Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BÀI GIẢNG NHỮNG XU THẾ CHỦ yếu của THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.2 KB, 13 trang )

Chuyên đề 2
NHỮNG XU THẾ CHỦ YẾU
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
Mục đích yêu cầu
- Làm rõ đặc điểm tình hình quốc tế và những xu thế chủ yếu trong
quan hệ quốc tế hiện nay.
- Quán triệt, nắm vững quan điểm, chính sách đối ngoại hội nhập quốc
tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Nội dung
1. Bối cảnh quốc tế hiện nay
2. Xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế hiện nay
3. Quan điểm của Việt Nam về xu thế chủ yếu trong QHQT hiện nay
Thời gian: 4 tiết Phương pháp: thuyết trình
Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội Đảng VII, VIII, IX, X, Nxb CTQG, H.
2. Hỏi – đáp về quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam
hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, H, 2008.
3. Tập bài giảng quan hệ quốc tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Nxb Lý luận Chính trị, H, 2008
4. Lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại (1945-2000), Nxb Giáo dục, 2008

1


NỘI DUNG
1. Tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh
Tổng hợp các phân tích, đánh giá, nhận định của Đảng ta về bối cảnh quốc
tế nêu trong Cương lĩnh, các văn kiện Đại hội Đảng và các nghị quyết, chỉ thị của
BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, có thể khái quát 5 nét lớn như sau:
* Thế giới diễn ra sự đan xen quá độ, chuyển tiếp trên nhiều bình diện,
cả về lịch sử, cả về kinh tế và QHQT. Về lịch sử: đó là sự quá độ từ một hình


thái kinh tế - xã hội thấp hơn (CNTB) lên một hình thái kinh tế-xã hội cao
hơn. Về kinh tế: dướ tác động của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hóa kinh tế, trên thế giới đang diễn ra sự chuyển tiếp
từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, từng bước hình thành nền kinh tế
toàn cầu. Về quan hệ quốc tế: đó là sự chuyển tiếp từ TTTG hai cực tan vỡ
sau khi Liên Xô tan rã sang TTTG đa cực đang trong quá trình hình thành
thông qua sự đấu tranh quyết liệt giữa các nước, trước hết và chủ yếu là giữa
các nước lớn.
Riêng về sự quá độ từ CNTB lên CNXH, kể từ khi Liên Xô tan rã đến
nay có 2 tình hình đáng chủ ý:
- Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, các nước XHCN còn lại đã trụ
vững và giành nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế- xã hội, tiếp tục
sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.
Đặc biệt công cuộc đổi mới ở Trung Quốc và Việt Nam.
Trung Quốc: sau 30 năm cải cách mở cửa, TQ đã có sự phát triển nhanh
chóng cả về kinh tế và trở thành cường quốc lớn trên thế giới. Hiện nay, nền
kinh tế của TQ đứng thứ 3 thế giới, dự trữ ngoại tệ đứng đầu thế giới khoảng
2000 tỷ USD. Vai trò của Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến QHQT.
Việt Nam: sau 25 năm tiến hành đổi mới đã đạt những thnahf tựu to lớn,
kinh tế - xã hội phát triển, chính trị ổn định, đối ngoại mở rộng...
Sự phát triển của TQ và Việt Nam đã khẳng định sức sống và khả năng tự
đổi mới để phát triển của CNXH, khẳng định con đường sử dụng KTTT và hội
nhập quốc tế để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước.
- Từ năm 1998 đến nay, xuất hiện trào lưu cánh Tả ở Mỹ La Tinh. Ở
Mỹ-Latinh, lực lượng cánh Tả đã cầm quyền ở 10 nước: Vênêxuêla (từ 1998);
Chi lê (từ 2000); Braxin (từ 2002); Ác hen ti na (từ 2003); Pa na ma ( 2004);
2


