Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Các giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.38 KB, 66 trang )

Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

1
SV: Bùi Cẩm Tú

1

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Bùi Cẩm Tú

2
SV: Bùi Cẩm Tú

2

Lớp: CQ48/02.02




Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số
bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

Tên bảng

Trang

KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY.
KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU
KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KDCT TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO BẬC MÔN
BÀI
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA


2.5

BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC
MÔN BÀI
CƠ CẤU HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA

2.6

BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO NGÀNH
NGHỀ
THỐNG KÊ KẾT QUẢ NỘP VÀ XỬ LÝ TỜ KHAI

2.7

THUẾ GTGT CỦA HỘ KDCT TRONG MỘT VÀI
NĂM

3
SV: Bùi Cẩm Tú

3

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BĐS
BVMT
CCT
DTPL
DTPĐ
GTGT
HH, DV
HTX
HKD
KBNN
KK-KKT-TH
KH-NV
KVNQD
LXP
MST
NK
NNT
NSNN
SXKD
THNVDT
TNCN
TNDN
TTĐB
TS
TK

4
SV: Bùi Cẩm Tú


Nghĩa
Bất động sản
Bảo vệ môi trường
Chi cục thuế
Doanh thu pháp lệnh
Doanh thu pháp định
Giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ
Hợp tác xã
Hộ kinh doanh
Kho bạc Nhà nước
Kê khai- kế toán thuế- tin học
Kế hoạch – nghiệp vụ
Khu vực ngoài quốc doanh
Liên xã phường
Mã số thuế
Nhập khẩu
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Thuế suất
Tờ khai

4

Lớp: CQ48/02.02



Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát
triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước
phát triển nhanh chóng và bền vững, hội nhập Quốc tế có hiệu quả. Hơn 20
năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa
và hội nhập, hệ thống chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng đòi hỏi
phải được cải cách và hoàn thiện không ngừng để đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước. Việc này đặt ra yêu cầu đối với ngành thuế phải tập trung
nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo được sự chuyển
biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Trong nền kinh tế quốc dân thì kinh tế cá thể được xem là thành phần
kinh tế năng động và phát triển mạnh mẽ song đồng thời cũng là thành phần
kinh tế đa dạng và phức tạp nhất. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu đã có nhiều
chuyển biến tích cực góp phần tăng thu và hạn chế thất thu cho NSNN. Tuy
nhiên, tình trạng cố tình vi phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vẫn
thường xuyên xảy ra, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao,…
Vì vậy, việc nghiên cứu và có các biện pháp như thế nào để có thể tạo ra sự

chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thu thuế đối
với thành phần kinh tế cá thể này.
Bắt nguồn từ những sự cần thiết khách quan đó cùng với kiến thức đã
được học, sau một thời gian thực tập tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu,
được sự động viên, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ tại Chi
cục thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp tăng cường

5
SV: Bùi Cẩm Tú

5

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
2.

Huyện Khoái Châu”.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề về quản lý thuế GTGT - lý luận và
thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái
Châu.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ




cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu” nhằm làm rõ các vấn đề chủ yếu sau:
Nhận thức một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể
Trong phần này, tập trung phân tích một số vấn đề lý luận chung về thuế
GTGT và phân tích cụ thể luật thuế GTGT được áp dụng đối với hộ cá thể. Từ
việc nghiên cứu vai trò, đặc điểm của hộ cá thể chi phối tới công tác quản lý
thuế GTGT chỉ ra tầm quan trọng và những vấn đề cần lưu ý trong quản lý



thuế GTGT đối với thành phần kinh tế này.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa
bàn Huyện Khoái Châu trong những năm qua.
Trong phần này, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu, trên cơ sở đó
rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân cốt



lõi của vấn đề.
Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu.
Trong phần này, đưa ra những định hướng, yêu cầu cơ bản trong công tác
quản lý từ đó đề ra các nhóm giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt ra.

6
SV: Bùi Cẩm Tú


6

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính
3.

Khóa luận tốt nghiệp

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu năm 2011-2013

4.

