Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

de cuong khoa hoc LANH DAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.57 KB, 71 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN KHOA HỌC LÃNH ĐẠO
CÂU HỎI TẬP 1 - 4 ĐIỂM
CÂU HỎI TẬP 2 - 6 ĐIỂM.......................................................................................................................3
Câu 1: Vận dụng những tri thức đã được nghiên cứu về khoa học lãnh đạo, đồng chí hãy đánh giá thực
trạng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn và lãnh đạo sự thay đổi ở địa phương (hoặc ngành) của đồng chí hiện
nay. Từ đó rút ra những phương hướng rèn luyện cho bản
thân ............................................................................................................................1..............................3
Câu 2: Trên cơ sở lý luận về tư duy hệ thống lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành công và hạn
chế trong lãnh đạo kinh tế - xã hội ở địa phương và ngành của đồng chí. Trên cương vị lãnh đạo, đồng
chí hãy xác định phương hướng rèn luyện tư duy hệ thống cho bản
thân.......................................................................................................................7....................................3
Câu 3: Vận dụng những kiến thức về quy trình ra quyết định lãnh đạo đồng chí hãy chỉ ra những thành
công và hạn chế trong việc ra quyết định lãnh đạo ở địa phương. Với cương vị là người lãnh đạo, đồng
chí hãy nêu những phương hướng khắc phục những hạn chế nêu
trên ................................................................................................................9...........................................3
Câu 4: Trên cơ sở lý thuyết về kỹ năng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn, đồng chí hãy chỉ ra những hạn chế
về kỹ năng lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở địa phương và nêu biện pháp khắc
phục ........................................................................................................11...............................................3
Câu 5: Trên cơ sở lý thuyết về kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi, đồng chí hãy chỉ ra những hạn chế về kỹ
năng lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở địa phương và nên biện pháp khắc
phục .........................................................................................................................12..............................3
Câu 6: Trên cơ sở nghiên cứu về nghệ thuật lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành công và hạn chế
trong sử dụng quyền lực và bố trí, sử dụng cán bộ công chức hiện nay. Nêu phương hướng khắc phục
những hạn chế đó. ..........................................................15.......................................................................3
Câu 7: Vận dụng lý luận về hoạch định và thực thi chính sách, đồng chí hãy chỉ ra những hạn chế trong
việc hoạch định và thực thi chính sách công ở địa phương và ngành đồng chí? Trên cương vị lãnh đạo,
đồng chí hãy đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế
đó. .............................................................................................................................22.............................3
Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý. Phân tích những đặc điểm cơ bản của lãnh đạo
công ở Việt Nam hiện nay..........................................................................................................................4
Câu 2: Vận dụng những tri thức đã được nghiên cứu về khoa học lãnh đạo, đồng chí hãy đánh giá thực


trạng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn và lãnh đạo sự thay đổi ở địa phương hoặc ngành của đồng chí hiện
nay. Từ đó rút ra những phương hướng rèn luyện cho bản thân................................................................7
Câu 3: Đồng chí hãy trình bày đặc điểm và vai trò của tư duy hệ thống trong lãnh đạo.........................13
Câu 4: Trên cơ sở lý luận về tư duy hệ thống trong lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành công và
hạn chế trong lãnh đạo kinh tế- xã hội ở địa phương và ngành của đồng chí. Trên cương vị lãnh đạo,
đồng chí hãy xác định phương hướng rèn luyện tư duy hệ thống cho bản thân......................................16
Câu 5: Đồng chí hãy trình bày khái niệm ra quyết định lãnh đạo và phân tích quy trình ra quyết định
lãnh đạo. Để có năng lực ra quyết định người lãnh đạo phải rèn luyện những phẩm chất gì? Tại sao ?.27
Câu 6: Vận dụng những kiến thức về quy trình ra quyết định lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành
công và hạn chế trong việc ra quyết định lãnh đạo ở địa phương (hoặc ngành) đồng chí. Với cương vị là
lãnh đạo, đồng chí hãy nêu ra những phương hướng khắc phục những hạn chế nêu trên.......................32
Câu 7: Nêu những kỹ năng lãnh đạo cần thiết đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo hiện nay. Hãy chọn ra 5
kỹ năng lãnh đạo quan trọng nhất và xếp theo thứ tự mức độ quan trọng. Giải thích vì sao ?................38
Câu 8: Trên cơ sở lý thuyết về kỹ năng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn, đồng chí hãy chỉ ra những hạn chế
về kỹ năng lãnh đạo của đội ngũ cán bộ ở địa phương và nêu biện pháp khắc phục...............................41
Câu 9: Thế nào là lãnh đạo sự thay đổi? Hãy nêu quy trình (các bước) để lãnh đạo sự thay đổi thành
công. Tại sao người lãnh đạo hiện nay phải phát triển kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi ?...........................45
Câu 10: Trên cơ sở lý thuyết về kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi, đồng chí hãy chỉ ra những hạn chế về kỹ
năng lãnh đạo của đội ngũ cán bộ ở địa phương và nêu biện pháp khắc phục........................................48
Câu 11: Đồng chí hãy làm rõ nhận định: Lãnh đạo vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Để có trình độ
nghệ thuật lãnh đạo, người lãnh đạo phải tu dưỡng, rèn luyện như thế nào?..........................................52
1


