiêu dùng q mức.

CÂU 27: NÊU CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN Ở VN. SS
SỰ KHÁC NHAU GIỮA NH VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI
NH:
A, Các đònh chế tài chính trung gian ở V/Nam:
a. Các ngân hàng:
* NH thương mại:
- NHTM quốc doanh (NH ngoại thương, công
thương)
- NHTM cổ phần (NH Á Châu, Đông Á,...)

- NHTM cổ phần quân đội
- NHTM liên doanh ( NH Bỉ)
- NHTM nước ngoài
* NH đầu tư và phát triển:
* NH chính sách:
* NH hợp tác, quỹ tín dụng:
b. Các tổ chức tài chính phi NH:
- Công ty tài chính
- Cty bảo hiểm
- Cty thuê tài chính
B, So sánh sự khác nhau giữa NH và các đònh
chế tài chính phi NH:
- Ngân hàng: Nguồn vốn hình thành từ huy động
vốn nhàn rối trong dân cư, các tổ chức kinh tế XH,
vốn vay từ NHTW 10 – 35%, vay từ các tổ chức NHTM,
các tổ chức tín dụng và nguồn vốn tự có của NH.
+ Thực hiện chức năng trung gian thanh toán bằng
tiền mặt cho khách hàng, sử dụng vốn vay của dân
để làm phương tiện thanh toán.
+ Các tổ chức NH chòu sự chi phối, điều hành
chặt chẽ của chính phủ thông qua NHTW, vốn vay dự
trữ bắt buộc từ NHTW.
- Còn các đònh chế tài chính phi NH: nguồn vốn
được hình thành từ việc thu hút vốn bằng phát
hành cổ phiếu và trái phiếu, ko nhận tiền gửi của
dân và của các tổ chức kinh tế XH.
+ Ko thực hiện dòch vụ thanh toán bằng tiền mặt,
ko sử dụng vốn vay của dân để làm phương tiện
thanh toán.
+ Các trung gian tài chính thông qua môi giới

cho khách hàng để hưởng hoa hồng phí, dùng nguồn
vốn của mình để kinh doanh chứng khoán, trung tâm
bảo lãnh và phát hành chứng khoán tư vấn và
quản lý quỹ đầu tư,...
+ Các công ty tài chính ko chòu sự chi phối của
NHTW và sự điều hành chặt chẽ của chính phủ.
Điều này đã giúp cho công ty tài chính phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.

CÂU 32: SS TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. MQH
GIỮA 2 HÌNH THỨC TÍN DỤNG NÀY:
* Giống nhau: Đều là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhan giữa người
đi vay và người cho vay trên ngun tắc hồn trả có thời hạn và có lợi tức
* Khác nhau:
TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

+ Là quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa

+ Là quan hệ tín dụng giữa nhân hàng,
các tổ chức tín dụng với các doanh
nghiệp các tổ chức kinh tế, cá nhân được
thực hiện dưới hình thức NH đứng ra
huy động vốn và cho vay.

+ Chủ thể: Là các doanh nghiệp
+ Là loại hình tín dụng khơng chun

nghiệp
+ Đối tượng của tín dụng thương mại là
hàng hóa

+ Chủ thể là các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng
+ Là loại hình tín dụng chun nghiệp

+ Là loại hình tín dụng trực tiếp

+ Đối tượng của TDNH là tiền

+ Qui mơ phù hợp với qui mơ sản xuất và
trao đổi hàng hóa

+ Là loại hình tín dụng gián tiếp

+ Cơng cụ: Là thương phiếu
+ Hạn chế về thời gian cho vay
+ Phạm vi cho vay hẹp

+ Qui mơ khơng hồn tồn phù hợp với
qui mơ SX và trao đổi hàng hóa.
+ Cơng cụ là sổ tiết kiệm, hợp đồng tín
dụng
+Thời gian cho vay linh hoạt
+Phạm vị cho vay rộng

