Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển kinh tế trang trại huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ DUY MY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn của TS. Vũ Vân Anh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, mọi sự trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Duy My

i


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quí báu của các tập thể và các cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Địa lí,
khoa sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
Qua khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Vũ vân Anh, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên, Chi cục thống kê huyện Phú Bình, phòng nông nghệp và phát triển nông
thôn huyện Phú Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên… Tôi xin trân trọng
cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và người thân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Học viên: Nguyễn Thị Duy My
K24 - Địa lí học

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 2
3.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài .............................................................. 5
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 6
5. Giới hạn của đề tài ..................................................................................................... 8
6. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 8
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI ...... 9
1.1. Cơ sở lí luận về kinh tế trang trại ........................................................................... 9
1.1.1. Khái quát chung về trang trại và kinh tế trang trại .............................................. 9
1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường ................. 14
1.1.3. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại ......................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 19
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................ 19
1.2.2. Phát triển kinh tế trang trại khu vực Trung du miền núi phía Bắc .................... 27
1.2.3. Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên ................................................ 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 31
Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016.................. 33
2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..... 33
2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................... 33
2.1.2. Tiềm năng về tự nhiên ...................................................................................... 35
2.1.3. Tiềm năng về kinh tế - xã hội ........................................................................... 39
2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2016 ......................................................................................................... 44
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ....... 44
iii



2.2.2. Số lượng và các loại hình trang trại ................................................................... 45
2.2.3. Sự phân bố và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại ........................................ 49
2.2.4. Quy mô sử dụng đất của trang trại ..................................................................... 52
2.2.5. Lao động của trang trại ...................................................................................... 52
2.2.6.Thực trạng nguồn vốn và hiệu quả sản xuất của các mô hình trang trại ................... 55
2.2.7. Các lợi ích khác của kinh tế trang trại ............................................................... 59
2.3. Một số mô hình kinh tế trang trại tiêu biểu theo từng loại hình trang trại
trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................. 60
2.3.1. Trang trại chăn nuôi ........................................................................................... 60
2.3.2. Trang trại nuôi trồng thủy sản ........................................................................... 62
2.3.3. Trang trại trồng cây lâu năm .............................................................................. 63
2.4. Phân tích SWOT ................................................................................................... 65
2.4.1.Điểm mạnh, điểm yếu. ........................................................................................ 65
2.4.2. Cơ hội, thách thức .............................................................................................. 68
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................... 70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 72
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025 ................................................................................... 73
3.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ....... 73
3.1.1. Định hướng chung ............................................................................................. 73
3.1.2. Định hướng cụ thể ............................................................................................. 73
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ........................................................................ 75
3.2.1. Cơ sở để khoa học của các giải pháp ................................................................. 75
3.2.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ... 78
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 90
KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95

PHỤ LỤC.................................................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BTB