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy

5.

vật lịch sử, đồng thời kết hợp phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận.
Kết cấu của đề tài
Mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể
Chương III: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối

với hộ kinh doanh cá thể

7
SV: Bùi Cẩm Tú

7

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể.
Theo quy định tại điều 49 Nghị định 43/2010 ngày 15/4/2010 về đăng
ký doanh nghiệp thì khái niệm về hộ kinh doah hiện nay là :
“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.”
1.1.1.2 Đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể.
Đặc điểm về mặt sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình,
hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia

đình.
Về quy mô SXKD nhỏ lẻ; trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu từ
kinh nghiệm.
Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa
bàn và thời gian hoạt động.
Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp.
1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể.
HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập cho cá nhân, xóa đói giảm nghèo.
HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức
sáng tạo trong quần chúng nhân dân, giúp thúc đẩy sản xuất phát triển.
8
SV: Bùi Cẩm Tú

8

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở
nông thôn.
Giúp tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hóa đa dạng, rộng
khắp về tận những vùng sâu vùng xa.
Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
nguồi thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể

Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, các hộ kinh doanh
cá thể đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, vị trí và via trò ngày
cành tăng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ trọng
thu ngân sách từ khu vực này cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Hiện nay, toàn
quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàng năm
khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72% tỷ trọng tổng thu
thuế môn bài mà ngành thuế thu được.
Kinh tế tư nhân đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể có phát triển nhưng so
với các thành phần kinh tế khác và so với yêu cầu phát triển vẫn còn nhiều
hạn chế yếu kém. Trình độ phát triển của hộ kinh doanh cá thể còn thấp.
Chính vì vậy dẫn đến số thu từ khu vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ,
nhiều nơi còn có biểu hiện thất thu. Theo Tổng cục Thuế, mặc dù thuế môn
bài thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chiếm 72% tổng thuế môn bài
nhưng thuế GTGT thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chỉ chiếm 9,8%
tổng thu thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nhiệp chỉ chiếm 14,7%. Tương
tự, thuế tiêu thụ đặc biệt là 0,3% và thuế tại nguyên là 5%. Thực tế khảo sát
cho thấy mặc dù nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có quy mô khá lớn,
thậm chí lớn hơn cả các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ song các cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể này vẫn tồn tại ở dạng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể mà
không chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp. Việc duy trì mô hình cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể không những làm mất đi cơ hội phát triển, tạo
9
SV: Bùi Cẩm Tú

9

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính


Khóa luận tốt nghiệp

thêm giá trị gia tăng của chính các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể này mà
còn tạo thêm khó khăn trong việc quản lý đối với ngành thuế. Đa số doanh
nghiệp đầu tư vào thương mại, dịch vụ với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận trước
mắt. Quản trị nội bộ của nhiều doanh nghiệp còn yếu, không ít doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể còn vi phạm các quy định pháp luật. Doanh nghiệp tư
nhân phát triển chậm còn do gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đất đai,
vốn sản xuất kinh doanh.
Thực tế tình hình phát triển của hộ kinh doanh ở Việt Nam những năm
gần đây có những chuyển biến tương đối tích cực, nhưng cũng có khá nhiều
những vấn đề nảy sinh cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền. Có
một thực tế là các hộ kinh doanh cá thể vẫn luôn cần sự hỗ trợ từ nhà nước để
giúp cho họ có thể dễ dàng tiếp cận với mặt bằng kinh doanh, nguồn vốn, hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các chính sách và chương trình hỗ trợ
nâng cao hiểu biết về quy định pháp luật, nâng cao trình độ nghề nghiệp của
các chủ sở hữu cũng rất cần thiết cho khu vự c nông thôn.
1.2

Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT
1.2.1.1

Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT

* Khái niệm
Thuế là một khoản bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước, không mang tính chất đối

khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu công cộng.
Thuế GTGT là một sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tiêu dùng. GTGT là
giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình SXKD.
*Đặc điểm cơ bản về thuế GTGT
10
SV: Bùi Cẩm Tú

10

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Đặc điểm này cho
thấy thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thoại loại thuế gián thu. Có thể hiểu là đối
tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa nhưng người chịu thuế
GTGT thực chất là người tiêu dùng những sản phẩm đó. Và nhà sản xuất thực
chất chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng của mình. Vì thế thuế GTGT
mang tính chất gián thu.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải
mang tính chất chi phí thông thường mà là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán
của người cung cấp hành hóa. Chính vì thế mà thuế GTGt không bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.

- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau. Do đó so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào
có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại
1.2.1.2 Thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh cá thể được coi là một trong những loại hình kinh tế tư
nhân quan trọng đối với nguồn thu NSNN. Vì thuế có những loại hình thuế cụ
thể được áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như : Thuế môn bài, thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên. Nhưng trong
đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu cụ thể về thuế GTGT áp dụng trong hộ
kinh doanh cá thể. Và có một số đặc điểm chính của thuế GTGT áp dụng đối
với hộ kinh doanh cá thể như sau.
-

Đối tượng nộp thuế GTGT

11
SV: Bùi Cẩm Tú

11

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

Là tất cả các các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập

và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.
-

Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ 26 nhóm mặt hàng thuộc đối tượng không
chịu thuế.
Đặc điểm chung của đối tượng không chịu thuế GTGT ở Việt Nam:
+ Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn
+ Hoạt động liên quan đến đầu tư
+ Hoạt động không mang tính kinh doanh
+ Hoạt động ưu đãi có mức độ
+ Hoạt động mang tính chất di chuyển, không thực xuất hoặc không
thực nhập

-

Căn cứ tính thuế
Cũng tương tự như đối với các loại thuế khác thuế GTGT áp dụng đối
với hộ kinh doanh cá thể có căn cứ tính thuế là dựa trên giá tính thuế và thuế
suất.

a.

Giá tính thuế: chính là giá bán chưa có thuế GTGT
+ Hàng hóa, dịch vụ do hộ kinh doanh bán ra: Giá tính thuế là giá bán chưa có
thuế GTGT

+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu, tặng,
cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

12
SV: Bùi Cẩm Tú

12

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số
tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
+ đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa
có thuế GTGT.
+ đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là
giá chuyển nhượng BĐS trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước
vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng các chứng từ thanh toán ghi
giá đã có thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+ TS thuế GTGT)

b. Thuế suất
Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
+ mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và
được coi như xuất khẩu.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục
vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu.
c. Phương pháp tính thuế.
Từ thực tế quản lý thuế, các cơ quan chức năng đã đưa ra quy định về
phương pháp tính thuế GTGT áp dụng theo các hộ này được thiết kế quản lý
thu theo sự phân loại đối tượng nộp thuế, dựa trên tiêu thức hộ đăng ký nộp
13
SV: Bùi Cẩm Tú

13

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

thuế theo phương pháp kê khai ( gọi tắt là hộ kê khai ) hay phương pháp ấn
địng thuế ( gọi tắt là hộ khoán) và theo ngành nghề kinh doanh.


Phương pháp kê khai.

Phương pháp kê khai áp dụng cho các hộ có thực hiện chế độ ghi sổ kế
toán, có cơ sở tương đối tin cậy để quản lý được doanh số mua vào và bán ra.
Tùy theo mức độ thực hiện việc ghi chép kế toán, hóa đơn, chứng từ của các
hộ đó mà cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế thích hợp.
+ Phương pháp khấu trừ
Được áp dụng đối với hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải
nộp
Trong đó:

=

Số thuế GTGT

-

đầu ra

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Số
th

Giá

T


uế

tính

h

G

thuế

u

T

của

ế

G

HH

s

T

D

u


Đ

bán



ầu

ra

t

ra
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
-

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên các hóa đơn, chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT (ghi đúng quy định)
Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu NK
Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
14
SV: Bùi Cẩm Tú

14

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

-

Khóa luận tốt nghiệp

Chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Được áp dụng đối với hộ kinh doanh có thể theo dõi được chính xác cả
doanh số mua vào và bán ra song chưa có điều kiện thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế dộ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

15
SV: Bùi Cẩm Tú

15

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính
Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó:
GTGT của HH,
DV chịu thuế

Khóa luận tốt nghiệp
=

=


GTGT của HH, DV
chịu thuế
Doanh số bán ra
của HH, DV

x

-

Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV đó
Doanh số mua vào của
HH, DV

+ Phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Được áp dụng đối với những hộ chỉ có cơ sở chính xác để xác định doanh số
bán ra.