U ru goay (2004); Bô li vi a (2005); Ê cuado (2006); Ni ca ra goa (2007) và

Oa tê ma la (2007).
Ở mức độ này hay mức độ khác, các Chính phủ cánh Tả, tiến bộ ở các
nước này đều tiến hành các cuộc cải cách mang tính dân tộc, dân chủ nhằm
củng cố độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia, mở rộng dân sinh, dân chủ…
thể hiện khuynh hướng độc lập hơn với Mỹ.
Thực tiễn cho thấy chủ nghĩa xã hội đang là một lý tưởng có sức cuốn
hút đông đảo quần chúng lao động ở các nước Mỹ La Tinh tích cực tham gia
vào tiến trình cải cách, tiến tới xây dựng một xã hội mới.
* Sự quá độ, chuyển tiếp trên nhiều bình diện của thế giới làm nổi lên
sự đan xen của nhiều mâu thuẫn, nhiều giá trị cũ và mới, sự xuất hiện nhiều
vấn đề mới, sự biến động, khonng ổn định của QHQT, sự tồn tại nhiều lực
lượng khác nhau phấn đấu cho triển vọng và lợi ích khác nhau... nhưng các
mâu thuấn của thời đại vẫn không thay đổi và có những biểu hiện mới...
* Hợp tác và đấu tranh cũng như tập hợp lực lượng trên trường quốc tế
xoay quanh 4 chủ đề lớn: Hòa bình; TTTG mới phát triển bền vững; độc lập
dân tộc, chủ quyền quốc gia, dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
Bốn chủ đề này đụng chạm đến lợi ích cơ bản của các quốc gia, dân
tộc, các tầng lớp nhân dân trên thế giới; đồng thời, thể hiện sự vận động đan
xen của các mâu thuẫn, các vấn đề lớn của thế giới ngày nay làm cho vấn đề
hợp tác và đấu tranh trên trường quốc tế diễn ra rất phức tạp. Trên thế giới,
hòa bình, hợp tác và phát triển là một cu thế lớn, phản ánh nguyện vọng bức
xúc của các quốc gia, dân tộc.
* Các nước lớn tiếp tục giữ vai trò chi phối đối với cục diện thế giới,
quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục khuôn khổ vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
kiềm chế, ngăn chặn lẫn nhau.
- Trong so sánh lực lượng giữa các nước lớn, Mỹ vẫn là siêu cường số
1, ráo riết triển khia chiến lược toàn cầu hòng thiết lập TTTG một cực của
CNTB do Mỹ đứng đầu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự vượt trội
của Mỹ bị suy giảm cả về sức mạnh kinh tế và vai trò chi phối QHQT...


3


Cụ thể: GDP năm 2000 của Mỹ = 0,82% tổng GDP của 8 nước lớn
khác cộng lại (Nhật Bản, Đức, TQ, Anh, Pháp, Nga, Ấn Độ, Braxin). Đến
măm 2005, con số này là 0,76, năm 2007, giảm xuống còn 0,691.
Hiện nay, Tây Âu, Nhật Bản, TQ đang vươn lên mạnh mẽ để trở thành
các trung tâm lớn của thế giới. Nga đang từng bước khôi phục địa vị cường
quốc hàng đầu thế giới; Ấn Độ nỗ lực vươn lên thnahf một cường quốc.
Nhìn chung, các nước lớn đang duy trì một cục diện quan hệ vừa hợp
tác, dàn xếp lợi ích, vừa tranh chấp, giành dật ảnh hưởng quyết liệt. Xu thế đi
tới TTTG đa cực ngày càng rõ.
* Khu vực châu Á- Thái Bình Dương, nhất là vòng cung Đông Á, là
khu vực khá năng động, với tốc độ cao, có triển vọng.
- Ở đây đang diễn ra xu thế nhiều mặt, nhiều tầng, nhiều nấc thang, khu
vực, tiều khu vực, tam, tứ giác kinh tế như: APEC, ASEAN, ASEM, ASEAM
+1, ASEAM +2, ASEAM +3, Diễn đàn cấp cao Đông Á, Diễn đàn hợp tác
Đông Á – Mỹ La tinh (PEALAC)...
- Châu Á - TBD đang tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định đễ dẫn
đến xung đột lợi ích và chính trị, đáng chú ý là:
Tình hình phức tạp tại bán đảo Triều Tiên; vấn đề Đài Loan; những
tranh chấp về ảnh hưởng và quyền lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài
nguyên giữa các nước; nguy cơ chạy đua vũ trang; tình hình chiến sự liên
quan đến các hoạt động khủng bố và chống khủng bố, ly khai và chống ly
khai; tình hình an ninh và ổn định chính trị- xã hội ở một số nước trong khu
vực có nhiều mặt phức tạp…
2. Xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế hiện nay
a. Xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển
Hòa bình, hợp tác và phát triển là một trong những xu thế lớn của thế
giới hiện nay. Xu thế này do tác động của nhiều nguyên nhân khách quan, chủ