Bắc Trung Bộ

DHMT

Duyên Hải Miền Trung

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT


Cơ sở vật chất kỹ thuật

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HTTCLTNN

Hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

KTTT

Kinh tế trang trại

KH

Khoa học


KHKT

Khoa học kỹ thuật

TDMNBB

Trung du miền núi Bắc Bộ

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TT

Trang trại

TP

Thành phố

TX

Thị xã

TW

Trung ương

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các TT phân theo phân theo địa phương năm 2016 ................................... 24
Bảng 1.2. Số trang trại phân theo ngành hoạt động và phân theo vùng của cả nước
năm 2016...................................................................................................................... 25
Bảng 1.3. Cơ cấu các loại trang trại phân theo vùng nước ta năm 2016 ..................... 26
Bảng 1.4. Số TT phân theo tỉnh vùng TDMNPB giai đoạn 2011- 2016 .................... 27
Bảng 1.5. Số TT phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phương vùng DMNBB
năm 2016...................................................................................................................... 28
Bảng 1.6 : Số lượng trang trại phân theo phân theo huyện, thành phố, thị xã tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2013 – 2016 .................................................................................... 29
Bảng 1.7. Một số chỉ tiêu về trang trại tỉnh Thái Nguyên (Thời điểm 01/7/2016) ..... 30
Bảng 2.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2016 ......................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Dân số và mật độ dân số huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên phân theo xã,
thị trấn năm 2016 ........................................................................................................ 40
Bảng 2.3: Số lượng trang trại huyên Phú Bình giai đoạn 20111-2016........................ 45
Bảng 2.4 : Số lượng trang trại phân theo phân theo các xã, thị trấn của ..................... 46
huyện Phú Bình giai đoạn 2011- 2016 (Đơn vị: Trang trại) ....................................... 46
Bảng 2.5: Số lượng, cơ cấu trang trại chăn nuôi gia cầm chia theo quy mô đàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (Thời điểm 1/7/2016) .................................................... 48
Bảng 2.6: Số lượng, cơ cấu trang trại chăn nuôi lợn chia theo quy mô đàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên (Thời điểm 1/7/2016) ............................................................ 48
Bảng 2.7: Số lượng trang trại phân theo loại hình sản xuất huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên năm 2016 (Đơn vị: Trang trại) ....................................................................... 50
Bảng 2.8: Lao động tham gia sản xuất trong các trang trại ......................................... 53
của huyện Phú Bình năm 2016 .................................................................................... 53
Bảng 2.9. Lao động của các trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên phân theo
trình độ đào tạo năm 2016 ........................................................................................... 54
Bảng 2.10: Số lượng, cơ cấu trang trại chia theo giá trị sản lượng huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên (Thời điểm 1/7/2016)...................................................................... 56
v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Cơ cấu trang trại theo lĩnh vực sản xuất nước ta năm 2016 ....................... 26
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .............................. 34
Hình 2.2: Số lượng trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2016 .... 45
Hình 2.3: Cơ cấu trang trại huyện Phú Bình năm 2016 .............................................. 51
Hình 2.4. Cơ cấu lao động thường xuyên của trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên phân theo trình độ chuyên môn năm 2016 ................................................... 54
Hình 2.5: Bản đồ thực trạng phát triển trang trại huyện Phú Bình .............................. 58
Hình 2.6. Sơ đồ trang trại chăn nuôi gà của anh Nguyễn Như Dược .......................... 61
Hình 2.7. Sơ đồ trang trại chăn nuôi lợn của bà Nguyễn Thị Phượng ........................ 62
Hình 2.8. Sơ đồ trang trại chăn nuôi thủy sản của anh Nguyễn Văn Quí.................... 63
Hình 2.9. Sơ đồ trang trại chăn trồng cây lâu năm của ông Vũ Ngọc Nhân ............... 64

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa gắn với mô hình kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại đã và đang
góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Việc phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm,
tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lại lao
động, dân cư, xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông

nghiệp và nông thôn.
Để nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất, Nhà nước đã có nhiều chính
sách để khuyến khích phát triển những mô hình kinh tế trang trại phù hợp gắn với đặc điểm
của từng vùng, miền. Hiện nay, ở nước ta đã hình thành nhiều mô hình trang trại như trang
trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trang
trại tổng hợp…sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng chuyên canh gắn với công
nghiệp chế biến với tỷ suất hàng hoá cao. Chính vì vậy, phát triển kinh tế trang trại là xu
hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
Phú Bình, là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình nằm ở
phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km. Tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện là 252,20 km2. Dân số năm 2016 là 145.810 người, mật
độ dân số 578 người/km2. Với những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên cũng như điều kiện kinh tế xã hội rất thích hợp cho phát triển KTTT trên
địa bàn huyện. Trong những năm qua, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã có
những thành tựu vượt bậc trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt mô hình kinh tế trang
trại đã và đang ngày càng phát triển, đóng góp một phần không nhỏ vào GDP của
tỉnh, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người dân, nâng cao đời sống nhân
dân…. Tuy nhiên, việc phát triển mô hình kinh tế trang trại của huyện vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của mình.
Với những lí do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển kinh tế trang
trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1


2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới trang trại là hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp
đã xuất hiện từ lâu và rất phổ biến. Trong lịch sử hình thức trang trại ra đời gắn với quá
trình tích luỹ tư bản chủ nghĩa, từ sản xuất nhỏ phân tán đi lên sản xuất lớn trong nông
nghiệp, làm cơ sở ổn định cho công nghiệp phát triển một cách bền vững.