* Mối quan hệ giữa TDTM và TDNH
TDTM và TDNH có mối quan hệ chặt chẻ, hổ trợ và bổ sung cho nhau. Hoạt động

của tín dụng thương mại tạo cơ sở cho việc mở rộng tín dụng ngân hàng thơng qua nghiệp
vụ chiết khấu, cầm cố hoặc tái chiết khấu. Đồng thời hoạt động của tín dụng ngân hàng
góp phần khắc phục những hạn chế của tín dụng thương mại, mở rộng cung ứng vốn cho
các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển
CÂU 33: KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH CÁN CÂN
THANH TỐN:
* Khái niệm: Cán cân thanh tốn quốc tế là một bảng thống kê được trình bày dưới dạng kế tốn
nhằm phản ảnh tồn bộ khoản tiền thu chi giữa một nước(bao gồm khu vực tư nhân và nhà nước) với
các nước còn lại trên thế giới
+ Nếu tổng thu > tổng chi: Cán cân thanh tốn thặng dư
+ Nếu tổng thu < tổng chi: Cán cân thanh tốn thâm hụt
+ Nếu tổng thu = tổng chi: Cán cân thanh tốn cân bằng
* Nội dung của bảng cán cân thanh tốn quốc tế
Đơn vị tính:
Khoản mục

Thu

Chi

A.Tài khoản thường xun
(Tài khoản vãng lai)
1.Xuất khẩu
2.Nhập khẩu
Cán cân thương mại
3.Thu nhập đầu tư ròng

9

Số dư



4.Dịch vụ ròng
5.Di chuyển một chiều ròng
B.Tài khoản vốn
6.Vốn xuất ra
7.Vốn nhập vào
8.Sai lệch thống kê(Bn lậu, dịch vụ rửa tiền,
những nguồn vốn lớn khơng rõ nguồn gốc)
C.Tài khoản giao dịch dự trữ chính thức(A+B)

* Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh tốn:

CÂU 28: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: KN, CHỨC NĂNG, PHÂN LOẠI:
* Khái niệm:
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ yếu và thường xun là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn cho khách
hàng.
* Chức năng:
- Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng chủ yếu của NHTM. Thơng qua chức năng
tín dụng NHTM đem lại lợi ích cho các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng.Lợi ích đó
được thể hiện: Kích thích ln chuyển vốn trong nền kinh tế đồng thời giúp cho việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
- Chức năng làm trung gian thanh tốn và quản lí các phương tiện thanh tốn : Khi NH là thủ
quĩ của khách hàng họ giúp cho khách hàng thu hộ và chi hộ. Đơng thời thơng qua quan hệ của ngân
hàng với đối tác khác giúp cho khách hàng quản lí phương tiện thanh tốn khác như th két sắt, giữu
hộ tài sản, giấy tờ có giá.
- Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng như bảo lãnh, tư vấn, đầu tư hộ.


- Chức năng tạo tiền: Chức năng này được thực hiện thơng qua hoạt động tín dụng
giữa các NHTM với nhau
Tổng số bút tệ được tạo ra = Tiền gửi ban đầu của khách hàng/tỉ lệ dự trử bắt buộc
* Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi hoạt động và tính chất kinh tế
.Ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh: là những ngân
hàng hoạt động kinh doanh trên từng lónh vực kinh tế cụ thể
với mục đích chuyên môn hoá nhằm phát huy lợi thế so
sánh. VD NHNN&PTNN, Ngân hàng công nghiệp.
.Ngân hàng hỗ hợp: hoạt động theo hướng đa nghành, đa
lónh vực để phù hợp với nền kinh tế thò trường cạnh tranh,
các ngân hàng từng bước đa dạng hoá nhằm mục đích tối
đa hoá lợi nhuận.
+Căn cứ vào tính chất sở hữu:
. NHTM quốc doanh: NHNN&PTNT, NH đầu tư và phát triển VN, Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL
. NHTMCP: NH công thương ...
. NHTMCP khác: Ngân hàng đông á, Ngân hàng á châu...
. NHTM liên doanh: Ngân hàng liên doanh việt nga, ngân hàng
indovina...
. NHTM nước ngoài: Ngân hàng hồng kông...
* Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
- Nghiệp vụ huy động vốn:
+ Huy động từ tiền tiết kiệm và tiền gửi thanh tốn của khách hàng. Đây là nguồn huy động chủ
yếu của ngân hàng thương mại.