Câu 12: Trên cơ sở nghiên cứu nghệ thuật lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành công và hạn chế
trong sử dụng quyền lực và bố trí, sử dụng cán bộ công chức hiện nay. Nêu phương hướng khắc phục
những hạn chế đó.....................................................................................................................................55
Câu 13: Đồng chí hãy trình bày bản chất chính sách công và nêu các giai đoạn của chu trình chính sách
công. Để có thể đề ra được chính sách đúng, khả thi có hiệu quả cần những điều kiện gì ?...................59
1. Bản chất của chính sách công..........................................................................................................59

* Khái niệm chính sách công...........................................................................................................59
2. Chu trình chính sách công................................................................................................................61
Khái niệm........................................................................................................................................61
Câu 14: Vận dụng lý thuyết về hoạch định và thực thi chính sách công, đồng chí hãy chỉ ra những hạn
chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách công ở địa phương và ngành của đồng chí? Trên
cương vị lãnh đạo, đồng chí hãy đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó........................66
- Hoạch định chính sách: là quá trình thiết kế một chính sách đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn
xã hội. Hoạch định chính sách là một công việc rất quan trọng bởi vì một dự thảo chính sách có
được thông qua hay không? Sau khi được ban hành thì chính sách đó có nhận được sự ủng hộ của
công chúng hay không và việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả như thế nào phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng chính sách................................................................................................................66

2


CÂU HỎI TẬP 2 - 6 ĐIỂM
Câu 1: Vận dụng những tri thức đã được nghiên cứu về khoa học lãnh đạo, đồng chí hãy
đánh giá thực trạng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn và lãnh đạo sự thay đổi ở địa
phương (hoặc ngành) của đồng chí hiện nay. Từ đó rút ra những phương hướng rèn
luyện cho bản
thân ............................................................................................................................1
Câu 2: Trên cơ sở lý luận về tư duy hệ thống lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành
công và hạn chế trong lãnh đạo kinh tế - xã hội ở địa phương và ngành của đồng chí.
Trên cương vị lãnh đạo, đồng chí hãy xác định phương hướng rèn luyện tư duy hệ
thống cho bản
thân.......................................................................................................................7
Câu 3: Vận dụng những kiến thức về quy trình ra quyết định lãnh đạo đồng chí hãy chỉ
ra những thành công và hạn chế trong việc ra quyết định lãnh đạo ở địa phương. Với
cương vị là người lãnh đạo, đồng chí hãy nêu những phương hướng khắc phục
những hạn chế nêu

trên ................................................................................................................9
Câu 4: Trên cơ sở lý thuyết về kỹ năng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn, đồng chí hãy chỉ ra
những hạn chế về kỹ năng lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở địa phương và
nêu biện pháp khắc
phục ........................................................................................................11
Câu 5: Trên cơ sở lý thuyết về kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi, đồng chí hãy chỉ ra những
hạn chế về kỹ năng lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở địa phương và nên biện
pháp khắc
phục .........................................................................................................................12
Câu 6: Trên cơ sở nghiên cứu về nghệ thuật lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra những thành
công và hạn chế trong sử dụng quyền lực và bố trí, sử dụng cán bộ công chức hiện
nay. Nêu phương hướng khắc phục những hạn chế
đó. ..........................................................15
Câu 7: Vận dụng lý luận về hoạch định và thực thi chính sách, đồng chí hãy chỉ ra những
hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách công ở địa phương và ngành
đồng chí? Trên cương vị lãnh đạo, đồng chí hãy đề xuất các giải pháp để khắc phục
những hạn chế
đó. .............................................................................................................................22

