Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sự khác biệt BLHS 2015 VS 1999 về tham nhũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.99 KB, 18 trang )

Điều 353. Tội tham ô tài sản

Điều 278. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có
trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá trị từ năm
trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn
đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm;

a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Đã bị kết án về một trong các tội
quy định tại Mục 1 Chương này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.

b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này


mà còn vi phạm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;

c) Đã bị kết án về một trong các tội quy
2. Phạm tội thuộc một trong các trường định tại Mục A Chương này, chưa được
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
xoá án tích mà còn vi phạm.
đến 15 năm:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
a) Có tổ chức;
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm:
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
a) Có tổ chức;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;

c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào

mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền,
phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người
có công với cách mạng; các loại quỹ dự đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
cấp, quyên góp cho những vùng bị
thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm
tế đặc biệt khó khăn;


e) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000
đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của
cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong cơ quan, tổ chức.

năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai
trăm triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường 4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới

1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức
khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm
đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm
trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.

.


đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong
các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà
nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý
theo quy định tại Điều này.

Điều 354. Tội nhận hối lộ

Điều 279. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây
cho chính bản thân người đó hoặc cho
người hoặc tổ chức khác để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc
theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã
nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức
nào có giá trị từ năm trăm nghìn
đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc
dưới năm trăm nghìn đồng nhưng

thuộc một trong các trường hợp sau
đây để làm hoặc không làm một việc vì
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 bảy năm:
đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
án về một trong các tội quy định tại
Mục 1 Chương này, chưa được xóa án b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm;
tích mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy
định tại Mục A Chương này, chưa được
2. Phạm tội thuộc một trong các trường xoá án tích mà còn vi phạm.
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
đến 15 năm:
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm
a) Có tổ chức;
đến mười lăm năm:
b) Lợi ích phi vật chất.

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

a) Có tổ chức;


c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi

ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000
đồng;

d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà
nước;

c) Phạm tội nhiều lần;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ
đoạn xảo quyệt;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà
nước;

e ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu
đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm
năm đến hai mươi năm:

hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm
đến 20 năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:

4. Phạm tội thuộc một trong các trường a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm
triệu đồng trở lên;
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
khác.
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
đồng trở lên;
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ
b) Gây thiệt hại về tài sản
một lần đến năm lần giá trị của hối lộ,

5.000.000.000 đồng trở lên.
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm


nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm
đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong
các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà
nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo
quy định tại Điều này.

Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Điều 280. Tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000
đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 06 năm:

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền

hạn chiếm đoạt tài sản của người khác
có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu
quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật
về hành vi này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội quy định tại Mục A
Chương này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm
đến sáu năm.

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội
quy định tại Mục 1 Chương này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm
đến mười ba năm:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm
a) Có tổ chức;
đến 13 năm:
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
a) Có tổ chức;
hiểm;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;


c) Phạm tội nhiều lần;


c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000
đồng;

e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào
mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền,
phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người
có công với cách mạng; các loại quỹ dự
phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ
cấp, quyên góp cho những vùng bị
thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh
tế đặc biệt khó khăn.


3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba
năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai
trăm triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm
đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm
trăm triệu đồng trở lên;
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
1.000.000.000 đồng;
khác.
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
3.000.000.000 đồng đến dưới
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
5.000.000.000 đồng;
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức mười triệu đồng đến năm mươi triệu
khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động; đồng.
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật

tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc


tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm
đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.

Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công
vụ

Điều 281. Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công
vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài
sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại

đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho
lợi ích của Nhà nước, của xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường đến mười năm:
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm
a) Có tổ chức;
đến 10 năm:



c) Gây thiệt hại về tài sản từ
200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm
đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ mười năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba
triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

Điều 357. Tội lạm quyền trong khi
thi hành công vụ

Điều 282. Tội lạm quyền trong khi
thi hành công vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà vượt quá quyền hạn của

mình làm trái công vụ gây thiệt hại về
tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà vượt quá quyền hạn của
mình làm trái công vụ gây thiệt hại
cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

c) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi


2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường đến mười hai năm:
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm
a) Có tổ chức;
đến 10 năm:


3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ
năm.
500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
năm đến 15 năm.
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm
đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.

Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi

Điều 283. Tội lợi dụng chức vụ,

quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi,
nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào
sau đây dưới mọi hình thức để dùng
ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có
chức vụ, quyền hạn làm hoặc không
làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc
liên quan trực tiếp đến công việc của
họ hoặc làm một việc không được phép
làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã
nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức
nào có giá trị từ năm trăm nghìn
đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc
dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, để
dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
không làm một việc thuộc trách nhiệm
khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới hoặc liên quan trực tiếp đến công việc
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 của họ hoặc làm một việc không được
đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến

vi này mà còn vi phạm;
sáu năm.
b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm


2. Phạm tội thuộc một trong các trường đến mười ba năm:
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm
a) Có tổ chức;
đến 13 năm:
a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác có giá trị từ mười triệu đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng;

c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000
đồng.

d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba
năm đến hai mươi năm:

3. Phạm tội thuộc một trong các trường a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm
đến dưới ba trăm triệu đồng:
đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng.

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi
năm hoặc tù chung thân:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở
4. Phạm tội thuộc một trong các trường lên;
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
tù chung thân:
khác.
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm

nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ
b) Gây thiệt hại về tài sản
một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị
5.000.000.000 đồng trở lên.
tài sản đã trục lợi.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm


đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.

Điều 359. Tội giả mạo trong công tác

Điều 284. Tội giả mạo trong công tác

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm:


a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy
tờ, tài liệu;
tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức
vụ, quyền hạn.

c) Giả mạo chữ ký của người có chức
vụ, quyền hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường 2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm
đến 10 năm:
đến mười năm:
a) Có tổ chức;

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách
b) Người phạm tội là người có trách
nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu; nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài
liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ
02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
c) Phạm tội nhiều lần;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm
đến 15 năm:
trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ mười lăm năm.
05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;


b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai
năm đến hai mươi năm.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
đến 20 năm:
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm, có
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba
11 giấy tờ giả trở lên;
mươi triệu đồng.
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị

phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.


Điều 365: Tội tham ô tài sản
So với Điều 278 BLHS hiện hành thì Điều luật này đã sửa đổi ở một số quy định,
cụ thể như sau:
- Một là: nâng mức tiền bị chiếm đoạt từ 5 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng trong cấu thành cơ bản so với quy định tại BLHS hiện hành, tức là đã phi tội
phạm hóa các hành vi tham ô từ 01 triệu đồng đến dưới 05 triệu đồng.
- Hai là: bổ sung hình phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 300.000 triệu đồng và hình
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm trong cấu thành cơ bản.
- Ba là: nâng mức tiền bị chiếm đoạt quy định tại khoản 2 từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng; khoản 3 từ trên 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, khoản 4 từ
1 tỷ đồng trở lên.
- Bốn là: nâng mức tiền bị chiếm đoạt quy định tại khoản 2 từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng; khoản 3 từ trên 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, khoản 4 từ
1 tỷ đồng trở lên.Có quan điểm cho rằng trong khi cuộc đấu tranh chống tham
nhũng đang rất kém hiệu quả mà Luật lại sửa theo hướng nhẹ đi thì không phù hợp
với thực tiễn. Chúng tôi cho rằng, đấu tranh chống tham nhũng không phải cứ áp
dụng hình phạt tù thật nặng mới có hiệu quả cao. Thực tiễn xét xử đã cho thấy có
rất nhiều vụ án, số tiền chiếm đoạt trong tội tham ô tài sản không lớn, chỉ trên 2
triệu đồng, nhưng vì Luật quy định không có hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ
đồng thời chịu áp lực của dư luận, nên mặc dù người phạm tội có nhiều tình tiết
giảm nhẹ, nhưng Tòa án vẫn phải áp dụng hình phạt tù, thậm chí không dám cho
hưởng án treo. Trong tội tham ô tài sản, việc thu hồi lại tài sản đã bị chiếm đoạt là
cần thiết, nhưng không phải là quan trọng nhất; có ý kiến cho rằng bỏ hình phạt tử
hình của tội này và nâng hình phạt tiền thật cao trong các cấu thành tăng nặng.
Chúng tôi không đồng tình với ý kiến này vì nếu tham ô tài sản có giá trị lớn, rất
lớn, đặc biệt lớn mà chỉ phạt tiền, chỉ chú trọng đến thu hồi tài sản thì không có tác