+ Huy động từ nguồn vốn đi vay: Bao gồm: Vay từ tầng lớp dân cư thơng qua phát
hành giấy tờ có giá như kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Vay từ ngân hàng trung ương. Vay
từ NHTM khác. Vay từ ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng nước ngồi. Nguồn
vốn tiếp nhận khác

- Nghiệp vụ sử dụng vốn: Bao gồm các nghiệp vụ sau
+ Nghiệp vụ ngân quĩ: Là nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho khả năng thanh tốn của
NH đối với khách hàng. Bao gồm
Tiền mặt tại quĩ: tiền pháp định do NHTW phát hành có mặt tại quĩ
Tiền gửi tại NHTW: bao gồm:
. Tỉ lệ dự trữ băt buộc: Nhằm đảm bảo an tồn cho NH
. Tiền gửi thanh tốn: Nhằm đảm bảo khả nang thanh tốn nợ giữa các NHTM với nhau
. Tiền gửi trại các NHTM khác: Để đảm bảo khả năng thanh tốn cho khách hàng, làm

-Cán cân thanh toán quốc tế dư thừa (thặng du)
+Tăng đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài
+Tăng quỹ dự trữ ngoại tệ của quốc gia
-Cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt
+Thúc đẩy SX trong nước, mở rộng lưu thông hàng hoá
=> kích thích xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ cho QG
+Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: NHTW thường tăng lãi
suất làm hấp dẫn các nguồn đầu tư từ nước ngoài, ngoài
ra các nước còn tìm cách vay nợ hoặc tìm kiếm việc viện trợ
để tăng nguồn vốn.
+Sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái: Điều chỉnh tỷ
giá hối đoái theo hướng tăng => kích thích xuất khẩu => thu
hút ngoại tệ
+Thực hiện chính sách bảo hộ mậu dòch: sử dụng hàng
rào thuế quan giảm nhập khẩu để giảm chi tieweu ngoại tệ.
* Đặc điểm của cán cân thanh tốn:
- Có hai loại cán cân thanh toán quốc tế:
+ Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm: phản ánh
những khoản tiền đã thu được từ nước ngoài và những
khoản tiền đã trả nước ngoài tại một thời điểm nhất đònh
(cuối ngày, cuối tháng, cuối năm). Cán cân thanh toán thời

điểm có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình cung cầu ngoại
hối trên thò trường và nó tác động đến tỷ giá ngoại hối.
+ Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ: phản ánh các
khoản thu chi thực tế với nước ngoài trong một thời kỳ nhất
đònh (năm). Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ ko ảnh
hưởng đến tình hình cung cầu ngoại hối trên thò trường và nó
ko gây tác động đến tỷ giá ngoại hối.
- Những giao dòch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư
trú trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào bên
TS nơ. Các giao dòch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú
ở nước ngoài cho người cư trú ở trong nước được ghi vào TS
bên có
* Vì sao nói “Cán cân thanh tốn là tài liệu quan trọng của một quốc gia”:
Cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu quan trọng
của một quốc gia vì qua bảng cán cân thanh toán quốc tế
nhà nước biết được số thu, số chi, số dư để đề ra những
chính sách nhằm tăng cường tiềm lực cho đất nước, đảm
bảo nhu cầu vốn đi đôi với hiệu quả sử dụng vốn trong
nước cũng như vốn vay nước ngoài, giữ vững nhòp độ tăng
trưởng kinh tế cao, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, mở rộng
ngành nghề, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân
dân.
Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa thì quốc gia
đó có thể sử dụng vốn đầu tư trong nước hay chuyển nguồn
vốn ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp hat gián tiếp để thu
lợi nhuận tăng lượng dự trữ ngoại hối trong nước.
Nếu cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt nhà nước
phải khuyến khích tự do mậu dòch, tăng xuất khẩu hàng hoá,
thúc đẩy sản xuất, tăng ngoại tệ, tăng thu trong nước, giảm
nhẹ thuế quan, điều chỉnh tỷ giá hối đoái, giá trò nội tệ


