Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.15 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
_____________________________

LÊ THỊ VIỆT NGÂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

HUẾ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
_____________________________

LÊ THỊ VIỆT NGÂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số



: 8310102

Định hướng đào tạo

: Nghiên cứu

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN XUÂN CHÂU

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Huế, tháng 8 năm 2018
Người cam đoan

Lê Thị Việt Ngân

i



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy giáo, quý cô giáo và các anh chị
chuyên viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Trần Xuân Châu - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và tập
trung cao độ nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có cũng như thời gian nghiên
cứu hạn hẹp vì vừa đi làm vừa đi học nên nội dung luận văn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
giáo, quý cô giáo và các bạn có quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 8 năm 2018
Học viên

Lê Thị Việt Ngân

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CCKTN

: Cơ cấu kinh tế ngành


CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKTN

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hóa

KH- CN

: Khoa học - công nghệ

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................3
3.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................4
5.1. Phương pháp chung:.............................................................................................4
5.2. Phương pháp cụ thể:.............................................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH ..........................................................................................6
1.1. Quan niệm, nội dung, sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.........6
1.1.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ..................................................6
1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................................11
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .......................................13
1.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............................15
iv


1.2.1. Các nguồn lực vật chất cho quá trình chuyển dịch .........................................15
1.2.2. Cơ chế, chính sách ..........................................................................................20
1.2.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường .......................................................21
1.3. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................24
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế ....................................24
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ nhóm ngành kinh tế .......................24
1.3.3. Yếu tố khoa học - công nghệ và hiện đại hóa sản xuất trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .................................................................................................................25

1.3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành....................26
1.4. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...........................................26
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới..................................................26
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước ...............................................29
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. ...........33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.......................................................35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................37
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .......................................................................................48
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình......50
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ......50
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành .....................................51
2.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................58
2.2.4. Yếu tố khoa học - công nghệ và hiện đại hóa sản xuất trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .................................................................................................................64
2.2.5. Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................66
v


2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .........................................................................67
2.3.1. Một số hạn chế ................................................................................................67
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .........70

3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................70
3.1.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây dựng ...70
3.1.3. Phương hướng cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ..................................................74
3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Bố Trach, tỉnh Quảng Bình......75
3.2.1. Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư ...................................75
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch ......77
3.2.3. Giải pháp về thị trường ...................................................................................78
3.2.4. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực..................................................................80
3.2.5. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường....................82
3.2.6. Thực hiện các giải pháp cụ thể cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng ngành..83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013- 201750
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành công nghiệp ở huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 – 2017.....................................................................................51
Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành nông - lâm - thủy
sản ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017 ...........................................................52
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp ở huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................................53
Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành lâm nghiệp ở huyện Bố

Trạchgiai đoạn 2013 – 2017......................................................................................54
Bảng 2.6. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành thủy sản ở huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017................................................................................55
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành dịch vụ ở huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017................................................................................56
Bảng 2.8. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) ..........................59
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2017.......................................................................59
Bảng 2.9. Hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đối với xã hội ở huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................................61
Bảng 2.10. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai
đoạn 2013 - 2017.......................................................................................................62
Bảng 2.11. Hiệu quả vốn đầu tư của các ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai đoạn
2013 – 2017...............................................................................................................63
Bảng 2.12. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản suất công nghiệp ở
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017.....................................................................64