dụng đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn tham nhũng và cũng không được sự đồng tình


của dư luận chung. Các tình tiết để nộp lại một phần hoặc toàn bộ tài sản bị chiếm
đoạt chỉ là tình tiết giảm nhẹ để Tòa án xem xét khi quyết định hình phạt.
Điều 366: Tội nhận hối lộ
So với Điều 279 BLHS hiện hành thì điều luật này có những sửa đổi quan trọng
như sau:
- Một là: trong cấu thành cơ bản quy định: "Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, đòi, nhận hoặc sẽ nhận dưới bất kỳ hình thức nào, bất kỳ lợi ích nào…" Đây
là cấu thành hình thức, chỉ cần hai bên có sự thỏa thuận trước về việc giao nhận tài
sản hoặc chỉ cần có hành vi "đòi" hối lộ dù đã nhận, sẽ nhận hoặc bên bị đòi hối lộ
có thỏa thuận hay không thì tội phạm đã hoàn thành. Chúng tôi cho rằng đây là một
quy định mới, có tác dụng mạnh mẽ trong đấu tranh chống tham nhũng, đặc biệt là
chống tệ nạn sách nhiễu, đòi hối lộ đang là quốc nạn ở Việt Nam.
Tuy nhiên, không nên bỏ quy định "trực tiếp hoặc qua trung gian" của Điều 279 vì
đây là quy định về hành vi khách quan. Chúng tôi đề nghị sửa đổi như sau:
"Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian, đòi, nhận
hoặc sẽ nhận dưới bất kỳ hình thức nào…".
- Hai là: Điều luật không chỉ bó hẹp lợi ích vật chất mà mở rộng việc chiếm đoạt
rộng hơn "bất kỳ lợi ích nào", tức là bao gồm cả lợi ích vật chất, lợi ích phi vật
chất. Việc mở rộng phạm vi của việc chiếm đoạt là phù hợp với tình hình phạm tội
về hối lộ hiện nay tại Việt Nam, lợi ích không chỉ còn là lợi ích vật chất mà của hối
lộ có thể là phi vật chất (chẳng hạn lợi ích tinh thần).
- Ba là: các mức tiền trong các cấu thành tăng nặng, trong hình phạt bổ sung đều
được nâng lên khoảng 10 lần so với quy định hiện hành.
- Bốn là: Bổ sung hình phạt tiền và cải tạo không giam giữ trong cấu thành cơ bản.
4. Điều 367: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
So với Điều 280 BLHS hiện hành, Điều luật này đã sửa đổi, bổ sung một số quy
định sau:

- Một là: Nâng mức tiền bị chiếm đoạt ở cấu thành cơ bản từ 5 triệu đồng đến dưới
100 triệu đồng. Bổ sung hình phạt tiền và cải tạo không giam giữ.
- Hai là: Nâng mức tiền chiếm đoạt của các khung hình phạt tăng nặng như: khoản
2: từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; khoản 3 từ 500 triệu đồng đến dưới 1
tỷ đồng; khoản 4 từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Ba là: Nâng mức phạt tiền là hình phạt bổ sung từ 30 triệu đồng đến 100 triệu
đồng.
Điều 368: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ


So với Điều 281 BLHS hiện hành, Điều luật này đã sửa đổi, bổ sung một số quy
định sau:
- Một là: thay từ "công dân" bằng từ "người khác" để bảo vệ quyền con người.
- Hai là: bổ sung hình phạt tiền trong cấu thành cơ bản "thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng".
- Ba là: tách khoản 3 của Điều 281 thành khoản 3 và khoản 4 cảu Điều 357 và
nâng mức hình phạt lên 20 năm tù ở khoản 4.
- Bốn là: Nâng mức phạt tiền là hình phạt bổ sung từ 10 triệu đồng đến 100 triệu
đồng.
Chúng tôi cho rằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
là hành vi làm trái công vụ, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác ít nguy hiểm hơn một số hành vi khác
trong Chương tội phạm về chức vụ. Vì vậy, BLHS hiện hành chỉ quy định mức
hình phạt tù cao nhất là 15 năm. Khi nâng mức hình phạt lên 20 năm tù, cần phải
có căn cứ từ thực tiễn áp dụng cũng như về lý luận. Điều luật hiện hành quy định
gây hậu quả rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trong cùng một khoản và
dành việc áp dụng mức phạt cụ thể trong khung hình phạt cho Tòa án. Nếu rất
nghiêm trọng thì Tòa án quyết định hình phạt nhẹ hơn trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng. Do đó, chúng tôi đề nghị không nên tách khoản và không tăng mức hình
phạt.

Trong cấu thành cơ bản, Điều 368 Dự thảo đã bỏ đi cụm từ "động cơ cá nhân khác"
là không phù hợp về mặt khách quan của tội phạm. Hành vi lợi dụng chức vụ
quyền hạn làm trái công vụ của người có chức vụ, quyền hạn có thể vì mục đích vụ
lợi nhưng có thể không vì vụ lợi mà vì động cơ cá nhân khác; ví dụ như: vì thân
quen, nể nang, cán bộ hải quan không kiểm tra hành lý, hàng hóa qua cửa khẩu;
cán bộ thuế cố tình thu thuế cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định v.v…Vì vậy,
trong cấu thành cơ bản cần phải có quy định "vì động cơ cá nhân khác".
Đối với loại tội phạm này, hậu quả thiệt hại do hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành công vụ là dấu hiệu bắt buộc về mặt khách quan của tội
phạm. Hậu quả thiệt hại có thể là vật chất hoặc phi vật chất, nhưng mức độ thiệt
hại đến đâu thì mới cấu thành tội phạm thì điều luật không quy định rõ; điều này sẽ
gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 369: Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
Tương tự như Điều 368, chúng tôi đề nghị không bỏ cụm từ "động cơ cá nhân
khác" của khoản 1 Điều 282 BLHS hiện hành và đề nghị cũng không tách khoản 3
của Điều 282 BLHS hiện hành thành 2 khoản: khoản 3 và 4 của Điều 369; đồng


thời cũng không tăng hình phạt lên 20 năm tù với lý do tương tự như lập luận tại
Điều 368 Dự thảo.
7. Điều 370: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi
So với Điều 283 BLHS hiện hành thì Điều luật này bổ sung một số quy định sau
đây:
- Một là: Bổ sung hình phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng; hình phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm và giữ nguyên mức phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
- Hai là: trong các khung tăng nặng đều quy định mức tiền bị chiếm đoạt tăng lên
10 lần: 100 triệu đến dưới 500 triệu (khoản 2); 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng (khoản
3) và 1 tỷ đồng trở lên (khoản 4).
- Riêng đối với hình phạt bổ sung thì không quy định số tiền phạt cụ thể mà quy