quan và có những biểu hiện chủ yếu sau:
* Hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững là nguyện vọng tha thiết và
là đòi hỏi bức thiết của nhân loại và các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Nhân loại đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc và
mấy chục thập kỷ bị chi phối bởi cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc chạy đua vũ
1

Lịch sử Quan hệ quốc tế hiện đại 1945-2000 (2007), Nxb Giáo dục, H, tr.451.

4


trang giữa hai hệ thống, mà nhiều lần đẩy thế giới đến bên bờ cuộc chiến
tranh hủy diệt.
- Sau chiến tranh lạnh, các quốc gia, dân tộc đều nhận thấy chỉ có hợp
tác, phát triển cần phải có một môi trường quốc tế hòa bình, ổn định.
- Xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp lật đổ, chủ
nghĩa khủng bố đã trở thành vấn đề quốc tế đe dọa nền hòa bình của mỗi nước
và thế giới.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế làm tăng tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia, dân tộc và giữa các nền kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan phải có sự
hợp tác cùng phát triển.
- Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thời đại.
* Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển được biểu hiện:
- Xu thế hòa dịu trên quy mô thế giới, hòa bình thế giới được củng cố.
- Các nước nhất là các nước lớn đều có sự điều chỉnh chính sách quan
hệ với nhau theo chiều hướng xây dựng quan hệ bạn bè chiến lược ổn định và
cân bằng hướng về lâu dài.
Xuất phát từ lợi ích chiến lược căn bản, các cường quốc (Mỹ, EU, Nga,
TQ, Nhật Bản) tiến hành điều chỉnh lại chính sách đối ngoại theo hướng đối

thoại, thỏa hiệp và tránh xung đột, xây dựng quan hệ mới ổn định, lâu dài; xác
lập các điều kiện quốc tế có lợi nhất để phát triển kinh tế, mở rộng hệ thống
an ninh quốc gia.
- Tất cả các nước, cả nước giàu nước nghèo đều chú trọng xây dựng
môi trường hòa bình, ổn định; tích cực tham gia cùng cộng đồng quốc tế
trong đấu tranh chống chủ nghĩa khủng bố và giải quyết các vấn đề toàn
cầu.
- Các nước đang phát triển với nhiều hình thức, nội dung khác nhau
tích cực tham gia đấu tranh cho một TTTG hòa bình, dân chủ, bình đẳng
và phát triển; đấu tranh vì độc lập tự chủ của dân tộc, chống chủ nghĩa can
thiệp mới; tăng cường hội nhập quốc tế, khắc phục những tác động tiêu
cực của toàn cầu hóa; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; ngăn
chặn dịch bệnh; bảo vệ môi trường sinh thái; cải tổ cơ cấu và cơ chế hoạt
động của Liên hợp quốc...
- Xu hướng hợp tác, liên kết kinh tế khu vực và quốc tế...
5