Kinh tế trang trại bắt đầu ra đời tại Tây Âu, gắn liền với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất. Có thể kể ra đây một số tác giả và công trình nghiên cứu liên quan
tới tới vấn đề này, cụ thể như: Các Mác là người đầu tiên đưa ra nhận xét chỉ rõ đặc
trưng cơ bản của kinh tế trang trại khác với kinh tế tiểu nông. Năm 1952, Taylo cùng với
một số nhà khoa học của khoa kinh tế nông nghiệp Trường Đại học Minnesota đã đưa ra
được lý thuyết cũng như mô hình phát triển kinh tế trang trại gần như ngày nay.
A.V.Traianop là người đầu tiên nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển KTTT
….Frank Ellis với tác phẩm “ Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển”
đã đề cập đến vấn đề phát triển và quản lý trang trại ở các nước đang phát triển.“ Cẩm
nang kinh doanh” của trường Đại học tổng hợp Geogretown Mỹ xuất bản, các tác giả đã
trình bày các phương pháp và cách thức quản lý kinh doanh của chủ trang trại.
Trong nhiều năm gần đây, Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đã có một số
công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại. Đối với các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam, FAO đã triển khai nhiều dự án nhằm góp phần phát triển kinh tế trang
trại, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững, kết hợp phát
triển trang trại với xóa đói giảm nghèo...
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại ở các nước Tây Âu,
châu Á và các vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Các công trình nghiên cứu đã phân
tích, đánh giá thực trạng kinh tế trang trại ở một số nước như: số lượng, quy mô và cơ
cấu; mô hình trang trại và phương thức điều hành sản xuất; vốn, tư liệu sản xuất khác
và nguồn lao động; hướng kinh doanh và thu nhập của các trang trại; thị trường đầu
vào, đầu ra của các trang trại, về vị trí, vai trò của kinh tế trang trại gia đình trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến
sự phát triển bền vững kinh tế trang trại. Đây là những tài liệu có giá trị tham khảo

2


khi nghiên cứu về KTTT ở Việt Nam và cụ thể hơn về thực trạng phát triển KTTT ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu là nghiên cứu của
các nhà khoa học như:
“Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu Á " của GS.TS Nguyễn Điền
NXB TK-1993. Tác giả đã tìm hiểu vai trò và đặc điểm của kinh tế trang trại gia
đình; so sánh sự giống và khác nhau về xu hướng phát triển giữa kinh tế trang trại của
thế giới với kinh tế trang trại của châu Á.
“Mô hình KTTT vùng đồi núi”của Trần Đức, NXB Nông Nghiệp Hà Nội-1998.
Trong công trình này tác giả đã đưa ra các vấn đề phương pháp luận về kinh tế trang
trại, một số mô hình trang trại và các vấn đề kinh tế trang trại vùng đồi núi nước ta.
“Kinh tế trang trại các tỉnh miền núi phía Bắc”- 2000 của TS. Nguyễn Đức
Thịnh đã đề cập đến thực trạng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại các tỉnh Trung
du miền núi phía Bắc. Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” do Thủ tướng
Chính phủ giao cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ năm
1999 đến năm 2000, do GS.TS. Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm, là công trình
nghiên cứu công phu và đồ sộ về kinh tế trang trại ở Việt Nam. Đề tài đã đề xuất một
số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực, về thị trường, về
khoa học - công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát triển công nghiệp chế
biến và tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại.
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới” của PGS.TS Nguyễn Sinh
Cúc- NXB Thống kê – 2003 đã đề cập tới các tiêu chí, cũng như thực trạng và xu
hướng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta. Đặc biệt công trình này đã đề cập cụ thể
đến vấn đề kinh tế trang trại Trung du và miền núi phía Bắc. Đây là cơ sở giúp cho
người nghiên cứu có thể vận dụng trong quá trình nghiên cứu thực tiễn phát triển
trang trại trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
PGS.TS Lê Trọng có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển và quản lí
trang trại nông nghiệp, điển hình nhất là cuốn sách "Trang trại, quản lý và phát
triển”, NXB Lao Động - xã hội. Ngoài ra, ông còn viết rất nhiều bài báo liên quan


3


đến vấn đề này như: “ Nhận thức về kinh tế trang trại của Việt Nam”, báo Quảng
Ngãi: 22/6/2000, tập san Thế Giới và Việt Nam của Viện phát triển Quốc tế học, số
4/2000. “ Vai trò người chủ trang trại”, báo Người cao tuổi, 22/9/2003…
Các Nghị quyết 06/NQ/TƯ ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về một số vấn đề
phát triển nông nghiệp và nông thôn – NXB chính trị quốc gia Hà Nội. Nghị quyết
03/2000 NQCP về kinh tế trang trại- NXB chính trị quốc gia HN. Thông tư liên tịch
số 62/2003/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/05/2003 về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh
tế trang trại Hà Nội của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - Tổng cục thống kê
(2000), hay Thông tư số 74/2003/TT/BNN ngày 04/07/2003 về sửa đổi bổ sung mục
III của thông tư 69/2000/TTLT/BNN – TCTK ngày 23/06/2000 về hướng dẫn tiêu chí
xác định kinh tế trang trại, Hà Nội….
Trong giáo trình “Địa lí kinh tế xã hội đại cương” của PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ (chủ biên) - 2006 cũng đã đề cập tới những nét cơ bản nhất của hình thức trang
trại như nguồn gốc, lịch sử ra đời cũng như các đặc điểm của hình thức trang trại…
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác như: “Thực trạng và giải pháp
phát triển KTTT trong thời kì CNH- HĐH ở Việt Nam” GS.TS Nguyễn Đình HươngNXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2000. “Phân tích Địa lí kinh tế về trang trại nuôi trồng
thuỷ sản qua tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản ”của GS.TS Nguyễn Viết
Thịnh, trường ĐHSP Hà Nội.“Tính hàng hoá của trang trại nước ta dưới góc độ Địa lí
KTXH ”, Nguyễn Tú Linh - khoa Địa Lí - trường ĐHSP Hà Nội. “Chính sách phát
triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Trần Tú
Khanh, Ðại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội…
Mỗi tác giả đưa ra một hướng nghiên cứu riêng và đi sâu vào từng khía cạnh khác
nhau. Đây là những công trình nghiên cứu có tính lí luận và thực tiễn cao về kinh tế trang
trại, là định hướng quan trọng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.
2.3. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Trong thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng đã có một số
hướng nghiên cứu liên quan đến vấn đề phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng về

