Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 221 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

NGUYỄN THỊ LÝ TUỆ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VẬT TƯ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHAN TRUNG KIÊN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lý Tuệ


MỤC LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT
CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp.

CPSDMTC

: Chi phí sử dụng máy thi công.

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung.

CT, HMCT

: Công trình, hạng mục công trình.

KSNB

: Kiểm soát nội bộ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:



DANH MỤC PHỤ LỤC


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ LÝ TUỆ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VẬT TƯ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Hà Nội - 2015


i

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TẠI NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, luận văn trình bày cụ thể các vấn đề về:
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: tác
giả nêu các công trình nghiên cứu theo hai nhóm đề tài là các đề tài nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nói chung, các lĩnh vực cụ thể nói riêng và
nhóm các đề tài nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong một đối tượng nghiên cứu cụ
thể, đặc biệt là kiểm soát chi phí xây lắp.
- Mục tiêu nghiên cứu chung và mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài.
- Câu hỏi nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, áp dụng phương pháp thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
qua các dữ liệu có sẵn trong giáo trình, sách báo, internet,... và các dữ liệu có sẵn
trong Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật như hồ sơ dự toán, tài liệu kế toán,
thông tin nhân sự,... kết hợp với các phương pháp quan sát trực tiếp, phỏng vấn trực
tiếp và gián tiếp các đối tượng có liên quan về đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý,
đặc điểm hoạt động, đặc điểm chung về hệ thống KSNB tại công ty, thực trạng
KSNB chi phí xây lắp tại công ty. Sau đó tiến hành thống kê, sắp xếp, phân tích,
tổng hợp để đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, cũng như
nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn KSNB chi phí xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trong thời gian tới.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Nội dung chính của luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận để nghiên cứu kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
Xây lắp vật tư kỹ thuật.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.


ii

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trong chương 2, luận văn trình bày cơ sở lý luận để nghiên cứu kiểm soát nội
bộ chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp, gồm 3 nội dung sau:
- Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Bản chất của KSNB là quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân

khác trong đơn vị thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới
các mục tiêu: độ tin cậy của báo cáo tài chính, tuân thủ luật lệ và quy định, tính hiệu
quả và hiệu năng của hoạt động trong đơn vị. Tuy nhiên, KSNB luôn tồn tại những
hạn chế tiềm tàng của nó. KSNB gồm 5 thành phần cơ bản là môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát và giám sát. Hệ
thống KSNB của đơn vị chỉ hiệu quả khi cả 5 thành phần này đều được đánh giá tốt.
- Những nguyên tắc và thủ tục kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp:
Các nguyên tắc trong thiết kế KSNB bao gồm: nguyên tắc tập trung, nguyên
tắc toàn diện, nguyên tắc “bốn mắt”, nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc
bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn và nguyên tắc khách quan. Bên
cạnh đó còn có nguyên tắc cân nhắc lợi ích- chi phí và các nguyên tắc thiết lập các
thủ tục kiểm soát như nguyên tắc có thể kiểm soát được.
Các thủ tục KSNB cơ bản trong doanh nghiệp được phân loại thành 4 nhóm
liên quan đến: soát xét thực hiện, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất và phân tách
trách nhiệm. Bên cạnh đó, công cụ để thực hiện KSNB chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp gồm hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát chi phí và các báo cáo chi phí.
Trong đó, hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát chi phí xây lắp gồm dự toán chi phí, định
mức chi phí và xây dựng các trung tâm chi phí.
- Cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chi phí
Tác giả sử dụng quan điểm của kiểm toán trong đánh giá KSNB chi phí tại
doanh nghiệp, đánh giá hiệu lực KSNB đối với chi phí dựa trên ba khía cạnh là
đánh giá thiết kế KSNB đối với chi phí, đánh giá thực hiện quy trình, thủ tục KSNB
đối với chi phí và đánh giá kết quả hoạt động KSNB chi phí sản xuất.