vii


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu kinh tế là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý
có tính chất quyết định tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế, quyết định đến tăng
trưởng kinh tế trong hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi Việt Nam phải có những bước đi mang tính đột phá
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước để tận dụng
những cơ hội, vượt qua những thách thức khi bước vào sân chơi toàn cầu WTO.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (CDCCKTN) là một nội dung cơ bản của quá trình
CNH, HĐH, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH tạo
ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho sự phát triển dài hạn và bền vững, trong đó
có vai trò đóng góp cực kì quan trọng của quá trình CDCCKTN.
Bố trạch là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, là địa bàn có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội với 28 xã và 2 thị trấn. Sở hữu đầy đủ địa hình
đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển; cùng hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường biển và các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua. Có thể
nói, Bố Trạch có rất nhiều thế mạnh để thực hiện quá trình CDCCKTN. Trong
những năm qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt CDCCKTN có sự chuyển dịch
tích cực theo hướng: tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, đồng thời
giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, cơ cấu kinh tế từ
mức thuần nông dần chuyển dịch thành cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Điều này chứng tỏ xu thế tiến bộ, phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm góp phần nâng cao chất lượng tăng
trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế của huyện; tiềm năng, thế mạnh được xác định và
khai thác hợp lý sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.

1


Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập đáng quan tâm
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Bố Trạch như: chuyển dịch cơ
cấu kinh tế diễn ra chậm, chưa khai thác hết tiềm năng của khối ngành công nghiệp
- dịch vụ, ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Vì
vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu về quá trình CDCCKTN một cách
có hệ thống, nhằm tìm ra nhóm biện pháp phù hợp góp phần đẩy mạnh hơn nữa quá

trình trên. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CDCCKTN trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH là một nội dung quan trọng
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong phát triển kinh tế ở nước ta nên có nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu cũng như các bài viết liên quan như:
- PGS.TS Nguyễn Văn Phát với luận án tiến sỹ Kinh tế (2004): “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Luận án đề cập đến các vấn đề cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc
biệt là việc rút ra các kinh nghiệm và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Th.S Võ Thị Thu Ngọc (2011): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xem xét và làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đỗ Hoài Nam (1996): "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển những
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam". Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận
chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở đó xem xét nền
kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu kinh tế
vùng gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
của Việt Nam.

2


- GS.TS Ngô Đình Giao (1994): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân” NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận và sự cần thiết của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Đồng thời công trình còn đề
xuất những phương hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- PGS.TS Phạm Thị Khanh (2010): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam” NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung chủ
yếu tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực
trạng phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.
- Và một số đề tài cấp bộ, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ khác ở trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.
Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình, nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu CDCCKTN một
cách tổng quát với tư cách là một luận văn thạc sỹ, đặc biệt trong giai đoạn huyện
Bố Trạch đã và đang đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế như hiện nay. Trên cơ sở
kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên, ứng dụng vào nghiên cứu một
địa bàn cụ thể tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề
tài khảo sát thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và
phát triển KT-XH của huyện.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành.

3



- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2017.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hơn nữa quá
trình CDCCKTN trong thời gian tới ở huyện Bố Trạch.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
* Về thời gian: Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2017 và đề xuất các định hướng, giải pháp thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp chung:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: để xem
xét, phân tích vấn đề trong quá trình vận động và phát triển, gắn với giai đoạn lịch
sử cụ thể.
5.2. Phương pháp cụ thể:
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài được tiến hành dựa trên việc
thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố
Trạch từ năm 2013 đến nay; Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội huyện Bố
Trạch đến năm 2025; Niên giám thống kê huyện Bố Trạch từ năm 2013 đến năm
2017 và các tài liệu liên quan khác.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài được tiến hành điều tra cán bộ

quản lý ở các phòng, ban và các cơ sở doanh nghiệp của 15 xã và 2 thị trấn thuộc
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành từ năm 2013 đến năm 2017.

4


5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê theo
các tiêu thức đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử lý
bằng phần mềm exel.
5.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Các tài liệu sau khi được số hóa và thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp, phân
tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu. Kết hợp giữa các thông tin từ nguồn số
liệu thứ cấp và sơ cấp phản ánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
huyện Bố Trạch.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được vận dụng để xây dựng, đề xuất các giải pháp
phát triển.

6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.

- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về quá trình
CDCCKTN, từ đó có những chính sách khả thi hơn nhằm đẩy nhanh CDCCKTN.