* Những khó khăn, cản trở xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển
- Các cường quốc vừa đẩy mạnh quan hệ đối tác chiến lược vừa đấu tranh,
ngăn chặn và kiềm chế nhau (biểu hiện rõ nhất là quan hệ Mỹ-Trung; Mỹ-Nga;
Nga-EU; Nhật-Trung; Nhật - Nga...).
- Các nguy cơ tiềm ẩn đe dọa nền hòa bình ở mỗi nước và thế giới vẫn còn
tồn tại, nhất là chủ nghĩa khủng bố, sự can thiệp lật đổ của các nước đế quốc vào
nội bộ của các nước...
- Toàn cầu hóa là xu thế khách quan nhưng đang bị các nước tư bản phát
triển chi phối theo hướng có lợi cho họ; đấu tranh giai cấp, dân tộc vẫn diễn ra gay
gắt vì một thế giới công bằng ngày càng thoát khỏi sự khống chế, áp đặt, bá
quyền, lũng đoạn của các thế lực tư bản quốc tế.
- Khoảng cách phát triển, sự mất bình đẳng trong QHQT giữa nước giàu và

nước nghèo ngày càng tăng...
b. Xu thế lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm
Sau chiến tranh lạnh, tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến
lược phát triển và tập trung mọi sức lực vào ưu tiên phát triển kinh tế. trong
thời điểm hiện nay, kinh tế trở thành trọng điểm trong QHQT, cạnh tranh sức
mạnh tổng hợp quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức
chủ yếu trọng đọ sức giữa các cường quốc.
- Bài học của thời kỳ chiến tranh lạnh đã chứng tỏ phương pháp QHQT
lấy đối đầu chính trị-quân sự là chủ yếu không còn phù hợp. Phương thức lấp
hợp tác và cạnh tranh về kinh tế - chính trị là chính lại thu được nhiều kết quả
như các nước Đức, Nhật và NIC.
- Các quốc gia đều nhận thấy, sự hưng thịnh hay suy vong của một
quốc gia được quyết định bởi sức mạnh tổng hợp của quốc gia đó, mà chủ yếu
là thực lực kinh tế và KHKT. Đó là:
Một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính lành mạnh và một nền
công nghệ có trình độ cao mới là cơ sở để xây dựng sức mạnh thực sự của
mỗi quốc gia.
c. Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa và các tổ chức liên minh quốc tế
Đây là một xu thế khách quan vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực
ngày càng diễn ra mạnh mẽ lôi cuốn tất cả các nước tham gia vào hội nhập
quốc tế với những nét nổi bật là.
6


* Sự phát triển nhanh chóng của nền thương mại thế giới
- Toàn cầu hoá làm cho thị trường vốn, hàng hoá, dịch vụ… mở rộng
mạnh mẽ, tính chất xã hội hoá của kinh tế thế giới ngày càng cao, sự tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, các khu vực cũng tăng lên. Đồng thời, sự
cạnh tranh cũng trở nên gay gắt chưa từng thấy.
- Thương mại thế giới đã tăng 5 lần trong 23 năm (1948-1971), trong

khi chỉ tăng 10 lần trong 100 năm trước đó (1850-1948)2.
- Thương mại thế giới tăng nhanh hơn sự tăng trưởng kinh tế thế giới.
Từ những năm 50 đến những năm 70 thế kỷ XX, tốc độ phát triển kinh tế của
thế giới là 5,9%, nhưng tốc độ phát triển của thương mại thế giới từ 19481971 là 7,3%3. Điều đó chứng tỏ tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới
tăng lên.
- Ngoại thương đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của các nước. Biểu hiện:
Những nước xuất khẩu nhiều nhất thì cũng là những nước có nền kinh
tế phát triển nhất. 24 nước công ngiệp phát triển của Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) chỉ chiếm 14,5% dân số thế giới, nhưng sản xuất ra
71,4% tổng sản phẩm thế giới và năm 60% xuất khẩu thế giới. Ngoại thương
chiếm từ 40-60% tổng sản phẩm của các nước Tây Âu. (TQ năm 2009 là nước
xuất khẩu đứng đầu thế giới).
- Cuộc cách mạng về liên lạc viễn thông, công nghệ chế tạo vật liệu
mới, sinh học.. đã thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa nề kinh tế thế giới.
Đã hình thành một hệ thống liên lạc toàn cầu, tốc độ thông tin toàn cầu
được tăng thêm hàng triệu lần. Không có hệ thống này thì không thể ra đời
những công ty xuyên quốc gia và không thể có cuộc cách mạng về tài chính
trên thế giới.
* Tính quốc tế hóa cao của nền kinh tế thế giới
Cách mạng KHCN, đặc biệt là công nghệ tin học mà các công ty xuyên
quốc gia (CTXQG), đa quốc gia được phát triển thành một hệ thống toàn cầu,
và đã thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa trên thế giới.
- Vai trò của các CTXQG ngày càng lớn trong nền kinh tế thế giới.
Năm 1960, 200 CTXQG lớn nhất thế giới chiếm 17% tổng sản phẩm của toàn
2
3