3


Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý. Phân tích những đặc
điểm cơ bản của lãnh đạo công ở Việt Nam hiện nay.
Trả lời
- lãnh đạo
Cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về lãnh đạo:
+ Lãnh đạo là sự ảnh hưởng mang tính tương tác, được thực hiện trong một tình huống
được chỉ đạo thông qua quá trình thông tin
+ Lãnh đạo là sự khởi xướng và duy trì cấu trúc trong sự mong đợi và sự tương tác.

+ Lãnh đạo là một quá trình tá động xã hội, theo đó một cá nhân dẫn dắt thành viên của
nhóm hướng tới một mục tiêu nào đó.
+ lãnh đạo là khả năng khởi nguồn tin tưởng và hỗ trợ con người nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức
+ Lãnh đạo là sự ảnh hưởng liên cá nhân được định hướng thông qua giao tiếp nhằm đạt
mục tiêu.
+ Lãnh đạo là nghệ thuật gây ảnh hưởng đến người khác thông qua biện pháp thuyết
phục hoặc làm gương để tuân thủ cùng một chuỗi mô hình hành động.
+ Lãnh đạo là nghệ thuật huy động người khác khiến cho họ muốn đấu tranh cho khát
vọng chung.
+ lãnh đạo là quá trình thích ứng sự thay đổi
=>Bản chất chất của lãnh đạo
+ Lãnh đạo liên quan đến tầm nhìn để định hình tương lai của tổ chức. Nói đến
lãnh đạo là nói đến vai trò tìm đường, tạo đường, dẫn đường cho một tổ chức hay địa
phương.
+ Nói đến lãnh đạo là nói đến sự ảnh hưởng đến người khác. Sự ảnh hưởng của
lãnh đạo bắt nguồn từ quyền lực, chức vụ, quyền lực cá nhân (uy tín) và tầm vực tri
thức, sụ thông thái của người đó.
+ Lãnh đạo đòi hỏi khả năng làm việc theo nhóm và sự hợp tác giữa các thành viên
trong một mạng lưới rộng lớn, đồng thời luôn đảm bảo động lực cho thành viên của chốt
của cả mạng lưới thông qua bất kỳ biện pháp thuyết phục nào.
+ Hoạt động lãnh đạo tạo ra sự thay đổi, thông thường là sự thay đổi nhanh.
+ Các nhà lãnh đạo cấp cao thường có xu hướng thay đổi tổ chức của mình trong
khi nhà quản lý lại có xu hướng duy trì sự ổn định của tổ chức.
+Nhà lãnh đạo đặt ra tầm nhìn (mục tiêu cao nhất) để định hướng tổ chức.
+ Bản chất cơ bản của lãnh đạo chính là quá trình truyền cảm hứng đến người
khác, thông qua đó để người khác cam kết thực hiện tầm nhìn mục tiêu chung đã đề ra.
=> Tóm lại, lãnh đạo được coi là những hoạt động thích ứng sự thay đổi tạo động
lực và gây ảnh hưởng, khích lệ sự tự tin, ủng hộ từ những người cần thiết để thực hiện
thành công các mục tiêu của tổ chức.