7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH
1.1. Quan niệm, nội dung, sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
1.1.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế

Để tiếp cận khái niệm “cơ cấu kinh tế”, cần làm rõ khái niệm “cơ cấu”. Theo
quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu hay kết cấu là một khái niệm dùng
để chỉ cấu trúc bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó.
Từ khái niệm “cơ cấu” vận dụng vào đối tượng là nền kinh tế quốc dân của một
quốc gia, ta có được thuật ngữ “cơ cấu kinh tế”, cho đến nay đã có rất nhiều quan
niệm về “cơ cấu kinh tế” do đó thuật ngữ này có nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
bộ phận hợp thành, cùng với vị trí tương quan và quan hệ tương tác phù hợp giữa
các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân”. [12]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời
gian nhất định” [1].
Theo quan điểm của C.Mác, CCKT của một xã hội là toàn bộ những quan
hệ sản xuất phù hợp với quá trình sản xuất nhất định của lực lượng sản xuất vật
chất, cơ cấu là một sự phân chia về chất và tỷ lệ số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội. C.Mác cho rằng: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của
mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không phụ thuộc vào ý
muốn của họ, tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với trình

6


độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ
những quan hệ sản xuất ấy cũng hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội” [12]
Từ những quan niệm về CCKT nói trên có thể hiểu khái quát: “Cơ cấu kinh
tế là một phạm trù kinh tế, nó bao gồm tổng thể các bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất xã hội như các ngành kinh tế (công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Các bộ
phận này gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ
tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian
nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cao. Ở mỗi vùng, mỗi
ngành lại có cơ cấu riêng của nó phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội cụ thể”. [19]
Cơ cấu kinh tế, xem xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng
lãnh thổ, về mặt nội dung, là một hệ thống đa cơ cấu hợp thành, thường bao gồm:

+ Cơ cấu kinh tế ngành: là cơ cấu kinh tế quan trọng nhất, là tổ hợp các ngành
của nền kinh tế. Nó biểu thị quan hệ giữa các ngành kinh tế, những tổng thể đơn vị
kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội
theo ngành để sản xuất ra những sản phẩm hoặc những dịch vụ có đặc tính chung
nhất định. Sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, do sự
phát triển của phân công lao động xã hội quyết định.
+ Cơ cấu vùng (hay lãnh thổ) kinh tế: là sự bố trí vùng, lãnh thổ của nền kinh
tế. Cơ cấu vùng kinh tế theo lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lý. Cơ cấu này do điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên quyết
định. Ở mỗi vùng, lãnh thổ được bố trí các ngành sản xuất khác nhau theo một tỷ lệ
thích ứng để khai thác triệt để các ưu thế, đặc thù của từng vùng, đồng thời để hỗ
trợ lẫn nhau cùng phát triển.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: là cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Có thể nói,
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của nền kinh tế. Nếu CCKTN trực
tiếp do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
quyết định, thì cơ cấu thành phần kinh tế trực tiếp do bản chất của quan hệ sản xuất
mà trước hết là quan hệ sở hữu quyết định.

7


Với mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài, nội dung luận văn tập trung chủ
yếu nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành

CCKTN là xét nền kinh tế dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa sản xuất thành các ngành nghề khác nhau. CCKTN là tổng thể các
ngành của nền kinh tế quốc dân được hợp thành theo một quan hệ tỷ lệ về lượng,
thể hiện mối quan hệ giữa các ngành và phản ánh trình độ của nền kinh tế. Đến nay,
có nhiều quan niệm về CCKTN, song theo quan điểm hệ thống ta có cách tiếp cận