định phạt từ 01 lần đến 05 lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi;
- Về hình phạt, Điều 370 giữ nguyên các mức hình phạt quy định tại các khung
tăng nặng của Điều 283 BLHS hiện hành; mức hình phạt ở khoản 4 có thể từ 20
năm hoặc tù chung thân.
8. Điều 371: Tội giả mạo trong công tác
Điều 371 đã bổ sung một số quy định mới trong cấu thành cơ bản; cụ thể như
sau: bổ sung hình phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng; hình phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm; nâng mức phạt tiền là hình phạt bổ sung từ 10 triệu
đồng đến 100 triệu đồng.
Đây là một tội mà các dấu hiệu khách quan "sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy
tờ, tài liệu” (tẩy, xóa, thêm, bớt nội dung của giấy tờ, tài liệu) nhằm làm sai lệch
nội dung vốn có từ ban đầu; "làm giả giấy tờ, cấp giấy tờ giả"; "giả mạo chữ ký của
người có thẩm quyền được ký"… Các hành vi khách quan này của người có chức
vụ, quyền hạn thực hiện cũng tương tự như hành vi khách quan của tội sửa chữa,
sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 266 BLHS); tội
báo cáo sai trong quản lý kinh tế (Điều 167); tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng (Điều 285); tội làm tiền giả, ngân phiếu giả, cây trái giả (Điều 180)
… Tội phạm này được phân biệt bởi chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện hành vi giả mạo trong cấu thành cơ bản khi đang thực hiện nhiệm vụ được
giao; nghĩa là họ phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi này.
Còn nếu họ thực hiện các hành vi này nhưng không phải trong khi thi hành nhiệm
vụ được giao thì không cấu thành tội này và tùy theo ý thức chủ quan để xác định
tội phạm khác.


Các hành vi của người lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong tội phạm này có thể vì
vụ lợi nhưng cũng có thể không vì vụ lợi mà vì động cơ cá nhân khác. Do đó,
chúng tôi đề nghị cần giữ lại quy định "động cơ cá nhân khác" để xử lý những
trường hợp phạm tội không vì vụ lợi.
Tóm lại, tất cả các quy định trong phần khái niệm và Mục A các tội phạm về tham

nhũng đều được sửa đổi theo hướng tăng cường áp dụng các hình phạt tiền, nâng
mức phạt tiền trong các cấu thành tăng nặng và trong hình phạt bổ sung rất cao so
với BLHS hiện hành. Như vậy, khi các mức tiền được tăng lên rất cao ở các khung
tăng nặng chính là đã phi hình sự hóa loại và việc nâng mức tiền phạt trong hình
phạt bổ sung là đã hình sự hóa loại tội phạm này.
Có thể chúng ta cho rằng đồng tiền có chiều hướng mất giá nên tăng cho phù hợp,
nhưng tăng gấp nhiều lần, thậm chí có quy định gấp 10 lần liệu có phù hợp thực
tiễn và dư luận có chấp nhận hay không? Chúng tôi cho rằng cần nghiên cứu thận
trọng vấn đề này, không nên phi hình sự quá lớn như dự thảo, vì trong tình hình
hiện nay, việc phi hình sự hóa các hành vi tham nhũng có thể sẽ không đáp ứng
được yêu cầu đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng.
Cũng có quan điểm cho rằng cần phải quy định các tội phạm tham nhũng trong một
chương riêng của BLHS nhằm thể hiện rõ hơn chính sách nhất quán của Nhà nước
trong đấu tranh chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh chống
tham nhũng. Chúng tôi cho rằng đây cũng là vấn đề cần được xem xét thận trọng
và có thể tiếp thu ý kiến này.
Một số ý kiến khác đề nghị nên hình sự hóa các hành vi làm giàu bất chính, không
chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quy định về kê khai tài sản. Chúng tôi cho
rằng những vấn đề đặt ra cũng cần nghiên cứu thận trọng để khi quy định thành tội
phạm đối với những hành vi này sẽ khả thi trong thực hiện và có lộ trình thực hiện,
vì nếu hình sự hóa các hành vi này trong thời điểm hiện nay tính khả thi không cao.
Về mục B: Các tội phạm khác về chức vụ




×