10


trung gian thanh tốn cho khách hàng…
+ Nghiệp vụ tín dụng: Bao gồm:
@. Chiết khấu các giấy tờ có giá: Đây là một hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng cho khách hàng. Ngân hàng mua lại các giấy tờ có giá thấp hơn mệnh giá đó là thương phiếu và
trái phiếu.

giảm, kích thích xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài bằng
cách tăng lãi suất trên thò trường đồng thời đi vay nợ để xin
viện trợ, đồng thời chính phủ hạn chế chi tiêu. Tiết kiệm
ngoại tệ cho quốc gia

@.Tín dụng thế chấp: Cho vay phải có tài sản đảm bảo
@.Tín dụng tiêu dùng:
@Tín dụng ứng trước
@.Tín dụng cầm cố: Áp dụng đối với tài sản lưu động

+ Nghiệp vụ đầu tư: nghiệp vụ này thể hiện NHTM thực hiện hoạt động SXKD từ
vốn của mình bao gồm:
Hùn vốn liên doanh.
Đầu tư chứng khốn
- Nghiệp vụ thanh tốn: Bao gồm
Nghiệp vụ ủy nhiệm chi
Nghiệp vụ ủy nhiệm thu

Nghiệp vụ thanh tốn qua thẻ: có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ


CÂU 29 BÌNH LUẬN CÂU NĨI “TÍN DỤNG TẠO RA TIỀN”:
Trước hết muốn nói đến tín dụng tạo ra tiền ta
hãy cùng làm rõ chức năng tạo tiền của NHTM
+Chức năng tạo tiền của NHTM:
-Khái niệm: quá trình tạo ra tiền của NHTM được
thực hiện nhờ vào hoạt động tín dụng và nhờ vào
các hoạt động tín dụng và nhờ vào các ngân hàng
hoạt động trong cùng một hệ thống. Tiền ở đây là
bút tệ, bút tệ được tạo ra thông qua hoạt động tín
dụng của NHTM
-Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai
chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua các chức năng
trung gian tín dụng, nhân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán
dòch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dòch. Được họ sử dụng để mua hàng
hoá , thanh toán dòch vụ... Với chức năng này, hệ
thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dòch không chỉ là tiền
giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ
phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân
hàng thương mại tạo ra.
-Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa
tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối
lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả

năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền
cung ứng.
Ví dụ: Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ
bắt buộc là 10% thì số tiền nó có thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay
đó được đưa đến người vay, người vay tiền khơng bao giờ vay tiền về mà cất
trong nhà vì như thế họ phải chịu lãi một cách vơ ích, họ dùng tiền đó chi trả
các khỏan. Và số tiền đó đến tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền
đó gửi vào ngân hàng B, ngân hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là
900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%, số tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiền
này được cho người cần vay vay, người cho vay chi trả các khỏan đến người
được chi trả, người được chi trả đem số tiền được trả gửi vào ngân hàng C.
Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. Và cứ như thế tiếp
tục… cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được rằng lượng
tiền gửi mới trong tòan hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng tiền dự trữ
bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách thức này mà
tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng 2 cấp.

CÂU 34: TỶ GIÁ HỐI ĐỐI: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, TÁC ĐỘNG, CÁC BIỆN PHÁP
ĐIỀU CHỈNH:
* Khái niệm: Tỉ giá hối đối Là sự so sánh mối tương quan giữa hai đồng tiền với nhau hay là
giá cả của đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng tiền tệ nước khác.
* Phân loại:
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: Chia làm
+ Tỉ giá mua vào-bán ra: Là tỉ giá tại đó ngân hàng mua vào-bán ra ngoại tệ.
+ Tỉ giá mở cửa-đóng cửa: Là tỉ giá mà ngân hàng cơng bố áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu
tiên và cuối ngày.
+ Tỉ giá tiền mặt và tỉ giá chuyển khoản:Tỉ giá tiềm mặt là tỉ giá áp dụng đối với việc thanh tốn
bằng tiền mặt. Tỉ giá chuyển khoản là tỉ giá áp dụng trong các trường hợp giao dịch thanh tốn qua
ngân hàng.
- Căn cứ vào cơ chế điều hành của chính phủ chia làm:

+ Tỉ giá chính thức: Là tỉ giá do NHTW cơng bố. Tỉ giá này được xem là cơ sở để tính thuế xuất
nhập khẩu và để các ngân hàng thương mại có thể căn cứ vào đấy để đưa ra tỉ giá KD cho ngân hàng
mình.
+ Tỉ giá chợ đen: Là tỉ giá hoạt động ngồi hệ thống ngân hàng do qui luật cung cầu chi phối
+ Tỉ giá cố định: là tỉ giá ngân hàng TW cố định trong một biên độ giao động hẹp
+ Tỉ giá thả nổi hồn tồn: Là tỉ giá do cung cầu qui định
+ Tỉ giá thả nổi có điều tiết: NHTW kiểm sốt tỉ giá theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.
* Các nhân tố tác động đến tỉ giá hối đối:
- Cán cân thanh tốn quốc tế:
+ Cán cân thanh tốn quốc tế thiếu hụt(bội chi): Chi>thu làm cho cầu ngoại tệ tăng lên, giá trị
đồng nội tệ giảm làm cho tỉ giá tăng lên
+ Cán cân thanh tốn quốc tế thặng dư: Thu>chi làm cho cung ngoại tệ tăng lên, nội tệ lên giá,
làm cho tỉ giá giảm
- Tỉ lệ lạm phát:
+ Khi tỉ lệ lạm phát tăng, Giá trị đồng nội tệ giảm, làm cho tỉ giá tăng lên
+ Khi tỉ lệ lạm phát giảm, nội tệ lên giá làm cho tỉ giá giảm
- Lãi suất:
+ Khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay cao hơn lãi suất trên thị trường quốc tế, sẽ
thu hút những dòng vốn trên thị trường quốc tế chảy vào trong nước hay sẽ làm gia tăng sự chuyển hóa
ngoại tệ trong nước sang đồng nội tệ để được hưởng lãi suất cao. Kết quả là cung ngoại tệ trong nước
tăng lên, từ đó làm cho ngoại tệ giảm giá, đồng nội tệ lên giá hay tỉ giá giảm xuống
+ Ngược lại khi lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ hay thấp hơn lãi suất trên thị
trường quốc tê thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá đồng nội tệ mất giá làm cho tỉ giá tăng lên.
-Những nhân tố khác
+ Các hoạt động đầu cơ trên thị trương ngoại hối
+ Niềm tin về đồng ngoại tệ của các nhà đầu tư
+ Thể chế chính trị chiến tranh
+ Hoạt động của các định chế tài chính trung gian
* Các biện pháp điều chỉnh tỉ giá:
- Sử dụng chính sách chiết khấu: Điều chỉnh lãi suất

+ Khi tỉ giá tăng lên, đồng nội tệ giảm giá, đồng ngoại tệ lên giá tức là điều chỉnh lãi suất thấp
xuống.

11


+ Khi tỉ giá giảm, đồng nội tệ lên giá, cung ngoại tệ tăng lên túc là điều chỉnh lãi suất tăng lên.
Điều chỉnh lãi suất chỉ có tác dụng nhất thời bởi vì ảnh hưởng đến sau này.
- Sử dụng chính sách hối đoái: Mua bán ngoại hối để can thiệp tỉ giá hối đoái biến động có lợi.
Muốn làm được điều này thì cần phải có dự trữ ngoại hôi dồi dào
- Sử dụng quĩ dự trữ bình ổn hối đoái.
- Phá giá đồng nội tệ: Là làm giảm giá trị đồng nội tệ, Kích thích xuất khẩu, mục đích thu ngoại
tệ về cho quốc gia
- Bán phá giá ngoại hối: bán phá giá hàng hóa của mình trên tt nước ngoài mà vẫn thu được
nhiều lợi nhuận, do đó đẩy mạnh XK, góp phần cải thiện cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá hối đoái.
- Nâng giá đồng nội tệ: Là làm tăng giá trị đồng nội tệ, kích thích nhập khẩu, mục đích giảm bớt
ngoại tệ trong nước.