CCKTN như sau: “Cơ cấu kinh tế theo ngành là tổng thể hợp thành các ngành kinh
tế quốc dân, trong mối quan hệ hữu cơ, tương tác lẫn nhau cả về số lượng và chất
lượng giữa các ngành đó với nhau và với nền kinh tế quốc dân trong không gian,
thời gian và những điều kiện kinh tế xã hội nhất định”[16]. Như vậy, CCKTN phụ
thuộc vào sự phân ngành kinh tế và sự phân chia này lại thay đổi theo thời gian, tùy
thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế.
Có thể hiểu CCKTN qua các nội dung sau:
Thứ nhất, số lượng các ngành kinh tế cấu thành. Số lượng các ngành kinh tế
không cố định mà luôn hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Dựa vào tính chất của phân công lao động xã hội biểu hiện qua sự khác nhau về quy
trình công nghệ tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ có thể phân hệ thống kinh tế
thành 3 nhóm (3 khu vực) ngành chính, đó là:
Nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I): gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (khu vực II): gồm các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, ngành xây dựng.
Nhóm ngành dịch vụ (khu vực III): gồm các ngành thương mại, dịch vụ, tài
chính, bưu điện.
Trong CCKTN, khu vực I và khu vực II là nhóm ngành sản xuất vật chất, còn
khu vực III thuộc nhóm ngành phục vụ sản xuất vật chất. Trong mỗi nhóm ngành sẽ
có từng phân ngành nhỏ hơn.

8


Thứ hai, mối quan hệ giữa các ngành. Trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định, các ngành kinh tế có mối quan hệ liên kết, phối hợp, tương tác qua lại với
nhau theo những nội dung, cách thức nhất định và được biểu hiện ở các quan hệ về
số lượng, tương quan về chất lượng. Về số lượng, CCKTN thể hiện ở tỷ trọng (tính

theo GDP, lao động, vốn...) của mỗi ngành trong tổng thể hệ thống kinh tế. Về chất
lượng, CCKTN phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng ngành và mối quan hệ, tính
chất tác động (trực tiếp hay gián tiếp, cùng chiều hay ngược chiều) qua lại giữa các
ngành với nhau.
Thứ ba, sự hình thành CCKTN phản ánh khả năng khai thác các nguồn lực
hữu hạn hiện có. Sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế luôn dựa trên việc
khai thác các nguồn lực hữu hạn của nền kinh tế, do đó CCKTN phản ánh quy mô
và tính hiệu quả các nguồn lực hữu hạn vào các ngành sản xuất riêng trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Thứ tư, CCKTN luôn vận động và thay đổi theo từng thời kỳ phát triển. Số
lượng các ngành cấu thành tổng thể hệ thống kinh tế và mối quan hệ của chúng bao
giờ cũng được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Tuy
nhiên, số lượng các ngành không cố định và mối quan hệ giữa các ngành luôn thay
đổi cùng với sự vận động và biến đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Do vậy,
CCKTN là phạm trù động, luôn vận động và thay đổi theo từng thời kỳ phát triển
khác nhau và là dấu hiệu phản ánh trình độ của nền kinh tế.
Việc phân loại CCKTN là căn cứ vào từng mục đích nghiên cứu. Trong luận
văn này, tác giả lựa chọn CCKTN theo sự phân công lao động xã hội, bao gồm 3
nhóm: nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I)gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và ngư nghiệp; nhóm ngành công nghiệp (khu vực II) gồm các ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu xây dựng, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, ngành xây dựng…; nhóm ngành dịch vụ (khu vực
III) gồm các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, tài chính, bưu điện… Sự phân tích
được chú trọng cả về mặt lượng (số lượng ngành, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành) và

9


mặt chất (vị trí, vai trò của các ngành hiện tại trong nền kinh tế, các quan hệ gắn
kết, tương tác giữa các ngành trong nền kinh tế…)