iii

Để đánh giá thiết kế KSNB, trước hết phải xác định mục tiêu KSNB phù hợp
mà doanh nghiệp phải đạt được. Thứ hai là đánh giá sự phù hợp của thiết kế KSNB
với mục tiêu kiểm soát của doanh nghiệp. Thứ ba là đánh giá sự phù hợp, vận dụng

những nguyên tắc thiết kế kiểm soát và các nguyên tắc KSNB cơ bản.
Bên cạnh đó, để đánh giá thực hiện KSNB đối với chi phí cần đánh giá ba vấn
đề: các quy chế, chính sách, thủ tục kiểm soát đã được thiết kế có được thực hiện
hay không, có được thực hiện đầy đủ không và được thực hiện liên tục hay không.
Cuối cùng, đánh giá kết quả hoạt động KSNB đối với chi phí nhằm đánh giá
hiệu lực của KSNB và đánh giá mục tiêu KSNB chi phí xây lắp của doanh nghiệp
có đạt được hay không.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong chương 3, luận văn trình bày kết
quả đạt được theo nghiên cứu thực trạng KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
Xây lắp vật tư kỹ thuật. Cụ thể trong chương này trình bày ba vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn giới thiệu về đặc điểm hoạt động và những vấn đề quản lý
chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, trong đó bao gồm hai
nội dung là: đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm sản xuất sản phẩm ảnh
hưởng tới KSNB chi phí xây lắp tại công ty.
Thứ hai, luận văn giới thiệu về đặc điểm chung của hệ thống KSNB tại Công
ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật thông qua trình bày kết quả nghiên cứu thực
trạng 5 thành phần của hệ thống KSNB tại công ty là môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát và giám sát.
Về môi trường kiểm soát, điều lệ công ty và quy chế quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty có quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận,
vị trí, chính sách khen thưởng, xử phạt và phổ biến cho nhân viên, chính sách về
tuyển dụng, đào tạo, đề bạt nhân viên nhưng vẫn chỉ ở mức chung chung, không cụ
thể; không có văn bản hướng dẫn, yêu cầu cụ thể, chi tiết với từng hoạt động; cơ
cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng hợp lý, đảm bảo các hoạt động


iv


quản lý được triển khai chính xác, kịp thời, hiệu quả; công ty không có bản mô tả
công việc cho từng vị trí.
Về đánh giá rủi ro, công ty không có quy trình đánh giá rủi ro và không có bộ
phận chuyên trách đánh giá rủi ro tại công ty. Công ty chưa coi trọng công tác đánh
giá rủi ro, việc quản lý rời rạc, thiếu sự trao đổi thông tin vể rủi ro trong công ty.
Về thông tin và truyền thông: hiện tại công ty áp dụng phần mềm kế toán
Accounts made easy Software và thực hiện theo thông tư 200/2014/TT- BTC của
Bộ Tài Chính. Hệ thống thông tin và truyền thông tại công ty chưa thực sự phát huy
hiệu quả.
Về các hoạt động kiểm soát: công ty áp dụng kết hợp các thủ tục kiểm soát để
KSNB chi phí xây lắp, có hệ thống dự toán, định mức, hệ thống báo cáo chi phí còn
thiếu và yếu, các hoạt động kiểm soát tại công ty chưa được đánh giá thường xuyên,
công ty có hệ thống lưu trữ dữ liệu dưới dạng dữ liệu điện tử và chứng từ....
Về giám sát: hoạt động giám sát tại công ty chưa phát huy được hiệu quả do
không có bộ phận kiểm toán nội bộ
Thứ ba, luận văn đánh giá thực trạng KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ
phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trên ba nội dung là:
- Thiết kế KSNB đối với chi phí xây lắp:
Để đánh giá thiết kế KSNB đối với chi phí xây lắp, trước hết, luận văn trình
bày kết quả nghiên cứu về các mục tiêu KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
Xây lắp vật tư kỹ thuật.
Trên cơ sở các mục tiêu của KSNB chi phí xây lắp đã đặt ra, tác giả nghiên
cứu về thực trạng và đánh giá thiết kế KSNB chi phí xây lắp tại công ty trên các nội
dung: các công cụ KSNB chi phí xây lắp được sử dụng tại công ty, thiết kế KSNB
CPNVLTT, thiết kế KSNB CPNCTT, thiết kế KSNB CPSDMTC và thiết kế KSNB
CPSXC. Công ty sử dụng đầy đủ các công cụ KSNB chi phí xây lắp gồm: dự toán
chi phí, định mức chi phí, xây dựng các trung tâm chi phí và các báo cáo chi phí.
Đối với thiết kế KSNB CPNVLTT: quy trình CPNVLTT bao gồm hai giai
đoạn là mua và nhập kho vật tư; và xuất kho và sử dụng vật tư tại công trường.