KTTT ở các huyện trong tỉnh. Có thể kể đến các nghiên cứu:
“Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ở huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên” (2007) của Nguyễn Thị Phương Hảo luận văn thạc sĩ kinh tế, trường
Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn này đã tổng quan và xây

4


dựng các vấn đề lí luận về kinh tế trang trại. Luận văn này có ý nghĩa quan trọng cho tác
giả trong quá trình nghiên cứu lí luận về kinh tế trang trại.
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại nông lâm kết
hợp do thanh niên làm chủ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Vũ Thị
Nguyệt Minh (2010), Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã đề cập đến một số giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình kinh
tế trang trại nói chung và các mô hình trang trại theo hướng nông lâm kết hợp riêng.
“Kinh tế trang trại tỉnh Thái Nguyên: Tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát
triển”, Đỗ Thị Thu Hiền (2012), luận văn thạc sĩ khoa học Địa Lí. Trường ĐHSP
Thái Nguyên nghiên cứu về các điều kiện, tình hình sản xuất và các nhóm giải pháp
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Tuy vấn đề tìm hiểu mô hình kinh tế trang trại của tỉnh Thái Nguyên đã được đề cập
đến nhưng chưa chi tiết nghiên cứu hiện trạng và giải pháp của tất cả các huyện trong tỉnh
trong đó có huyện Phú Bình. Chưa có một công trình nào nghiên cứu trên phạm vi toàn
huyện, đặc biệt là phân tích, đánh giá dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kế
thừa thành tựu về những vấn đề lý luận của những người đi trước và những kết quả nghiên
cứu thực tiễn trên những địa bàn khác nhau, tôi mong muốn được góp phần nhỏ của mình
vào thực tiễn nghiên cứu mô hình kinh tế trang trại của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT, đề tài tập trung nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng phát triển và phân bố KTTT ở huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề ra các định hướng cũng như những giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển KTTT trên địa bàn huyện một cách bền vững và đạt hiệu quả cao.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển KTTT để làm cơ sở
vận dụng cho quá trình nghiên cứu ở huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá các điều kiện phát triển KTTT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích hiện trạng phát triển KTTT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011 - 2016.
- Nêu định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển KTTT

5


ở huyện Phú Bình, tỉnhThái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu Địa lí
KTXH thể hiện ở việc đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống. Hệ thống đó
bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ mật thiết qua lại với nhau. Vận dụng quan
điểm này trong đề tài nghiên cứu xem xét kinh tế trang traị là một bộ phận của tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Có quan hệ và
chịu sự tác động với nhiều nhân tố kinh tế xã hội của địa phương cũng như khu vực
Trung du miền núi phía Bắc và cả nước.
* Quan điểm tổng hợp
Các hiện tượng địa lí KTXH rất phong phú và đa dạng. Chúng có quá trình hình
thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với
nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Quan điểm này là cơ sở để xem xét,
đánh giá các điều kiện cho sự phát triển KTTT của tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp
phát triển KTTT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.

*Quan điểm kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này quan điểm kinh tế giúp tác giả có cái nhìn tổng
quan về sự phát triển của mô hình KTTT thông qua các tiêu chí: động lực tăng trưởng
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn heo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, thu hút lao động, tạo thêm việc
làm…Từ đó có thể đưa ra định hướng và giải pháp đúng đắn cho vấn đề nghiên cứu.
* Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, phản ánh xu thế phát triển
của thời đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Bền vững đòi hỏi đảm bảo về
cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu việc phát triển KTTT của huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên nhằm hướng tới sự phát triển hài hoà giữa các mục tiêu kinh
tế, xã hội và môi trường tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển trong
tương lai đảm bảo tính bền vững.