1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Trong quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và của kinh tế ngành nói
riêng thì xu hướng thay đổi luôn là điều tất yếu. CCKTN thay đổi cả mặt lượng
cũng như mặt chất sẽ luôn vận động, chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác
theo hướng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với điều kiện phát triển, và đó cũng chính
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (CDCCKTN).
CDCCKTN trên thực tế là kết quả của một quá trình, trong đó sự vận động
phát triển của bản thân các ngành dẫn đến sự thay đổi tương quan tỷ lệ và mối quan
hệ vốn có của chúng trong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi cấu trúc các bộ phận
hợp thành hay các ngành trong nền kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi cả nền kinh tế.
CDCCKTN có tính khách quan do yêu cầu của thị trường và sự phát triển kinh tế
nhưng đồng thời CDCCKTN có tính mục đích và định hướng nghĩa là nó gắn với sự
chủ động của Nhà nước, sự nhận thức tính tất yếu khách quan cần thực hiện sự thay
đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn.
Như vậy ta có: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự biến đổi và sự vận động,
phát triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương
tác giữa chúng theo thời gian dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội của
đất nước và quốc tế nhất định” [11].
Sự CDCCKTN luôn dựa trên việc cải tạo CCKT hiện có với các ngành cũ, lạc
hậu, không phù hợp để xác lập CCKTN mới tiến bộ và phù hợp hơn với xu hướng
phát triển. Do đó, nhịp đọ tăng trưởng và tính bền vững của nền kinh tế phụ thuộc
vào khả năng CDCCKT linh hoạt, phù hợp với điều kiện phát triển bên trong, bên
ngoài và lợi thế tương đối của nền kinh tế.
Xem xét cụ thể trong một khoảng không gian và thời gian nhất định, do
nhiều nguyên nhân khác nhau như sự thay đổi của nhu cầu thị trường, sự phát triển
của KH - CN hoặc do yêu cầu kinh tế - xã hội mà CDCCKTN trong quá trình phát
triển biểu hiện ở những điểm sau:

10



- Một là, sự xuất hiện một số ngành kinh tế mới hoặc sự mất đi của một số
ngành đã có dẫn đến sự thay đổi về số lượng và loại ngành trong nền kinh tế. Đó
cũng là quá trình cải tạo những ngành cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng
và phát triển các ngành mới, tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung ngành cũ nhằm biến
đổi cơ cấu ngành cũ thành cơ cấu ngành mới hiện đại và phù hợp hơn.
- Hai là, sự thay đổi tương quan tỷ lệ và mối quan hệ giữa các ngành so với
thời kỳ trước đó dẫn đến sự không đồng đều về tốc độ quy mô và tăng trưởng của
các ngành dẫn đến, vì thế CCKTN đã có sự thay đổi. Ngược lại, sự tăng trưởng
đồng đều về quy mô và tốc độ sau một giai đoạn phát triển của các ngành và duy trì
tương quan tỷ lệ sẽ không dẫn đến sự thay đổi CCKTN. Điều này cho thấy chỉ có
xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trưởng, quy mô phát triển và tương quan tỉ lệ giữa
các ngành trong mỗi thời kỳ trước đó mới đánh giá đúng quá trình CDCCKTN.
- Ba là, CDCCKTN còn thể hiện ở sự thay đổi số lượng các ngành có liên
quan với nhau làm thay đổi mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành trong nền
kinh tế. Mức độ tác động qua lại giữa các ngành này với ngành khác thông qua quy
mô mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận được từ các ngành đó. Những thay đổi
này thường liên quan đến những thay đổi về công nghệ sản xuất sản phẩm hay khả
năng thay thế cho nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong điều kiện mới.
- Bốn là, sự tăng trưởng của các ngành dẫn đến thay đổi cơ cấu ngành trong
mỗi nền kinh tế cho nên CDCCKTN xảy ra như là kết quả của quá trình phát triển
và đây là quy luật tất yếu. Vấn đề đáng quan tâm là sự CDCCKTN diễn ra theo
chiều hướng và tốc độ như thế nào.
Có thể nói chuyển dịch CCKTN là một quá trình mang tính khách quan bắt
nguồn từ sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất dưới tác động
của sự phát triển lực lượng sản xuất và sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Tuy
nhiên con người trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan vẫn có thể có những
tác động nhất định đối với quá trình CDCCKT nói chung và CCKTN nói riêng.
1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Nội dung của CDCCKTN có tính quy luật chung có thể xét ở hai cấp độ:
- Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân, nội dung chủ yếu của sự CDCCKTN bao gồm:

11


+ Xác định giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, Tăng tỷ trọng khu vực công
nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân.
+ Tăng tỷ trọng các ngành công nghệ và năng suất lao động cao, chứa đựng
hàm lượng chất xám ngày càng lớn, giảm tỷ trọng các ngành có công nghệ lạc hậu,
sử dụng nhiều lao động, có năng suất lao động thấp.
+ Tăng tỷ trọng các ngành xuất khẩu, giảm tỷ trọng các ngành nhập khẩu trong
cơ cấu xuất nhập khẩu.
- Ở cấp độ nội bộ ngành, nội dung chủ yếu của sự CDCCKTN bao gồm:
+ Đối với nội bộ ngành nông nghiệp, đó là sự hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp ổn định với chất lượng cao, bảo đảm an ninh lương thực; phát triển các
vùng cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng, hiệu quả và
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp, phát huy lợi thế ngành thủy sản,
tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.
+ Đối với các ngành công nghiệp, đó là sự phát triển các ngành dầu khí, luyện
kim, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng, cơ khí; các ngành công nghiệp
dựa vào công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, đặc biệt là
phát triển công nghệ phần mềm.
Phát triển nhanh các ngành có khả năng phát huy lợi thế chi phí thấp, hiệu quả
cao, cạnh tranh chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước như chế biến nông
lâm, thủy sản, may mặc, giày dép, điện tử, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu
dùng. Cùng với việc hoàn chỉnh nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện
có, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thức các cụm công nghiệp lớn và khu
kinh tế mở. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa và
lớn cả trong và ngoài nước.

+ Đối với các ngành dịch vụ, đó là phát triển mạnh các loại hình dịch vụ như
thương mại, vận tải, bưu chính, viễn thông, du lịch, tài chính - tiền tệ và dịch vụ kỹ
thuật tư vấn,... với chất lượng ngày càng cao góp phần giải quyết việc làm, chuyển
dịch nhanh CCKT, cơ cấu lao động phù hợp với tiến trình phát triển chung.

12


Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế
- xã hội và được biểu hiện cụ thể trong từng thời gian, không gian khác nhau.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải là một quá trình vận động và có tính quy
luật, mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá trình chuyển dịch đều gây
phương hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề là phải biết chuyển
dịch từ đâu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành như thế nào để tác động vào nó sẽ
gây phản ứng dây chuyền cho tất cả các yếu tố trong toàn bộ hệ thống cơ cấu ngành
cùng phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.3.1. Xuất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực và thế giới

Tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương đều có giai đoạn phát triển, có lúc suy thoái. Bước vào thế kỷ XXI, chúng ta
đang đứng trước cơ hội mới. Nhân loại đang từng bước đi vào sử dụng tri thức cho
phát triển, mà đỉnh cao của nó là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (industry 4.0),
sử dụng nhanh và gần như trực tiếp các thành tựu của khoa học công nghệ vào phục vụ
sản xuất đời sống. Khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực công nghệ mới, có
hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, nước ta cũng như các nước trong khu vực đang có sự phát triển năng
động, nhờ đó đã xuất hiện các nước công nghiệp hóa mới, mà trong đó có các nước
đã đứng vào hàng ngũ những nước có tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với tốc độ tăng
trưởng ở các nước này giá nhân công ngày càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh

tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nước kém phát triển
hơn lại có nhu cầu tiếp nhận công nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào
thị trường thế giới, tạo ra cơ may và tăng cường khả năng cạnh tranh trên trường
quốc tế. Sự gặp gỡ cung và cầu công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển làm thay
đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này.
Vì vậy, xu hướng chung hiện nay là cải tổ và đổi mới nền kinh tế thế giới theo
hướng hiện đại với đặc trưng chủ yếu là đối thoại và hợp tác xây dựng các khu vực