v

Trong mỗi giai đoạn là các mục tiêu cụ thể, quy trình và các hoạt động kiểm soát
được xây dựng. Các báo cáo kiểm soát CPNVLTT được xây dựng như bảng tổng
hợp, bảng đối chiếu CPNVLTT. Công tác thiết kế KSNB CPNVLTT đã đạt được
những kết quả phù hợp với mục tiêu kiểm soát và tuân thủ theo các nguyên tắc
KSNB, nhưng vẫn còn những vấn đề chưa phù hợp như thủ kho phải kiểm nhiệm
công việc, không có bản kế hoạch vật tư tháng, tuần,...
Đối với thiết kế KSNB CPNCTT: gồm ba vấn đề là mục tiêu kiểm soát
CPNCTT, quy trình, các hoạt động kiểm soát CPNCTT và đánh giá sự phù hợp với
mục tiêu và các nguyên tắc KSNB của thiết kế kiểm soát CPNCTT. Quy trình kiểm
soát CPNCTT gồm tuyển dụng, xác định mức lương, chấm công, tính lương và ghi
sổ kế toán. Bên cạnh những kết quả đạt được, KSNB CPNCTT vẫn còn những tồn
tại như chưa có quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng lao động, không có kế
hoạch tiền lương tháng, quý, không có bản mô tả công việc cụ thể,...
Đối với thiết kế KSNB CPSDMTC: gồm ba vấn đề là mục tiêu kiểm soát; quy
trình, hoạt động kiểm soát và đánh giá thiết kế KSNB CPSDMTC. Tương ứng với
hai loại máy thi công: thuê ngoài và thuộc sở hữu của công ty và đối với từng nội
dụng chi phí trong CPSDMTC có quy trình và các hoạt động kiểm soát phù hợp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thiết kế KSNB CPSDMTC vẫn còn những tồn tại
như chưa có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công định kỳ, nhân viên cung
ứng vật tư có ít hiểu biết về kỹ thuật, cấu tạo xe máy,...
Đối với thiết kế KSNB CPSXC: phần này gồm ba nội dung: mục tiêu kiểm
soát CPSXC; quy trình và các hoạt động kiểm soát tương ứng với từng yếu tố
CPSXC và đánh giá thiết kế kiểm soát CPSXC. Bên cạnh những kết quả đạt được,
thiết kế KSNB CPSXC cũng tồn tại những vấn đề như không có dự toán chi tiết
CPSXC, chứng từ gửi về công ty không kịp thời,...
- Thực hiện KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ
thuật: được chia ra làm 4 vấn đề là:

+ Thực hiện KSNB CPNVLTT: luận văn trình bày kết quả nghiên cứu việc
thực hiện KSNB CPNVLTT với hai quy trình là mua vật tư, nhập kho và xuất kho,


vi

sử dung vật tư tại công trường thông qua quy trình, chứng từ, các thủ tục kiểm soát
được thực hiện, các báo cáo kiểm soát được lập. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá
những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện KSNB
CPNVLTT.
+ Thực hiện KSNB CPNCTT: gồm hai nội dung là trình bày quy trình quan sát
được, kết quả nghiên cứu chứng từ, các hoạt động kiểm soát trong thực hiện KSNB
CPNCTT; và đánh giá thực hiện KSNB CPNCTT. Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, việc thực hiện KSNB CPNCTT vẫn có những vấn đề còn tồn tại.
+ Thực hiện KSNB CPSDMTC: trước tiên, tác giả đi sâu nghiên cứu về quy
trình, các thủ tục, các hoạt động kiểm soát đối với từng loại chi phí trong thực hiện
KSNB CPSDMTC. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng và những vấn đề còn
tồn tại trong thực hiện kiểm soát nội bộ CPSDMTC.
+ Thực hiện KSNB CPSXC: trong phần này, tác giả trình bày hai nội dung là
quy trình, các chứng từ, các hoạt động kiểm soát đối với các loại chi phí trong thực
hiện KSNB CPSXC; trên cơ sở đó, tác giả đưa ra đánh giá về những kết quả đạt
được và những vấn đề còn tồn tại trong công tác thực hiện KSNB CPSXC.
- Kết quả hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp:
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu là các biên bản nghiệm thu, các biên bản kiểm
kê, các bảng tổng hợp chi phí, bảng đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với dự
toán,... tác giả đưa ra đánh giá về những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn
tại trong KSNB chi phí xây lắp với 5 nội dung là kết quả hoạt động kiểm soát
CPNVLTT, kết quả hoạt động KSNB CPNCTT, kết quả hoạt động KSNB
CPSDMTC, kết quả hoạt động KSNB CPSXC và đánh giá chung kết quả KSNB
đối với công trình, hạng mục công trình. Kết quả phản ánh KSNB chi phí xây lắp tại

Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật đã đạt được những kết quả nhất định
nhưng có những vấn đề còn tồn tại.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VẬT TƯ
KỸ THUẬT


vii

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá chi tiết từng nội dung trong KSNB chi phí xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, trong chương 4, tác giả tổng hợp
đưa ra đánh giá chung những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên
nhân trong KSNB chi phí xây lắp tại công ty. Đồng thời, tác giả nêu lên sự cần thiết
phải hoàn thiện và những nguyên tắc hoàn thiện KSNB chi phí xây lắp tại Công ty
Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, gồm:
- Hoàn thiện công tác thiết kế kiểm soát nội bộ gồm: hoàn thiện công tác lập
dự toán chi phí, hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích chi phí xây lắp, xây dựng các
trung tâm chi phí và các giải pháp nâng cao hiệu lực của việc thiết kế KSNB đối với
từng yếu tố chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC và CPSXC.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kiểm soát nội bộ: đối với từng yếu tố
chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC.
- Giải pháp đối với kết quả hoạt động KSNB chi phí xây lắp
Đồng thời để thực hiện các giải pháp hoàn thiện KSNB chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật đạt hiệu quả cao thì cần có những điều
kiện tác động tích cực từ phía các cơ quan nhà nước và sự chủ động từ phía ban
lãnh đạo, nhân viên Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Đặc biệt là ban lãnh
đạo công ty cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung thông qua hoàn
thiện môi trường kiểm soát, xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hiệu quả, hoàn thiện
hệ thống thông tin và truyền thông và các kiến nghị đối với hoạt động giám sát của

công ty.
Cuối cùng, bên cạnh những đóng góp tích cực thì luận văn cũng không tránh
khỏi những hạn chế như: thời gian nghiên cứu ngắn chỉ từ năm 2012 đến nay và chỉ
nghiên cứu các công trình do công ty trực tiếp thi công phần lớn nên chưa phản ánh
được đầy đủ KSNB chi phí xây lắp, các giải pháp cũng chỉ mang tính gợi mở đối
với hoàn thiện KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
Đồng thời, do tác giả còn những hạn chế về năng lực và nguồn lực nên luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định trong cách tiếp cận, phân tích, đánh