Lịch sử QHQT hiện đại (1945-2000), Nxb Giáo dục, 2008, tr.449, 450.
Sdd, tr.450


7


th gii, nm 1984, 200 CTXQG ny chim 26%, d oỏn nhng nm 2000
n nay cỏc cụng ty ny s chim hn 50% tng sn phm th gii 4. Nm
1985 cú 600 CTXQG cú s vn >1 t USD vi tng doanh s 3000 t USD,
vi tng s cụng nhõn l 50 triu ngi.
- Nhng nm cui ca th k XX, ln súng sỏp nhp ca cỏc CTXQG
tng lờn nhanh chúng.
T 1980- 1989 c tớnh tng giỏ tr cỏc v sỏp nhp v mua bỏn vo
khng 1.300 t USD, riờng nm 1998 ó cú ti 7700 v vi tng giỏ tr lờn
n 1200 t USD. Trong ú cú v sỏp nhp ln v kinh t nh ca hai cụng ty
du m khng l Exxon vi Mobil vi giỏ tr 77,3 t USD, to thnh cụng ty
du m ln nht th gii.
Cụng ty Travellers sỏp nhp vi Citicorp vi giỏ tr 72,6 t USD, nhm
to ra tp on ti chớnh khng l cung cp cỏc dch v ngõn hng, u t,
bo him...
* Tớnh quc t húa ca nn kinh t th gii c tng cng mnh m
do quỏ trỡnh quc t húa rt nhanh ca nn ti chớnh th gii
- u nhng nm 70, hot ng v ngõn hng trờn th gii tng vi tc
20% hng nm, nhanh hn tc phỏt trin thng mi th gii v hn tc
phỏt trin ca tng sn phm th gii nhiu ln.
- Gn õy, trao i v tin t tng rt nhiu ln, gp 20 ln trao i v
thng mi, bỡnh quõn l 350 t USD/ngy. Nm 1988, 10.000 t USD ó
vt biờn gii quc gia u t nc ngoi.
- Vic phõn cụng lao ng th gii vi quy rng ln, do xu th quc t
húa nn kinh t do vic xúa b s phõn cụng lao ng th gii thnh hai h
thng i lp v thnh nhng khu vc c lp ca ch ngha thc dõn.
- Bờn cnh mt quc t húa, nn kinh t th gii cũn cú quỏ trỡnh khu

vc húa din ra hu ht cỏc lc a, khu vc u cú cỏc t chc liờn minh
kinh t vi nhng quy mụ ln, nh khỏc nhau nh: Liờn hp quc, Bắc Âu,
EU, Đông á, Bắc Mỹ, WTO, WP, IMF... (từ 1948 - nay đã có trên
110 tổ chức hợp tác kinh tế trên thế giới).
+ EU: l t chc khu vc mnh nht, dõn s ch chim ẵ dõn s th
gii, nhng l nhng nc a s trong G7, GDP hin nay t 10.970 t USD
4

Sdd, 453.