6


* Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian và biến đổi
theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của KTTT huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên cũng là một quá trình luôn vận động và phát triển.
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu phát triển KTTT ở huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên để xem xét sự biến đổi của nó theo không gian và thời gian,
rút ra được những quy luật chung về sự phát triển KTTT, đánh giá đúng hiện trạng trong
những điều kiện hoàn cảnh nhất định, đồng thời dự báo sự phát triển trong tương lai cùng
với những thay đổi của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội...
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Thu thập từ nhiều nguồn số liệu khác nhau: Sở NN&PTNT Thái Nguyên, Cục

thống kê tỉnh Thái Nguyên, Chi cục thống kê huyện Phú Bình, phòng NN&PTNT
huyện Phú Bình, sách báo, tạp chí, luận văn, đề tài, các công trình nghiên cứu KH từ
Internet…được tổng hợp có chọn lọc để rút ra những nội dung cần thiết, sau đó được
phân tích, đánh giá làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp phát triển KTTT theo
hướng bền vững.
* Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thống kê
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được chúng tôi tiến hành phân tích và tổng
hợp để làm nổi bật các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó có cơ sở
đúng đắn để đánh giá thực tế mô hình KTTT của huyện Phú Bình trong sự phát triển
kinh tế thị trường của tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
* Phương pháp điều tra khảo sát, thực địa
Là phương pháp tiến hành quan sát thực tế trên lãnh thổ, cụ thể tiến hành khảo
sát thực tế tại một số xã trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên nhằm tìm
hiểu tình hình phát triển, thị trường tiêu thụ,…những thuận lợi và khó khăn khi phát
triển kinh tế trang trại.
* Phương pháp bản đồ và sử dụng CNTT (GIS)
Địa lí bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ. Phương pháp bản đồ là
phương pháp rất quen thuộc với khoa học Địa lí, nó giúp cho việc cụ thể hoá các đối tượng
nghiên cứu theo không gian và mối liên hệ theo thời gian. Đồng thời chúng tôi sử dụng

7


CNTT để vẽ các biểu đồ, bản đồ thể hiện mô hình KTTT trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
* Phương pháp SWOT
SWOT là tên viết tắt của các từ tiếng Anh: Strength - điểm mạnh; Weakness điểm yếu; Opportunity - cơ hội; Threat- thách thức. Đây là phương pháp được sử dụng
để phân tích tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sự phát triển
trang trại ở địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5. Giới hạn của đề tài

Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng phát triển
KTTT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Về mặt lãnh thổ: Địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên bao gồm thị trấn Hương
Sơn và 20 xã.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các số liệu nguồn từ 2011 - 2016.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Làm sáng tỏ hiện trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2016. Nêu rõ được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức trong phát triển KTTT của huyện.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Phú
Bình. Đồng thời kiến nghị các định hướng phát triển nhằm thực hiện được các giải
pháp đã đề xuất.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển KTTT ở huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển KTTT ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lí luận về kinh tế trang trại
1.1.1. Khái quát chung về trang trại và kinh tế trang trại

1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm về trang trại:
Theo Mác, trong sản xuất nông nghiệp, vai trò hết sức quan trọng của trang trại
là mang lại hiệu quả kinh tế cao: “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển,
hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn,
mà là các trang trại gia đình sử dụng lao động làm thuê”. [16]
Trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp của một, một nhóm
nhà kinh doanh. [24]
Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình thức tổ chức
sản xuất hàng hoá ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn hình thức quản lý.
Hơn nữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác ở các hộ gia đình thì mục
đích chủ yếu là tự sản tự tiêu, nhưng mục đích của người chủ trang trại lại chủ yếu là
sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường, có quan hệ chặt chẽ và phản ứng
nhanh nhạy với thị trường. Còn một phần nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngược trở lại
cho sản xuất và tiêu dùng.
Trang trại là HTTCLTNN hình thành từ sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp
trong quá trình CNH. Hình thức này có nguồn gốc từ hộ gia đình nhưng phát triển với
mức độ cao hơn gia đình, chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất
hàng hoá. Quá trình CNH đã tạo yêu cầu khách quan cho việc sản xuất các nông sản
hàng hoá, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của các trang trại.
Sự hình thành và phát triển của các trang trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình
gắn với sản xuất hàng hóa trong đó có sự tập trung của các yếu tố sản xuất kinh doanh
(đất đai lao động, tư liệu sản xuất, KHKT, nguồn vốn…) để nâng cao năng lực sản
xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa với năng xuất, chất lượng và hiệu quả