viii

giá và kết luận.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến động, thêm vào đó là
những đặc thù riêng có của hoạt động xây lắp, hệ thống KSNB chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật tuy đã đạt được những kết quả nhất định
nhưng vẫn còn những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện hơn. Do đó, tác giả đã nghiên
cứu và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ
phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
Để nghiên cứu, đánh giá KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp
vật tư kỹ thuật, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp, đưa ra mô hình đánh giá trên các nội dung: thiết kế KSNB,
thực hiện KSNB và kết quả hoạt động KSNB chi phí sản xuất.
Trên cơ sở lý luận đã phân tích, luận văn đi sâu nghiên cứu đặc điểm hoạt
động của Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật ảnh hưởng tới quản lý chi phí
xây lắp, thực trạng hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB chi phí xây lắp
nói riêng tại công ty. Đồng thời, tác giả đã vận dụng mô hình đã đề xuất để phân
tích thực trạng, đánh giá KSNB chi phí xây lắp tại công ty đối với: CPNVLTT,
CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC.

Cuối cùng, tác giả đã tổng hợp những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn
tại và nguyên nhân trong KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư
kỹ thuật, phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện và những nguyên tắc hoàn thiện hệ
thống KSNB tại công ty. Từ đó, đề xuất các giải pháp và các điều kiện để thực hiện
các giải pháp hoàn thiện KSNB chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư
kỹ thuật. Bên cạnh những nội dung đã thực hiện, luận văn còn những hạn chế, tác
giả rất mong nhận được đóng góp của quý thầy, cô và những người quan tâm tới.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

NGUYỄN THỊ LÝ TUỆ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VẬT TƯ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHAN TRUNG KIÊN


Hà Nội - 2015


1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, môi trường kinh doanh có nhiều biến động: nền kinh
tế suy thoái, cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp không đứng vững. Theo
số liệu của tổng cục thống kê công bố, năm 2013, số doanh nghiệp phải giải thể hay
ngừng hoạt động là 60.737 doanh nghiệp và trong năm 2014, con số này là 67.823
doanh nghiệp. Nguyên nhân chính của vấn đề là năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn thấp, hiệu quả hoạt động không cao. Điều này đặt ra yêu cầu cho các
nhà quản trị doanh nghiệp phải đánh giá, tìm hiểu xác định phương sách quản lý, tổ
chức, vận hành, kiểm soát mới cho doanh nghiệp. Do đó, để có thể tồn tại và phát
triển theo hướng bền vững, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là vấn đề
đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn, là nhu cầu bức thiết
của doanh nghiệp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập trên cơ sở các biện
pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người
có liên quan và trở thành phương tiện sống còn trong hoạt động của mọi doanh
nghiệp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh là công cụ giúp doanh nghiệp
ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và yếu kém, giảm thiểu tổn thất, rủi ro cho doanh
nghiệp, giúp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố và hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chung đó, hoạt động trong lĩnh vực đặc thù, các doanh nghiệp
xây lắp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong những năm qua, cũng cần phải
xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Trong đó, vấn đề kiểm
soát chi phí xây lắp là một vấn đề đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa sống còn với hoạt
động của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ các chi phí sản xuất đã chi ra. Do đặc thù riêng của hoạt động xây lắp như
sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất lâu dài nên việc theo dõi và tập hợp chi phí khó khăn; mỗi sản phẩm, công