Thuế GTGT phải nộp



Phương pháp ấn định ( khoán thuế)
Phương pháp ấn định thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh không
thuộc các hộ trên. Những hộ kinh doanh này có đặc điểm là không theo dõi
được doanh số mua vào mà còn khó có thể theo dõi được doanh số bán ra vì
nhiều lý do như kinh doanh theo thời vụ, không ổn định, không thực hiện chế
độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định, hay thay đổi ngành nghề
kinh doanh... Chính vì vậy nên việc kê khai thuế hay tính thuế theo các
phương pháp trên là tương đối khó khăn, khi đó cơ quan thuế căn cứ vào thực

tết kinh doanh từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỷ lệ % GTGT trên
doanh thu đó để làm căn cứ tính thuế.

Số thuế GTGT phải nộp



Miễn giảm thuế GTGT
16
SV: Bùi Cẩm Tú

16

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

Miễn, giảm thuế là những chính sách thể hiện tinh thần muốn tháo gỡ
khó khăn về vốn cho các cá nhân, khôi phục ổn định sản xuất kinh doanh, tiếp
tục tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Theo thông tư 140/2012/TT-BTC quy định Miễn thuế khoán thuế GTGT
năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với
công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông
giữ trẻ; hộ, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Với điều
kiện hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khoán phải cam kết giữ ổn định mức giá trong năm 2012 không cao hơn
mức giá tháng 12/2011; niêm yết công khai giá tại cơ sở kinh doanh.

Theo quy định tại thông tư 60/2007/TT-BTC thì cá nhân, hộ cá thể kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính và nộp
thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở
lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì
được xét miễn thuế của tháng đó. Theo đó các hộ tạm nghỉ kinh doanh phải viết
đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải có
xác nhận của UBND phường và được gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng
dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do
khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể
Theo luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được
Quốc hội thông qua: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát
của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với HKD cá thể đề phải
thực hiện theo các nhóm nội dung quy định trong Luật Quản lý thuế. Có 8 nội
dung Quản lý thuế cụ thể là:
17
SV: Bùi Cẩm Tú

17

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp


+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
+ Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+ Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Các nội dung quản lý thuế này đều được áp dụng với tất cả các thể
nhân, pháp nhân có thu nhập hay phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên để có
thể quản lý được các hộ kinh doanh thì các cơ quan thuế các chi cục thuế cần
có các hoạt động hỗ trợ QLT. Các hoạt động này góp phần rất quan trọng
trong công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể. Cụ thể là
các công tác sau.
-Quản lý các thủ tục hành chính thuế. Các chi cục thuế hay các cơ
quan chức năng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các thủ tục hành chính trong
công tác quản lý thuế, bởi vì những thủ tục này mang tính chất khá là quan
trọng. Các thủ tục hành chính này đều được nêu rõ trong Quyết định 693/QĐBTC được ban hàng ngày 05/04/2013. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế
giúp tạo điều kiện cho NNT đăng ký thuê, kê khai thuế và hực hiện nộp thuế
theo đúng quy định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai
thuế, ấn định thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế,
xử phạt về thuế.
-Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Đây là một hoạt động có vị trí
khá quan trọng trong các nội dung quản lý thuế đối với HKD cá thể. Bởi vì
hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan thuế giúp làm
giảm đi những rủi ro trong công tác thu thuế, từ đó có thể tăng cường nguồn
thu cho NSNN. Đặc biệt là nó giúp kiểm soát được những HKD hay doanh
18
SV: Bùi Cẩm Tú