- Phân tích sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý
Lãnh đạo và quản lý là hai khái niệm đôi khi dễ gây nhầm lẫn. Khi chưa hiểu bản chất
của mỗi khái niệm này, chúng có thể cho rằng chúng gần nghĩa với nhau, đều muốn nói
đến công việc, hay vai trò của người đứng đầu. Khi một người nắm giữ một chức vụ
4


trong một tổ chức hay trong một nhóm, chúng ta nói họ là nhà quản lý và cũng là nhà
lãnh đạo, nhưng không hẳn như vậy. Chúng ta hãy cùng phân tích để làm rõ sự khác biệt
giữa hai khái niệm này.
Trước hết, lãnh đạo chú trọng đến kết quả đạt được còn quản lý chú trọng đến hoàn
thành công việc theo khuôn khổ. Các nhà lãnh đạo truyền cảm hứng và phát triển những
người khác, thách thức hiện trạng, luôn đặt ra câu hỏi cái gì và tại sao, và có tầm nhìn
xa. Còn các nhà quản lý thì quản lý công viêc, kiểm soát ngân sách và chi phí, duy trì
hiện trạng. Lãnh đạo liên quan đến sự đổi mới, trong khi đó quản trị liên quan đến duy
trì tình trạng hiện tại. Như việc một tài xế sử dụng chân ga, phanh, điều khiển, số và vôlăng để điều khiển tốc độ và phương hướng của một chiếc xe ô tô, một nhà quản lý sử
dụng các hệ thống kế toán, thông tin, quản lý hiệu suất công việc, hoạch định, các chế độ
lương, đào tạo, tuyển dụng nhân viên và kiểm tra để hướng thái độ cấp dưới tới thành
tích của tập thể hoặc các mục tiêu của tổ chức.
Nếu lãnh đạo là cần thiết để hướng các thành viên trong tổ chức đi theo tầm nhìn mới.
Trong khi các nhà quản lý tập trung vào tuân thủ các quy trình hiện có thì các nhà lãnh
đạo lùi một bước và thậm chí đặt ra câu hỏi tại sao hệ thống lại tồn tại, cần phải thay đổi
thế nào để tổ chức sẽ vận hành tốt hơn. Nhà lãnh đạo thành công có thể hướng hành vi
cấp dưới đến với tầm nhìn mới này. Và để điều khiển tổ chức đến đạt được tầm nhìn mới
đòi hỏi những sự nỗ lực rất lớn. Lúc này cần có sự kết hợp cả hai kỹ năng lãnh đạo và
quản lý thì mới thực hiện thành công bất kỳ nỗ lực thay đổi nào của tổ chức. Một trong
những nguyên nhân thất bại của những người đứng đầu là phải cố gắng rất nhiều mới có
được kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý hoặc cả hai kỹ năng trên.
Chúng ta có thể làm rõ sự khác biệt giữa hai khái niệm này qua bảng sau:
Lãnh đạo


Quản lý

Là làm đúng việc

Là làm việc đúng cách

Nhà lãnh đạo đổi mới

Nhà quản lý thực thi

Nhà lãnh đạo phát triển

Nhà quản lý duy trì

Nhà lãnh đạo truyền cảm hứng Nhà quản lý kiểm soát
Nhà lãnh đạo có cái nhìn dài
hạn

Nhà quản lý có cái nhìn ngắn hạn

Nhà quản lý hỏi Cái gì và Tại Nhà quản lý hỏi Như thế nào và Khi
sao?
nào?
Nhà lãnh đạo sáng tạo

Nhà quản lý mô phỏng

Nhà lãnh đạo thách thức


Nhà quản lý chấp nhận nguyên trang

- Lãnh đạo công
5


K/n: Lãnh đạo công là quá trình tư duy và hành động nhất quán và sáng tạo trong
huy động các nguồn lực nhằm hiện thực hóa tầm nhìn lãnh đạo về phát triển xã hội vì sự
thịnh vượng chung và tiếp nối giá trị giữa các thời đaị.
+ Đối tượng cuả lãnh đạo công là toàn thể xã hội hoặc địa phương.
+ Chủ thể của lãnh đạo công là tập hợp các lực lượng, trong đó hệ thống chính trị
là trung tâm.
+ Lãnh đạo công gắn với tầm nhìn lãnh đạo công: theo đuổi công thiện- phát triển
xã hội một cách toàn diện, tổng thể và lâu dài.
+ Phương thức và công cụ của lãnh đạo công là tầm nhìn, chiến lược và chính sách
công- các hình thức cụ thể của quyền lực công.
- Đặc điểm của lãnh đạo công
Lãnh đạo công theo đuổi một tập giá trị, trong đó một số giá trị không lực lượng xã
hội nào có đủ năng lực để theo đuổi một cách hệ thốg và bền vững. Các giá trị này xoay
quanh mục tiêu công thiện và năng lực tạo dựng, sử dụng quyền lực công để tạo thành
hệ giá trị lãnh đạo công.
Lãnh đạo công có 5 gía trị cơ bản: Mục tiêu công thiện; tiếp cận hệ thống động; thông
qua văn hóa; công cụ là quyền lực công; là quá trình dẫn dắt, dung dưỡng và thích ứng
với sự thay đổi
+ Mục tiêu công thiện: Một trong những biểu hiện đầu tiên, quan trọng nhất của các giá
trị, phán ánh đầy đủ, sâu sắc sứ mênh và văn hóa của lãnh đạo công chính là công thiện.
Các chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, địa phương hay của ngành, của tổ
chức đều phải đóng góp vào mục tiêu công thiện.
+ Tiếp cận hệ thống động: Lãnh đạo công vận hành với tư cách là một hệ thống và tiếp
cận xã hội như một hệ thống. Đó là một hệ thống hoạt động, một quá trình đa hướng và