2
trình đòi hỏi kết cấu, yêu cầu kỹ thuật, hình thức, địa điểm, biện pháp thi công
riêng, hoạt động xây lắp thường phát sinh thêm các chi phí ngoài dự toán, khoảng
cách địa lý khiến việc kiểm soát chi phí gặp nhiều khó khăn … nên công tác kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp cũng mang những đặc thù riêng, khó kiểm soát. Thực tế
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp cho thấy, vấn đề kiểm soát nội bộ chi phí
xây lắp được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu nhưng hiệu lực của nó còn kém
hoặc không có hiệu lực. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động xây lắp hiện nay đều
lâm vào tình trạng chậm tiến độ và vượt quá dự toán chi phí so với ban đầu đưa ra
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu thừa hoặc thiếu chi phí so với dự toán được duyệt, doanh nghiệp sẽ bị
cơ quan thuế xuất toán hoặc sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và doanh
nghiệp sẽ bị thiệt hại. Do đó, kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp cần được quan tâm,
chú trọng, xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ, khoa học, phù hợp với các quy
định và đặc thù của hoạt động xây lắp.
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật là một công ty hoạt động lâu đời
trong lĩnh vực xây lắp. Do đó, hoạt động kiểm soát nội bộ của công ty cũng mang
những đặc thù riêng. Thực tế cho thấy có những vấn đề liên quan tới hệ thống kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp vẫn còn hạn chế. Cụ thể như:
Có những trường hợp vật tư được mua về nhưng phải đổi, trả lại do không
đúng với yêu cầu kỹ thuật, làm chậm tiến độ thi công công trình. Trong 6 tháng đầu
năm 2015, tại kho Công trình: Khu đô thị An Bình Tân đã 10 lần phải xuất đổi lại
hàng cho nhà cung cấp như xuất đổi 10 khớp nối bích bát DN200 sang khớp nối
bích bát DN180, đổi 100 bu lông M16x150 sang bu lông M16x250,... (Nguồn:
Phòng tài chính- kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật). Điều này cho
thấy việc kiểm soát nội bộ trong quá trình mua vật tư tại công ty chưa tốt.
Bên cạnh đó, kết quả kiểm kê kho tại các công trình của công ty cho thấy có
sự chênh lệch số lượng vật tư tồn kho giữa số liệu trên sổ sách và thực tế. Trong đó,
có những vật tư khối lượng tồn kho thực tế nhiều hơn so với khối lượng tồn theo sổ
sách kế toán như xi măng dư 221,57 kg, cát dư 5m3… Trong khi đó, có những vật tư

thực tế tồn kho thiếu so với khối lượng tồn theo sổ sách như: ống nhựa xoắn 65/50


3
thiếu 80 m, … (Nguồn: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ngày
29/4/2015- Kho công trình Khu đô thị An Bình Tân- Phòng TCKT). Như vậy, công
tác kiểm soát sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu tại công ty chưa thực sự hiệu quả.
Đồng thời, theo các bảng đối chiếu chi phí xây lắp thực tế phát sinh và chi phí
theo dự toán của các công trình, hạng mục công trình tại phòng TC- KT công ty cho
thấy: có sự chênh lệch giữa chi phí xây lắp thực tế phát sinh và dự toán chi phí cả về
CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC và CPSXC. Ví dụ như theo bảng đối chiếu chi
phí vật tư theo định mức và chi phí vật tư xuất đúc hố ga trong thời gian từ tháng 1
đến tháng 4 năm 2015 cho thấy: lượng xi măng xuất thực tế vượt 2.560 kg so với
định mức, trong khi đó lượng cát vàng xuất thực tế ít hơn lượng xuất theo định mức
là 12 m3. (Nguồn: Trích Bảng đối chiếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giai đoạn
từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2015- Công trình: Khu đô thị An Bình Tân- Phòng Tài
chính kế toán- Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật).
Tóm lại, trên cơ sở các dẫn chứng trên có thể thấy hệ thống kiểm soát nội bộ chi
phí xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật còn nhiều hạn chế, chưa có hiệu
quả cao. Các nhà quản lý công ty cần nghiên cứu, hoàn thiện một hệ thống kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp chặt chẽ, hoàn thiện hơn góp phần hạn chế rủi ro, gian lận, thất
thoát tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Xuất phát từ sự cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá, xây dựng một hệ thống
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp hiệu lực hơn tại công ty như trên và hiện tại chưa
có đề tài nào trong cùng lĩnh vực nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong điều
kiện của công ty, là nhân viên kế toán trong công ty nên tôi chọn đề tài: “Kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật” để nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ. Đề tài hướng tới xem xét thực trạng kiểm soát nội bộ chi
phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, trên cơ sở đó đánh giá, phát
hiện những vấn đề trong hoạt động hiện tại và đề xuất những giải pháp trên cơ sở