9


cao. Trang trại là hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới, nó hình thành và

phát triển chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và tuân theo quy luật cung cầu,
chấp nhận sự cạnh tranh trên thị trường.
* Khái niệm về kinh tế trang trại:
KTTT là một khái niệm rộng không còn mới với các nước kinh tế phát triển và
nhiều nước đang phát triển. Song đối với nước ta đây đang còn là vấn đề mới mẻ, do
nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên chưa nhận thức đầy đủ về KTTT.
Cũng như trang trại, ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau mà các nhà khoa học lại
đưa ra những khái niệm khác nhau về KTTT.
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ, hải sản” [15]
“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội. Dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội bao gồm một số người lao
động nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của
kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ. [23]
Từ các quan điểm trên chúng ta có thể hiểu khái niệm KTTT như sau:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp
dựa trên nền tảng là kinh tế hộ, với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của một người chủ độc lập, sản
xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ
lớn với tư cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định trang trại
Để xác định một tiêu chí sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có phải là
trang trại hay không thì phải có tiêu chí để nhận dạng trang trại cần phải hàm chứa
được đặc trưng cơ bản của trang trại. Theo Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày
04/7/2003 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; về việc thay thế Thông tư liên
tịch số 62/2003/TTLT/BNN-TCTK. Qua đó đưa ra tiêu chí để xác định kinh tế trang
trại như sau:[28, 29]

10


* Về mặt định tính, tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ bản của trang trại là
sản xuất nông sản hàng hoá.
* Về mặt định lượng, một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản
lượng hàng hoá; dịch vụ bình quân một năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương
đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và
vùng kinh tế.
- Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm:
+ Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
+ Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
- Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
+ Đối với trang trại trồng trọt.
Trang trại trồng cây hàng năm.
Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng cây lâu năm.
Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng hồ tiêu từ 5 ha trở lên.
Trang trại lâm nghiệp: từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
+ Đối với trang trại chăn nuôi.

.

Chăn nuôi gia súc lớn: trâu, bò...
Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 50 con trở lên.

Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
Chăn nuôi gia súc nhỏ: lợn, dê...
Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với dê, cừu
từ 100 con trở lên.
Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên, dê thịt từ 200 con trở lên.
Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng... Có thường xuyên từ 2.000 con trở lên.

11


+ Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản.
Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
+ Đối với các loại sản phẩm nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất
đặc thù như : trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy đặc
sản thì tiêu chí xác định là sản lượng hàng hóa.
Tuy nhiên, gần đây nhất Bộ NN và PTNT đã đưa ra thông tư số
74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 về sửa đổi, bổ xung mục III của Thông tư liên
tịch 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định
KTTT và thay thế Thông tư liên tịch số 62/2000/ TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003
của Bộ NN và PTNT và Tổng cục Thống kê như sau:
* Tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định
là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ bình
quân 1 năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại được quy định của thông tư
liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
- Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá của
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại là giá
trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm. Thực hiện theo quy định của Thông
tư 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/6/2000 [27]

- Từ năm 2011, việc xác định tiêu chí trang trại thực hiện theo Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Theo đó, các cơ sở sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang
trại phải thỏa mãn điều kiện sau:[28]
+ Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long; 2,1 ha đối với vùng còn lại.
Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
+ Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm
trở lên.

12


+ Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.1.3. Phân loại trang trại:[28]
- Theo các hình thức tổ chức quản lý:
+ Trang trại gia đình: Là loại hình phổ biến nhất trên thế giới. Đây là kiểu trang
trại độc lập sản xuất kinh doanh do một gia đình thành lập, và điều hành quản lý.
+ Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia đình cùng nhau
thành lập và điều hành quản lý, có sức cạnh tranh với các trang trại lớn.
+ Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay nhiều loại hình
sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần hóa.
+ Trang trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành lập nên ủy
quyền cho một hay một nhóm người nào đó điều hành quản lý.
- Theo cơ cấu sản xuất:
+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại loại này là loại hình kinh doanh là
chủ yếu, và các mặt hàng kinh doanh đều nhằm phục vụ cho kinh tế trang trại.

+ Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là loại hình chuyên môn sản xuất một
sản phẩm nông nghiệp nào đó mang tính sản xuất hàng hóa lớn.
- Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại mà toàn
bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, máy móc, công cụ, chuồng trại của trang trại thuộc
quyền sở hữu của chủ trang trại.
+ Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần:
Là loại hình trang trại mà trong đó toàn bộ vốn và tài sản của trang trại không thuộc
quyền sở hữu của riêng chủ trang trại mà còn có của một hay nhiều sở hữu khác.
+ Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại mà toàn bộ
phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại, mà
đó là đi thuê còn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu động để sản xuất kinh doanh.
- Theo phương thức điều hành sản xuất
Chủ Trang trại có thể sống tại trang trại, trực tiếp điều hành sản xuất, trực tiếp
lao động. Phần lớn chủ trang trại đều xuất thân là nông dân, có kinh nghiệm sản xuất,