đa diện được tổ chức chặt chẽ, nhất quán để tạo ra kết quả là sự bền vững của xã hội và
của chính hệ thống lãh đạo.
Lãnh đạo công tiếp cận hệ thống động đối với bối cảnh, các quá trình xã hội và bản thân
quá trình lãnh đạo. Tiếp cận hệ thống động giúp lãnh đạo công tiếp cận đúng đắn hơn
đối với công dân và các lực lượng khác nhau trong xã hội.
+ Thông qua văn hóa: Phương thức tư duy và hành động của lãnh đạo công là thông qua
văn hóa, những gì đích thực, bản chất và lâu dài mà hoạt động lãnh đạo để lại cho tổ
chức chính là văn hóa, lối sống của tổ chức. Các kỹ năng lãnh đạo tương ứng là định
hướng niềm tin, xây dựng và thay đổi văn hóa. Do vậy cần chuyển cách thức đánh giá
kết quả đầu ra của lãnh đạo công từ năng suất sang giá trị.
- Công cụ là quyền lực công: Quyền lực công là công cụ chính của lãnh đạo công. Đây
là quyền lực được nhân dân ủy quyền và được thể chế hóa. Tuy nhiên, lãnh đạo công
khác biệt với các hình thức lãnh đạo khác không chỉ ở giá trị hay những điều tốt đẹp mà
nó tin và theo đuổi. Nó cần tổ chức các thể chế để các niềm tin ở đó trở thành các quá
trình xã hội cụ thể do hệ thống lãnh đạo công với tư cách là chủ thể quyền lực ban hành
nhằm hiện thực hóa tầm nhìn và và các chiến lược lãnh đạo công.
- Là quá trình dẫn dắt, dung dưỡng và thích ứng với thay đổi: Thay đổi là nguyên tắc
duy trì quá trình của lãnh dạo công. Về bản chất lãnh đạo công là quá trình dẫn dắt sự
thay đổi một cách có định hướng, có chiến lược cho một mục tiêu bất biến là công thiện.
6


Các giá trị cốt lõi của lãnh đạo công được hình thành, dung dưỡng và thử thách gắn liền
với niềm tin.
Câu 2: Vận dụng những tri thức đã được nghiên cứu về khoa học lãnh đạo, đồng
chí hãy đánh giá thực trạng lãnh đạo xây dựng tầm nhìn và lãnh đạo sự thay
đổi ở địa phương hoặc ngành của đồng chí hiện nay. Từ đó rút ra những
phương hướng rèn luyện cho bản thân
Trả lời
* Thực trạng lãnh đạo công về xây dựng tầm nhìn