khoa học cho hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty, khiến nó trở thành một
công cụ hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, giúp công ty đứng vững
và ngày càng phát triển trong điều kiện môi trường kinh doanh, pháp lý có nhiều sự
biến động như hiện nay.


4
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp. Các công trình nghiên cứu đều có mục tiêu và phạm
vi nhất định. Qua quá trình tác giả tham khảo, các công trình nghiên cứu này có thể
chia ra thành hai nhóm đề tài sau:
Thứ nhất, nhóm các đề tài nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp nói chung và các lĩnh vực cụ thể nói riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp
như: bài viết: “Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi phí thi công trong các doanh
nghiệp xây dựng” của Ths. Nguyễn Lương Hải 2009, luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây
lắp” của nghiên cứu sinh Giáp Đăng Kha 2015, nghiên cứu khoa học: “Đánh giá
thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các Tổng công ty xây dựng Việt Nam”
của TS. Phan Trung Kiên 2014, bài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp”- Đỗ Quốc Việt 2012, bài nghiên cứu:
“Kiểm soát chi phí sản xuất đối với hoạt động xây lắp”- Nguyễn Thị Kim Hương
2015, … các tác giả đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ,
phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng, vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Các công trình nghiên cứu này có phạm vi rộng, đứng trên phương
diện vĩ mô áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong cùng ngành, lĩnh vực. Các giải
pháp được đưa ra có thể phù hợp với các tổng công ty có quy mô lớn hoặc các lĩnh
vực có cùng đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất khác. Tuy nhiên, việc xây dựng một

hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí cần tương ứng với thực tiễn tại mỗi đơn vị.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong một đối
tượng nghiên cứu cụ thể, đặc biệt là về kiểm soát chi phí xây lắp, một lĩnh vực có
tính đặc thù cao tại một doanh nghiệp nhất định như: Luận văn: “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây
dựng và đầu tư 492” của Đặng Thuý Anh 2010; Luận văn: “Hoàn thiện công tác


5
kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp và phát triển nhà
Đà Nẵng” của Nguyễn Lương Định 2010; Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc kiểm soát chi phí tại Tổng công ty xây dựng Tasco”- Phan Thị
Thanh Loan 2013,… Các công trình nghiên cứu này đều đã hệ thống hoá được lý
luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách tiếp cận truyền thống với các nội
dung cụ thể tại các công ty khác nhau. Tất cả đều có tính ứng dụng cao, đưa ra được
các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm thực tế
của từng công ty được nghiên cứu trong đề tài. Các công trình nghiên cứu cụ thể
này đều xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ theo phương pháp tiếp cận truyền thống
mà ít hoặc chưa xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách tiếp cận mới là dựa
trên đánh giá rủi ro. Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Do đó, tôi đã chọn đề
tài: “Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ
thuật” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. Đề tài hướng tới xem xét thực
trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần xây lắp vật tư kỹ thuật theo cách kết hợp
cách tiếp cận truyền thống và cách tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro, đánh giá kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp trên các khía cạnh là thiết kế kiểm soát, vận hành kiểm
soát nội bộ và kết quả hoạt động kiểm soát, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu lực của kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật,
phát triển kiểm soát nội bộ theo hướng chuyên nghiệp hơn, đáp ứng các yêu cầu của
nhà quản trị công ty trong điều kiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh

vực xây lắp luôn có sự biến động.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Luận văn đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí tại
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
Mục tiêu cụ thể:
i, Hệ thống hóa cơ sở lý luận để nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp bao gồm: những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ, những nguyên tắc kiểm
soát nội bộ cơ bản và xây dựng cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ.
ii, Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần


6
Xây lắp vật tư kỹ thuật trên các khía cạnh: thiết kế kiểm soát, thực hiện kiểm soát
và kết quả hoạt động kiểm soát. Đánh giá những kết quả đã đạt được, những vấn đề
còn tồn tại của kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty.
iii, Hệ thống hóa những vấn đề đã phát hiện, nguyên nhân của những tồn tại,
đề xuất các giải pháp đối với kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần
Xây lắp vật tư kỹ thuật.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đã từng bước giải quyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
i, Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí dựa trên cơ sở nào?
ii, Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật
tư kỹ thuật như thế nào?
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu kiểm soát nội bộ các chi phí xây lắp tại
các CT, HMCT do Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trực tiếp thi công.

Về nội dung: Luận văn tiến hành nghiên cứu kiểm soát nội bộ các chi phí xây
lắp gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC và CPSXC tại các CT, HMCT do Công
ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trực tiếp thi công.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công
ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu thực trạng,
đánh giá về KSNB tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Nguồn dữ liệu và
cách thức thu thập, xử lý dữ liệu như sau:
i, Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ cả bên trong và
bên ngoài công ty:
+ Các dữ liệu về cơ sở lý luận để nghiên cứu KSNB trong các doanh nghiệp


7
được thu thập từ các giáo trình, bài giảng, sách báo có uy tín, tài liệu học tập về
kiểm toán nội bộ và kế toán, kiểm toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp; các
chuẩn mực, chính sách, quy định, hướng dẫn của nhà nước, Bộ tài chính, Hội Kế
toán, kiểm toán Việt Nam, Hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA), các kết quả
điều tra, các bài viết, nghiên cứu đã được thực hiện trước đây.
+ Tài liệu giới thiệu về công ty: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty, điều lệ tổ chức và hoạt động, chiến lược phát triển của
công ty,... được thu thập từ phòng Tổ chức- Hành chính của công ty.
+ Hồ sơ dự toán CT, HMCT, định mức thi công được thu thập từ phòng Kinh
tế- Kế hoạch- Kỹ thuật của công ty.
+ Thông tin về các chỉ tiêu tài chính, chi phí thi công, tình hình thực hiện kế
hoạch, dự toán chi phí được thu thập trên các báo cáo tài chính, các báo cáo nội bộ
của phòng Tài chính kế toán, Ban quản lý dự án, Ban chỉ huy công trường.
+ Thông tin về nhân sự, mức lương được thu thập từ phòng TC- HC công ty.

Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú
chi tiết trong phần tài liệu tham khảo. Việc thu thập và phân tích các dữ liệu này
giúp tác giả hiểu bản chất, nội dung, các nguyên tắc của kiểm toán nội bộ, đồng thời
cung cấp bằng chứng quan trọng về đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm
hoạt động sản xuất, đặc điểm chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
phần Xây lắp vật tư kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả kiểm soát chi phí xây
lắp, nội dung, quy trình thực hiện và các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ chi
phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp vật tư kỹ thuật. Những dữ liệu này được sử
dụng cho những phân tích, đánh giá cụ thể tại chương 3 của Luận văn.
ii, Đối với dữ liệu sơ cấp:
Quy trình, thủ tục, bộ máy KSNB chi phí xây lắp của Công ty Cổ phần Xây
lắp vật tư kỹ thuật trình bày trong luận văn được tác giả thu thập thông qua quan sát
trực tiếp quy trình, công việc thực hiện hàng ngày của các nhân viên tại các phòng
ban trong công ty theo quy trình luân chuyển của các chứng từ liên quan tới kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp như kế toán vật tư, nhân viên cung ứng vật tư, kế toán


×