8


chim 27,8% tng s GDP ton th gii xp x vi GDP ca M; tng kim
ngach xut khu hng húa l 2.894,4 t = 38,7% th phn th gii, cung cp
46% FDI hng nm, EU cú sc hp dn ln ca mt trung tõm kinh t thng
mi ca th gii5.
+ Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) thành lập ngày
1.1.1995 với t cách là thể chế pháp lý điều tiết các mối quan
hệ kinh tế- thơng mại quốc tế mang tính toàn cầu. WTO có
trụ sở tại Giơnevơ- Thuỵ Sĩ với ngân quỹ 175 triệu Franc
Thuỵ Sĩ, tính đến năm 2008, WTO liên kết 151 quốc gia và
vùng lãnh thổ, chiếm khoảng 90% dân số thế giới, khối lợng
giao dịch chiếm 97% giá trị mậu dịch, 95% GDP toàn cầu.
Hiện nay, WTO đang tiếp tục phát triển theo cả chiều rộng
(kết nạp thêm thành viên mới), cả theo chiều sâu (đàm phán
để mở rộng khả năng tiếp cận thị trờng hơn nữa). Có hơn
20 nớc đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO (Liên
bang Nga, Ucraina, Lào)
+ APEC đợc thành lập 11/1989, tại Canbera (Ôxtrâylia),

ban đầu gồm 12 nớc: Mỹ, Nhật Bản, Ôxtrâylia, Niu Dilân,
Canađa, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin, Singapo, Brunây,
Inđônêxia và Malaixia. Sau đó, APEC kết nạp thêm Trung
Quốc, Hồng Công và Đài Loan (11/1991); Mê-hicô, Papua Niu
Ghi-nê (11/1993); Chilê (11/1994), đến 11/1998, APEC kết
nạp thêm ba thành viên mới là Pêru, Liên bang Nga và Việt
Nam, nâng số thành viên APEC lên 21 thành viên. Hiện nay,
APEC tập hợp 21 nền kinh tế thành viên, chiếm khoảng 52%
diện tích lãnh thổ, 59% số dân, 70% nguồn tài nguyên thiên
nhiên thế giới, đóng góp 57% GDP toàn cầu và 46% thơng
mại thế giới. APEC bao gồm cả hai khu vực kinh tế mạnh và
năng động nhất thế giới là khu vực Đông và khu vực Bắc
Mỹ (gồm Mỹ, Canađa và Mêhicô) với những nét đặc thù và
đa dạng về chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa.

5

QHQT v chớnh sỏch i ngoi Vit Nam hin nay (2008), Nxb Lý lun Chớnh tr, H, 2008, tr.124.

9


+ ASEAN đợc thành lập 8/8/1967, hiện nay gồm 10 nớc,
Đông Timo là quan sát viên, diện tích gần 4,7 triệu km2, dân
số hơn 500 triệu ngời, cỏc nc ASEAN l nhng nc cú nn kinh t
ang phỏt trin, GDP khong 731 t ụ la M v tng kim ngch xut khu
hng nm t khong 339,2 t USD6.
+ Khối thị trờng tự do ASEAN-TQ: dân số gần 2 tỷ ngời,
GDP/năm chiếm 12% GDP toàn thế giới...; ngoài ra còn có
ASEM+2, ASEM+3...