13


gắn bó với xóm làng, đồng ruộng. Ngoài ra ở các nước phát triển chủ trang trại không
sống ở trang trại nhưng vẫn điều hành sản xuất hoặc không trực tiếp điều hành mà
thuê người quản lí.
- Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Đây là cách phân loại phổ biến trên thế giới. Trang trại được chia thành trang
trại thuần nông và trang trại thu nhập ngoài nông nghiệp. Trang trại thuần nông là
trang trại có thu nhập hoàn toàn hoặc phần lớn dựa vào nông nghiệp. Đây là những
trang trại có quy mô vừa và lớn. Trang trại thu nhập ngoài nông nghiệp là những TT
có quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu nên phải
làm thêm trang trại. Các hoạt động của trang trại này rất phong phú, cả nông nghiệp
và phi nông nghiệp, cả trên địa bàn nông thôn, cả ở thành phố.

1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ với các
đặc trưng cơ bản sau[28] :
Một là, chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo nhu
cầu của thị trường.
Đây là một đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại so với kinh tế nông hộ. Trong
đó, giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá về quy
mô trang trại nhỏ, vừa và lớn. Quy mô trang trại thường lớn hơn nhiều lần so với quy
mô của kinh tế nông hộ và có tỉ suất nông sản hàng hóa trên 85%. Ngoài ra còn có
những chỉ tiêu gián tiếp như ruộng đất, vốn, lao động...
Riêng về quy mô ruộng đất chẳng những nhiều hơn gấp nhiều lần mà còn tập
trung, liền vùng liền khoảnh.
Hai là, về thị trường, đã sản xuất hàng hóa thì hàng hoá luôn luôn gắn với thị
trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính chất quyết
định chiến lược phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng, chất lượng và
hiệu quả kinh doanh của trang trại.
Vì vậy, trong quản lý trang trại, vấn đề tiếp cận thị trường tổ chức thông tin thị
trường đối với kinh doanh của trang trại là nhân tố quyết định nhất.
Ba là, có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật lớn tốt hơn kinh tế nông hộ vì
trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nhìn chung các trang trại chẳng những có đủ công
14


cụ thông dụng và sức kéo trâu, bò mà đã trang bị nhiều máy móc và áp dụng nhiều
quy trình công nghệ mới vào các ngành sản xuất dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nông nghiệp. Đó chính là yếu tố để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Bốn là, về lao động, các trang trại có sử dụng nguồn lao động vốn có của gia
đình, nhưng hầu hết và chủ yếu là thuê mướn lao động làm thường xuyên quanh năm
và trong các thời vụ với số lượng nhiều ít khác nhau theo quy mô của trang trại. Số

lượng lao động làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số lượng lao động tự có của gia đình
chủ trang trại.
Năm là, các chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có phương pháp và nghệ thuật
biết làm giàu và có những điều kiện nhất định để tạo lập trang trại.
1.1.3. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại
Do hầu hết các TT đều bắt nguồn từ những hộ gia đình sản xuất nông sản
hàng hoá cho nên hàng hoá sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu của thị trường về số
lượng, chất lượng, chủng loại và các sản phẩm làm ra đều được bán hết. Do vậy để
cho KTTT phát triển cần có nhiều nhân tố tác động đến như nhân tố tự nhiên bao
gồm đất, nước, khí hậu...ngoài ra nhân tố kinh tế xã hội gồm dân cư nguồn lao
động, nguồn vốn, thị trường, KHKT...có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển KTTT. Nhưng tựu chung lại là nhân tố chủ quan và khách
quan [28].
1.1.3.1. Điều kiện khách quan
a- Chính sách về đất đai:
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong nông nghiệp. Hiện nay
Chính phủ đã có những quyết sách đổi mới và thuận lợi nhiều cho phát triển KTTT
như chính sách giao đất, giao rừng, dồn điền, đổi thửa, điều này tạo đà cho sự phát
triển KTTT một cách vững chắc và lâu dài.
b- Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua và bán. Là nơi diễn ra các
hoạt động giữa cung và cầu. Do vậy thị trường là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự ra đời
và phân bố của TT. Khi nền Kinh tế thị trường phát triển tức là nền kinh tế hàng hoá