CÂU 30: KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG:
* Khái niệm: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng
quyền sở hữu vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng vốn trong một thời gián nhất
định và với một khoản chi phí nhất định.
* Chức năng: Tín dụng thực hiện hai chức năng cở bản:
1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể
thiếu vốn. Với chức năng này tín dụng trở thành cầu nối giữa cung-cầu vốn trong nền
kinh tế; Nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi vay nhận được một phần tài
nguyên của xã hội thỏa mãn nhu cầu mở rộng qui mô kinh doanh và tiêu dùng
Ở khâu tập trung: Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút
được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời

nhàn rỗi. Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả, góp phần khai thái tối ưu được các
nguồn vốn trong và ngoài nước tăng cường nguồn lực tài chính cho các pháp nhân, thể
nhân trong nền kinh tế, đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế.
Ở khâu phân phối: Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, dân
cư, các tổ chức xã hội cũng như nhà nước.Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn
của tín dung các nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lí và có
hiệu quả nhất.
2. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế qua quan hệ tín dụng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra kiểm
soát.
Chức năng kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh tế được thể hiện thông qua việc
thẩm định dự án, kế hoăchj kinh doanh, cũng như việc kiểm tra kiểm soát quá trình sử
dụng vốn vay của chủ thể đi vay và chủ thể cho vay, nhằm bảo đảm an toàn vốn và đạt
được hiệu quả cao nhất khi thực hiện quan hệ tín dụng.
* Vai trò: Tín dụng có các vai trò sau:
1.Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ vốn, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các
ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao lưu vốn
trong nước và ngoài nước, Tín dụng khai thác các nguồn vốn nhàn rổi trong xã hội, các
quĩ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông đưa nhanh vào phục vụ sản xuất, tiêu dùng xã
hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn
2. Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế kiểm
soát lạm phát:
Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay, thực hiện
nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tín dụng làm cho tốc độ luân chuyển
hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Lượng tiền tồn đọng trong lưu thông giảm xuống nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu luân chuyển hàng hóa bình thường, thiết lập mối quan hệ cân
đối tiền hàng làm cho hệ thống giá cả không bị biến động lớn.

Việc mở rộng quan hệ tín dụng nhà nước với các nước và các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế sẽ làm tăng các nguồn thu tài chính, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc
tế, góp phần giúp cho nhàn nước có thể can thiệp hữu hiệu vào thị trường, ổn định tình

12


hình tài chính tiền tệ quốc gia.
Mặt khác việc mở rộng quan hệ tín dụng làm gia tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế,
làm gia tăng cung ứng hàng hóa cho thị trường tạo cơ sở vững chắc cho sự ổn định giá
cả hàng hóa.
3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của dân cư. Đặc
biệt đối với loại hình tín dụng tiêu dùng, những nhà sản xuất kinh doanh hoặc các tổ
chức tín dụng cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các
tư liệu sinh hoạt…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của dân khi
mà họ chưa có đủ điều kiện về thu nhập.
Ngoài ra nhà nước còn vận dụng quan hệ tín dụng nhà nước như là công vụ tài
chính để thực hiện vai trò quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội như chương trình cho
vay xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc làm đã mang lại nhữn hiệu quả rất lớn,
đời sống của người nghèo từng bước được cải thiện, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất
nghiệp và từ đó sẽ từng bước ổn định trật tự chính trị xã hội.
4. Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại.
Với vai trò này thì tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công
nghệ giưã các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển
trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kĩ nghệ cao.

13




×