+ Nền kinh tế Mỹ; G7; G20; khu vực kinh tế Mỹ - Latinh;
OPEC; quan hệ Nam - Nam, Bắc - Nam...
* Nhng khú khn ca cỏc nc ang phỏt trin trc xu th quc t
húa, ton cu húa v cỏc t chc liờn minh kinh t quc t.
- Cỏc t chc quc t hng u l LHQ, IMF, WB, WTO... cú tim
nng rt ln, vai trũ ca nú c m rng nhanh chúng lm cho lc lng
quc t tng i mnh lờn, ch quyn quc gia dõn tc tng i yu i.
- Thng mi th gii tng nhanh nhng t trng ngoi thng ca cỏc
nc ang phỏt trin gim 1/3, giỏ nụng sn v khoỏng sn gim sỳt, giỏ cụng
nghip tng7.
- Phõn cụng lao ng gia cỏc nc giu v nghốo cha cú thay i cn bn
v khụng cú li cho cỏc nc ang phỏt trin. Cỏc nc ang phỏt trin vn tip tc
xut khu nguyờn vt liu, cũn cỏc nc phỏt trin tip tc xut khu sn phm mỏy
múc v phng tin vn ti.
- S phỏt trin ca cỏc CTXQG siờu ln tip tc vn ti cỏc nn kinh t
kộm phỏt trin, nguy c tr thnh nhng tờn thc dõn mi v kinh t trong th k
XXI. Quỏ trỡnh tp trung húa thỳc y xu th ton cu húa cú th lm xúi mũn ch
quyn quc gia dõn tc.
- Ton cu húa kinh t ang b cỏc nc t bn phỏt trin phng Tõy
chi phi, v thc cht l quỏ trỡnh M húa, t bn húa ton cu; ng thi lm
cho xu th phõn cc giu nghốo, bt bỡnh ng trong QHQT v xu th phn
vn húa ngy cng tng.
Xu th quc t húa, ton cu húa l mt quỏ trỡnh y mõu thun, va
hp tỏc, liờn kt, hi nhp, va u tranh giai cp, u tranh dõn tc quyt lit
6
7

Sdd, tr.127.
Lch s quan h quc t hin i 1945-2000 (2007), Nxb Giỏo dc, H, tr. 454.


10


với những mục tiêu vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài vì một toàn
cầu hóa bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc.
d. Xu thế đa cực hóa vì một thế giới hòa bình, dân chủ, bình đẳng và
phát triển (xem bài TTTG)
Thực chất xu thế này là hệ quả của xu thế hòa dịu, hòa bình, hợp tác,
phát triển và xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế.
- Đấu tranh hướng tới một thế giới hòa bình, dân chủ, bình đẳng, hợp tác và
phát triển luôn là nguyện vọng tha thiết của toàn nhân loại tiến bộ, nhất là các
nước nhỏ, các nước nghèo đang phát triển và chậm phát triển.
- Nội dung đấu tranh của các nước đang phát triển hiện nay tập trung: Đấu
tranh vì độc lập tự chủ của dân tộc, chống chủ nghĩa can thiệp mới; tăng cường
hội nhập quốc tế, khắc phục những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa; giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; ngăn chặn dịch bệnh; bảo vệ môi trường sinh
thái; cải tổ cơ cấu và cơ chế hoạt động của Liên hợp quốc...
- Hình thức đấu tranh; thông qua các sự kiện quốc tế lớn như: Hội nghị
Thượng đỉnh của Liên hợp quốc; Diễn đàn của các nước G77; Diễn đàn xã hội;
Hội nghị bàn về phát triển bền vững, Hội nghị Cấp cao Phong trào Không liên kết,
Vòng đàm phán Đô-Ha... theo đúng Hiến chương của Liên hợp quốc.
- Những khó khăn của cuộc đấu tranh cho TTTG mới hòa bình, dân chủ,
bình đẳng, hợp tác và phát triển của các nước đang phát triển, chậm phát triển.
+ Đây là cuộc đấu tranh không cân sức với nhiều áp lực từ phía các nước lớn.
+ Khó khăn trong giải quyết mâu thuẫn xung đột tôn giáo, sắc tộc, tranh
chấp biên giới;
+ Giữ ổn định chính trị; xây dựng một chiến lược phát triển kinh tế quốc gia
đúng đắn với tinh thần giữ vững độc lập, tự chủ gắn với tăng cường hợp tác quốc tế;
+ Kết hợp sức mạnh nội lực với khai thác các nguồn lực bên ngoài; chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước...