13


hòa bình, ổn định, thực hiện các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp
vào nội bộ của nhau. Bên cạnh đó, xu hướng nền kinh tế thế giới chuyển sang nền
kinh tế có cơ sở vật chất kỹ thuật mới về chất - một nền văn minh hậu công nghiệp
cùng với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Tất cả xu hướng trên đặt nước
ta vào một cơ hội lớn nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức lớn. Thực tế, hiện
nay nước ta còn nhiều mặt hạn chế, chưa đạt được so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Vì vậy, trong tương lai chúng ta cần phải tìm ra và thực hiện nhất quán
các mục tiêu cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém còn tồn tại. Một trong những
giải pháp quan trọng là phải điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành
cho phù hợp với tình hình kinh tế trong khu vực cũng như thế giới.
1.1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu trong nước

Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế, hướng đến mục tiêu
sớm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, để thực hiện
được mục tiêu này thì CDCCKTN đóng vai trò vô cùng quan trọng.
CDCCKTN giúp giải quyết bài toán về phân công lao động, sớm đưa Việt
Nam đến với khu vực và thế giới; tạo tiềm năng, uy tín và thế đứng trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương cũng như vươn tầm ra quốc tế.

Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập, Việt Nam đã tham gia vào rất nhiều tổ
chức mang tầm quốc tế như AFTA, WTO và gần đây nhất là hiệp định thương mại
tự do TCTPP. Chúng ta đang trước rất nhiều cơ hội lớn nhưng cũng gặp không ít
thách thức, khó khăn, điều này bắt buộc Việt Nam phải thay đổi tư duy cũng như
đường lối chiến lược trong phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được nhu cầu cao của
thị trường thế giới. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò to lớn của CDCCKTN,
CDCCKTN một cách đúng đắn góp phần tạo sự phù hợp cho quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam theo xu hướng chung của thế giới.
Trong tình trạng thất nghiệp ngày một tăng cao thì CDCCKTN giúp Việt Nam
giải quyết số lượng lớn nguồn lao động dư thừa trong xã hội. Việc mở rộng các lĩnh
vực, ngành nghề sẽ giúp một bộ phận lớn lao động nông thôn với truyền thống nghề
nông chuyển sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Từ đây người lao động có việc

14


làm, tăng thu nhập, đời sống nhân dân ngày một cải thiện, góp phần vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra, CDCCKT ngành còn mở ra cho người dân Việt Nam những tư duy
mới về kinh tế - văn hóa - xã hội. Việt Nam là nước đi sau về phát triển kinh tế nên
phần lớn công nghệ đều là công nghệ cũ, kinh tế lạc hậu kéo theo những vấn đề văn
hóa, xã hội cũng bị tụt hậu so với thế giới, CDCCKTN tác động tích cực vào tư duy
của mỗi người, làm cho con người Việt Nam ngày một trở nên hiện đại, năng động,
sáng tạo, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó,
CDCCKTN tạo điều kiện thực hiện chiến lược “ly nông bất ly hương”, người lao
động có thể làm giàu ngay trên quê hương mình, giảm thiểu tình trạng bỏ nông thôn
lên thành thị gây tác động tiêu cực cho xã hội.

1.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.1. Các nguồn lực vật chất cho quá trình chuyển dịch

1.2.1.1. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên

Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nhân tố như: vị trí địa lý, điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng, nguồn đất đai, nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài
nguyên nước. Đối với nền kinh tế đang phát triển thì CCKT nói chung và CCKTN
nói riêng chịu sự chi phối rất lớn của vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Chính
sự khác biệt về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên đã tạo ra lợi thế so sánh cho
từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, cho phép hình thành nên những ngành nghề có
tính cạnh tranh và hiệu quả cao. Vì vậy, để nền kinh tế có hiệu quả cao cần thiết
phải có chiến lược xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với những vị trí
địa lý và tài nguyên thiên nhiên.
Là một nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nguồn tài nguyên
tương đối phong phú, có đường bờ biển kéo dài nên Việt Nam có nhiều lợi thế để phát
triển nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản có trữ lượng lớn, phát triển du lịch và các ngành dịch vụ gắn với biển. Mặt
khác, chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác hiệu quả các lợi thế tự
nhiên cũng như cần phải chú trọng đến bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.

15


×