18

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp nộp thuế theo phương pháp tự khai tự nộp. Giám sát việc tuân thủ
pháp luật thuế gồm có 2 bước đó là:
+ Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế. Là quá trình cơ quan thuế
thực hiện các bước công việc từ khâu quản lý đăng ký thuế, nhập và xử lý dữ
liệu khai ban đầu của NNT.
+ Kiểm tra thuế: Gồm có kiểm tra thuế tại trụ sở CQT và kiểm tra thuế
tại trụ sợ NNT.
1.2.2.2

Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế của CQT, Tổng cục thuế đã có

quyết định ban hành quy định rõ về quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với
HKD cá thể đó là quyết định 1201/TCT/QĐ/TCCB. Tại quyết định này nêu rõ
quy trình quản lý thuế GTGT gồm có 4 bước như sau:
- Đăng ký thuế.
- Quản lý thu thuế:
+ Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định.
+ Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai.
- Tổ chức thu nộp thuế.
- Tổ chức thực hiện.

Quy trình này được thực hiện ở cấp Chi cục Thuế. Đối tượng nộp thuế
chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các hộ kinh doanh cá thể (trừ các hộ
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm hộ kinh doanh nộp
thuế theo kê khai hàng tháng và hộ kinh doanh nộp thuế theo mức thuế ấn
định (ổn định mức thuế trong thời gian 06 tháng hoặc 01 năm).
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
19
19
SV: Bùi Cẩm Tú
Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

hộ kinh doanh cá thể
-Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách. Các cơ chế về chính sách có ảnh
hưởng nhất định đến công tác quản lý thu thuế của CQT. Hoạt động của CQT
có đươc thực hiện tốt, hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc các chính sách
ban hành có rõ ràng cụ thể, nhanh nhạy kịp thời đối với các CQT hay không.
Và việc này do hệ thống chính sách thuế có được điều chỉnh phù hợp với tình
hình kinh tế của địa phương cũng như tình hình kinh tế chung của đất nước. Hệ
thống chính sách thuế cần phải đảm bảo được 3 mục tiêu chính của nó đó là:
+ Mục tiêu kinh tế: Nhằm đảm bảo các chính sách thuế có thể ổn định
được nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô
+ Mục tiêu tài chính: Tức là đảm bảo nguồn thu tài chính về cho
NSNN. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng bởi vì nhiệm vụ quan
trọng nhất của thuế chính là tăng nguồn thu cho NSNN.
+ Mục tiêu xã hội: Các hệ thống chính sách thuế phải đảm bảo phù

hợp với tình hình xã hội, phù hợp với khả năng của NNT.
Ngoài ra cần có sự phối hợp giữa cơ quan thuế, UBND các câp, Hội
đồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế tại đại phương. Công tác QLT
là công tác kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp liên quan đến mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội tại địa bàn. Do vậy, chính quyền địa phương, các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm phối hợp với CQT tổ
chức quản lý thuế.
-Nhân tố thuộc về cơ quan thuế. Để quản lý thuế, cơ quan thuế phải có
đầy đủ số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng , kinh nghiệm
và đạo đức nghề nghiệp.
-Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế cá thể.
+ Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể. Quy mô SXKD
của hộ kinh doanh nhỏ, mang tính chất một hộ gia đình. Với đặc điểm không
20
SV: Bùi Cẩm Tú

20

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

tập trung, đòi hỏi quản lý thuế phải tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hợp lý và
cần có phương pháp quản lý hiệu quả
+ Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh cá thể. HKD phát triển nhanh và mang tính tự phát, dựa vào trình
độ chuyên môn, trình độ quản lý, kinh nghiệm nghề của cá nhân theo phương

thức “ Cha truyền con nối”, hoặc tự học tự tích lũy kinh nghiệm nên khả năng
hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật về thuế là rất hạn chế.
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể
Chính từ những nội dung trên

21
SV: Bùi Cẩm Tú

21

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KHOÁI CHÂU THỜI GIAN QUA
2.1

Đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình phát triển của các hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu – Hưng Yên
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Khoái Châu nằm ở Huyện Khoái Châu là huyện nằm vị trí
trung tâm tỉnh Hưng Yên, Trung tâm huyện là TT Khoái Châu cách Thành

phố Hưng Yên 24 km về phía bắc, cách thủ đô Hà Nội 22 km phía đông nam,
phía bắc giáp các xã Thắng Lợi, Mễ Sở, Tân Tiến huyện Văn Giang, phía
đông bắc giáp các xã Hoàn Long, Yên Phú, Yên Hoà, Minh Châu, Lý Thường
Kiệt huyện Yên Mỹ, giáp xã Xuân Trúc huyện Ân Thi ở chính đông, phía nam
và đông nam giáp xã Thọ Vinh, Đồng Thanh, Vĩnh Xá, Toàn Thắng huyện
Kim Động, Phía Tây giáp các xã Tự Nhiên, Chương Dương, Lê Lợi, Thắng
Lợi, Thống Nhất, Vạn Điểm huyện Thường Tín thủ đô Hà Nội, phía tây nam
giáp các xã Văn Nhân, TT Phú Minh, Thuỵ Phú, Hồng Thái huyện Phú Xuyên
thủ đô Hà Nội ngăn cách bởi sông Hồng. Điểm cực Bắc thôn Đông Tảo Đông
xã Đông Tảo, Điểm cực Nam xóm 4 xã Nhuế Dương, Điểm Cực Đông cánh
đồng Tam Thiên Mẫu thuộc 2 xã Hồng Tiến và Đồng Tiến, Điểm Cực Tây bãi
cát thôn Kiến Châu xã Tân Châu. Điểm trung tâm huyện thôn Vinh Quang TT
Khoái Châu.


Về tình hình kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 8,2%. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp – công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng – thương mại, dịch vụ
năm 2012 tương ứng là: 24,75% - 40,64% - 34,61% (mục tiêu đại hội 19% 46% - 35%). Giá trị thu trên 1ha canh tác đạt trên 140 triệu đồng/năm. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 28,5 triệu đồng/năm. Thu ngân sách năm 2012
22
SV: Bùi Cẩm Tú

22

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính


Khóa luận tốt nghiệp

đạt 95 tỷ 412 triệu đồng. Tỷ lệ phát triển dân số 1,01%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 7,2%.Nét nổi bật là huyện tập trung phát triển nông nghiệp theo 3
vùng và sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa từng bước nâng cao chất lượng
và hiệu quả kinh tế. Năng suất lúa luôn đứng đầu tỉnh, bình quân đạt 13,45
tấn/ha/năm (mục tiêu đại hội 12,5 tấn); diện tích lúa chất lượng cao chiếm
25%; mở rộng diện tích cây ăn quả có múi (cam, bưởi, quýt …) đạt gần 400 ha;
diện tích trồng màu 7.500 ha; diện tích trồng chuối tiêu hồng đạt trên 500 ha,
doanh thu ước đạt 180 tỷ đồng/năm; diện tích trồng nhãn muộn trên 700 ha,
ước thu 200 tỷ đồng/năm. Kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn
định; đàn bò sữa có 548 con, cho sản lượng sữa và hiệu quả kinh tế cao.
Tuy sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, song toàn huyện hiện đã thu
hút được 49 dự án gồm 36 dự án sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
13 dự án thương mại, dịch vụ, trong đó đã có 36 dự án đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm cho 2000 lao động.
Thời gian tới, Đảng bộ huyện Khoái Châu sẽ tập trung thực hiện một
số nhiệm vụ, giải pháp chính, đó là: Tiếp tục thực hiện “Chương trình phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, từng bước
xây dựng thương hiệu có sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2011 2015” gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2013 cơ
bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới đối với 2 xã Bình Minh và An Vỹ, đến năm
2015 có thêm 5 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường giải quyết, xử lý
hiệu quả tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện. Sớm xử
lý diện tích đất dôi dư, xen kẹt, tạo nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Tiếp
tục thực hiện dồn thửa đổi ruộng, phấn đấu hoàn thành trong năm 2014...