đ. Ngoài các xu thế chủ yếu trên, xu thế đấu tranh chống khủng bố,
chống áp đặt cường quyền quốc tế, sự khôi phục và phát triển phong trào
XHCN đã và đang chi phối mạnh mẽ đến các mối QHQT đương đại.
3. Quan điểm của Việt Nam về xu thế quan hệ quốc tế hiện nay
* Đối với vấn đề chiến tranh và hoà bình:

11


- Lên án chiến tranh xâm lược, ủng hộ các cuộc đấu tranh chống xâm
lược và can thiệp.
- Ủng hộ giải quyết thông qua thương lượng hoà bình mọi vấn đề tranh
chấp trong quan hệ quốc tế, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của các quốc gia, quyền tự lựa chọn con đường phát triển cảu mỗi
dân tộc, không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực
- Tích cực tham gia phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà
bình và công lý.
* Đối với vấn đề khủng bố
- Lên án chủ nghĩa khủng bố.
- Ủng hộ và tham gia nỗ lực của cộng đồng quốc tế đấu tranh chống
khủng bố trên cơ sở Hiến chương Liên Hợp Quốc, các nguyên tắc và chuẩn
mực của luật pháp quốc tế.
- Phản đối việc sử dụng chiêu bài “chống khủng bố” để gây sức ép, can
thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia có chủ quyền, gây chiến tranh
xâm lược.
* Đối với vấn đề phát triển bền vững
- Thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển ở khu vực
và trên thế giới
- Ủng hộ nỗ lực của cộng đồng quốc tế về thu hẹp, tiến tới xoá bỏ hố
ngăn cách giàu nghèo, về sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội,

giữa kinh tế và văn hoá, giữa kinh tế và môi trường.
- Ủng hộ và tích cực tham gia cuộc đấu tranh của các nước đang phát
triển với các nước công nghiệp phát triển trong việc thiết lập trật tự kinh tế
quốc tế bình đẳng, cùng có lợi
* Đối với vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
- Toàn cầu hoá là xu thế khách quan
- Quá trình toàn cầu hoá hiện đang bị các nước tư bản phát triển và các
tập đoàn xuyên quốc gia chi phối, cho nên chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa
có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh.
- Toàn cầu hoá tác động nhiều chiều đến tất cả các nước, các nền kinh
tế, vừa mở ra cơ hội phát triển, vừa tạo ra tháh thức, nhất là đối với các nước
đang phát triển.
12


- Việt Nam không thể đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá, phải chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên
các lĩnh vực khác.
* Đối với vấn đề trật tự thế giới mới
- Phản đối trật tự đơn cực
- Phấn đấu cho một trật tự thế giới dân chủ và bình đẳng
- Ủng hộ việc phát huy vai trò chủ đạo của Liên Hợp Quốc trong việc
giải quyết các vấn đề quốc tế trên cơ sở Hiến chương Liên Hợp Quốc và các
nguyên tắc, chuẩn mực của luật pháp quốc tế
- Ủng hộ việc đổi mới và dân chủ hoá Liên Hợp Quốc, dân chủ hoá
quan hệ quốc tế.
Kết luận:
Thế giới bước sang thế kỷ XXI với những xu thế đa chiều, phức tạp và
đang tạo ra những biến đổi to lớn trong đời sống QHQT. Điều đáng lưu ý,
trong mỗi xu thế lại thường có sự đối lập, ngược chiều nhau được gọi là “cơ

chế song trùng”, đây được xem như một đặc trưng cơ bản trong quan hệ kinh
tế, chính trị quốc tế hiện nay. Những xu thế đó lôi cuốn mạnh mẽ các quốc gia
dân tộc trên con đường phát triển hội nhập quốc tế, vừa có mặt thuận lợi, vừa
có mặt tiêu cực tác động sâu sắc đến đời sống quốc tế và mỗi nước, đồng thời
đang bị các nước tư bản phát triển, các cường quốc và các CTXQG chi phối.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển của thế giới hiện nay?
2. Phân tích xu thế lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm của các quốc
gia, dân tộc trên thế giới hiện nay?
3. Hãy làm rõ những thuận lợi, cơ hội và những khó khăn, thách thức đối với
sự các nước đang phát triển trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa và sự ra đời của
các tổ chức liên minh quốc tế hiện nay?
4. Hãy làm rõ những tác động của toàn cầu hóa đến quá trình hội nhập quốc
tế phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay?

13



×