15


ở giai đoạn phát triển cao thì TT mới ra đời và sự phân bố của từng loại hình TT hay
sự chuyên môn hoá của TT cũng bị thị trường chi phối. Khi thị trường có biến động
thì TT cũng biến đổi theo cho phù hợp với thị trường. TT khi sản xuất sản phẩm hàng

hoá phải nên gắn với thị trường tiêu thụ nông sản. Sản xuất gắn với thị trường giúp
TT có sự lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lí và có định hướng phát triển lâu dài.
Nông sản là hàng hoá cần thiết cho xã hội nên nhu cầu thị trường lớn, thị hiếu đa
dạng và thường xuyên thay đổi. Vì thế mà chủ TT cần có thông tin chính xác, kịp thời
về nhu cầu của thị trường từ đó có quyết định đúng đắn trong quá trình hình thành và
phát triển TT. Đa số chủ TT xuất thân từ nông dân nên việc nghiên cứu thị trường gặp
nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan chức năng.
Mỗi TT cũng cần phát huy những lợi thế của mình để có thể cạnh tranh và tạo ra thị
trường lớn.
c- Chính sách về tín dụng
Do KTTT nằm trong nền kinh tế thị trường và muốn KTTT phát triển thì quá
trình sản xuất kinh doanh của nó phải đi theo công thức T - H- T. Như vậy đòi hỏi
chủ TT phải có lượng vốn ban đầu nhất định để đầu tư các khoản chi phí đầu vào. Đối
với TT gia đình các loại vật tư, công cụ sản xuất, giống... hầu hết đều phải tự mua.
Bởi vậy quá trình sản xuất không thể thực hiện nếu không có vốn đầu tư ban đầu. Mặt
khác chu kì sản xuất nông nghiệp thường kéo dài theo mùa vụ nên hệ số luân chuyển
vốn thấp vì thế điều kiện đáp ứng về vốn càng trở nên khó khăn. Do vậy kinh tế thị
trường phát triển, những trở ngại trong việc tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng được
tháo gỡ sẽ cho phép các hộ trong thời gian ngắn có thể huy động được lượng vốn lớn.
Từ đó sẽ giúp các TT có điều kiện phát triển.
d- Do thị trường nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài
Đất nước ta do thời gian trải qua chiến tranh quá dài, nên điều kiện phát
triển kinh tế rất khó khăn, nông nghiệp và và chế biến sản phẩm nông nghiệp
phát triển kém. Chính điều này làm mất đi thế cạnh tranh so với các nước trong
khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nước ta xuất khẩu sản phẩm chủ yếu là
thô, giá rẻ, nhưng nhập khẩu lại là sản phẩm tinh giá cao nhưng lại hợp thị hiếu của

16



một số người có thu nhập cao. Trong khi đó thì máy móc về chế biến của ta lại lạc
hậu về công nghệ, thiếu về chủng loại.
1.1.3.2. Điều kiện chủ quan
a- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại
Con người Việt Nam vốn xưa nay cần cù và chịu thương chịu khó, tính vươn lên
trong cuộc sống, tính cộng đồng lớn. Điều này là điều kiện cho phát triển một đất
nước mạnh mẽ về cả vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, các chủ trang trại thường
không được đào tạo, hoặc là đào tạo chắp vá, điều này khiến không ít các trang trại
làm ăn bị thua lỗ, dẫn đến phá sản.
Việc quản lý sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại trên thực tế là quản lý
một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động có hiệu quả. Trong nền kinh tế tiểu
nông, chỉ cần có những người nông dân, chủ hộ cần cù lao động, còn trong kinh tế thị
trường lại cần có những chủ trang trại đồng thời là chủ doanh nghiệp năng động, đủ
năng lực điều hành quản lý trang trại đạt hiệu quả cao.
Năng lực quản lý điều hành của chủ trang trại thể hiện ở khả năng về quản lý tư
liệu sản xuất, quản lý lao động, quản lý vốn sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành,
xây dựng kế hoạch, quy hoạch sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm.
b- Lao động của trang trại
Lượng lao động dồi dào trên 70% dân số nước ta phân bố ở nông thôn, tính cần
cù chịu khó, tính tập thể tốt. Bên cạnh đó trình độ lao động thấp, tác phong công
nghiệp hầu như không có, dẫn tới kỷ luật trong lao động kém làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả lao động. Lực lượng lao động không tập trung mà phân bố rải rác
khắp nơi, nên việc quy tụ lại một chỗ lại là cả nhiều vấn đề như chỗ ăn, ở, quản lý
con người vô cùng khó khăn, điều này cũng là nhân tố tăng các chi phí đầu vào ảnh
hưởng lớn tới việc tăng giá thành sản phẩm.
c- Đầu tư của trang trại
Đầu tư cho kinh tế trang trại vốn không cần lớn như sản xuất công
nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản phẩm. Điều này có thể
giãn cách thời gian huy động vốn cũng như đầu tư vốn. Hiện nay Đảng và Nhà nước


17


×