23
SV: Bùi Cẩm Tú


23

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

Trong 2 năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức
tạp. Nhiều doanh nghiệp đóng cửa ngừng hoạt động kinh doanh, lượng hàng
hoá tồn kho lớn. Lãi suất ngân hàng không ổn định, làm tăng chi phí sản xuất,
giảm sức mua của người dân… đã tác động lớn đến hoạt động SXKD và
nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện cụ thể như sau.
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ THU NSNN NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU
(Đơn vị: ngàn đồng)

Nội dung

Năm 2012

Năm 2013

Kế hoạch

75.650.306

108.100.00


Thực hiện
Hoàn thành
(%)

94.988.230
125

115.885.641
107

So sánh 2013 với
2012
Chênh lệch Tỷ lệ
(%)
20.897.411

22%

( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012,2013 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy : TỔng thu NSNN trên địa bàn huyện
Khoái Châu năm 2013 đã tăng 20.897.411 ngàn đồng so với năm 2012 ( tăng
22%) trong đó:
Thực hiện năm 2013 được 115 Tỷ 885 triệu đồng đạt 107% so với
chỉ tiêu pháp lệnh, tăng 22% so với năm 2012. Có 4/10 chỉ tiêu dự toán giao
không hoàn thành là thuế TNCN, trước bạ, thu tiền SDĐ, DNNN Trung Ương
và địa phương cụ thể là : Thuế TNCN đạt 2.758 triệu đồng đạt 79% KHPL,
cấp quyền SDĐ đạt 44.705 triệu đồng đạt 89% KHPL, thuế trước bạ đạt 12.
463 đạt 96% KHPL, và DNNN và TW đạt 171 triệu đồng đạt 86%.
Nhìn chung, tình hình thu ngân sách do CCT huyện Khoái Châu

quản lý đã có những bước tiến triển đáng kể, mức thu thuế năm sau luôn cao
hơn năm trước, trong 2 năm 2012 và 2013 đều hoàn thành vượt mức kế hoạch
24
SV: Bùi Cẩm Tú

24

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài Chính

Khóa luận tốt nghiệp

được giao. Cụ thể là mức thu năm 2013 là hơn 115 tỷ đồng, tăng 22% so với
năm 2012.
2.1.2 Tình hình phát triển các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Khoái Châu– Hưng Yên.
Theo đà phát triển kinh tế của cả nước, năm 2013 huyện Khoái Châu cũng
đã có những bước chuyển biến tích cực về kinh tế xã hội. Huyện Khoái Châu
cũng như các địa bàn khác trên cả nước huyện đang trong quá trinh đô thị hóa.
Đời sống nhân dân đi vào ổn định và phát triển, từ đó tạo tiền đề cho sự phát
triển của các hộ kinh doanh cá thể. Các hộ kinh doanh cá thể ở Khoái Châu ngày
càng đa dạng hóa về lĩnh vực hoạt động khác nhau như: các ngành sản xuất,
ngành xây dựng, vận tải ăn uống, kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ...
Năm 2013 là một năm mà tình hình kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà
cả trên thế giới vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế,
chính sách tín dụng thắt chặt đã nới lỏng nhưng các doanh nghiệp vẫn khó
tiếp cận nguồn vốn, thị trường bất động sản trầm lắng chưa có dấu hiệu phục
hồi, sản xuất kinh doanh của các HKD cá thể gặp rất nhiều khó khăn, hàng

hóa tiêu thụ chậm, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến thua lỗ, thiếu vốn sản
xuất, nên nhiều HKD cá thể không có tiền để nộp thuế đúng hạn, có hộ kinh
doanh trả được nợ cũ lại đọng nợ mới cao hơn nợ cũ dẫn đến việc đôn đốc thu
và thực hiện các biện pháp cưỡng chế bị hạn chế. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo
đúng đắn của các cấp lãnh đạo cũng như sự cố gắng không ngừng của người
dân nên trong những năm qua sự đóng góp của các hộ kinh doanh cá thể cho
kinh tế xã hội có sự cải tiến vượt bậc. Mức đóng góp vào nguồn thu NSNN
tăng cao, cùng với đó là việc tạo lên một số lượng lớn việc làm cho lao động
trong và ngoài địa bàn huyện. Ta có thể thấy rõ được tình hình phát triển của
HKD trong bảng sau :
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐTNT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KHOÁI CHÂU NĂM 2012,2013

25
SV: Bùi Cẩm Tú

25

Lớp: CQ48/02.02


×