- Khái niệm tầm nhìn
+ Tầm nhìn là bức tranh về kết quả được hy vọng, viễn cảnh được
mong muốn.
Là lộ trình và cách thức hành động để tạo ra mục tiêu, viễn cảnh
của tương lai.
Tầm nhìn đúng có tác động mạnh mẽ, tạo động lực với lòng khát
khao của những người đi theo
Tầm nhìn phải đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, không được trừu tượng hay
mơ hồ.
+ Tầm nhìn đúng được thể hiện:
Làm rõ được vị thế của tổ chức trong tương lai.
Vẽ được bức tranh mới của tổ chức.
Mục tiêu rõ ràng, thống nhất, xuyên suốt, tính nhất quán cao, có
tính dài hạn.
Lựa chọn rõ ràng đường đi, lộ trình thực hiện
Động viên tinh thần mọi người, gây được hứng khởi cho mọi
người và nhu cầu được tham gia thực hiện.
+ Có 3 cấp độ của tầm nhìn:
Cấp độ 1: sự nhận thức, nhìn thấy những điều đang tồn tại bằng
con mắt thực tế. Đây là trường hợp tầm nhìn bị hạn chế, bị che khuất,
nhà lãnh đạo không nhìn thấy (do: ít hiểu biết, thực dụng, giáo điều, tự
thỏa mãn, giữ truyền thống, có tâm lý đám đông, đi tìm hình bóng cá
nhân…)
Cấp độ 2: có khả năng xảy ra- nhìn thấy những điều sẽ diễn ra
bằng con mắt phán đoán (người lãnh đạo cần: đi cùng với mọi người, vẽ
được bức tranh cho mọi người, chỉ ra điều mọi người thích, cần có)
Cấp độ 3: có nhiều khả năng xảy ra- nhìn thấy những điều có thể
xảy ra bằng con mắt tầm nhìn. Ở cấp độ 3, lãnh đạo có khả năng phát
triển nhân viên thành những người của tầm nhìn.
-Vai trò của tầm nhìn đối với hoạt động lãnh đạo trong thực tiễn hiện

nay
Tầm nhìn của lãnh đạo định hướng cho tầm nhìn của cá nhân, tổ
chức, cộng đồng trong xã hội. Sức mạnh của tầm nhìn lãnh đạo là ở việc
tạo ra các bên liên quan một định hướng và niềm lạc quan về tương lai.
Đó là một thứ quyền lực mềm nhưng lại hết sức mạnh mẽ vì khi thành
7


công , nó nằm ở niềm tin của con người- yếu tố dẫn dăt, chi phối mọi
suy nghĩ và hành vi của họ.
Tầm nhìn và giá trị gắn kết trong tầm nhìn là điểm tự để quyết
định những vẫn đề quan trọng của tổ chức giúp cho mọi người tập trung
vào mục tiêu dài hạn, giúp cho các nỗ lực hành động, các nguồn lực
không bị phân tán.
Xây dựng tầm nhìn và truyền cảm hứng về tầm nhìn là công việc
quan trọng của người lãnh đạo. Về bản chất, nó là “giấc mơ về tương
lai” mà nhà lãnh đạo tin tưởng sâu sắc rằng nếu mình nỗ lực hết sức sẽ
biến giấc mơ thành hiện thực. Niềm tin đó không phải là sự lãng mạn
phi thực tế mà nó dựa trên năng lực tư duy hệ thống và sự mách bảo của
trái tim, sự hiểu biết thấu đáo các giá trị mà tổ chức, cộng đồng mình
đang theo đuổi.
Thường là nhà lãnh đạo huy động một số cộng sự tâm huyết huy
động trí tuệ của các nhà khoa học, chuyên gia để cùng nhau trao đổi
hình dung về tương lai mà nhà tổ chức muốn đạt được. Tầm nhìn chỉ có
sức hấp dẫn, lôi cuốn nhiều người khi nó được xây dựng dựa trên những
giá trị tốt đẹp và người ta nhìn thấy tương lai của mình trong đó.
- Kỹ năng xây dựng tầm nhìn
+ Những yêu cầu khi xác định và công bố tầm nhìn
Tầm nhìn phải vắn tắt, đủ ngắn để mọi người dễ nhớ
Tầm nhìn có thể thực hiện được

Tầm nhìn phải tập trung vào những mục tiêu chính
Mọi người có thể hiểu được
Tầm nhìn đem lại cảm hứng cho mọi người
+ Những yếu tố tạo nên tầm nhìn
Phải có tri thức, trí tuệ
Phải có kinh nghiệm
Khả năng đổi mới tư duy
Khả năng phân tích tổng thể, chiến lược
Khả năng dự báo, dự đoán
Tính thực tiễn, hiệu quả, rõ ràng
+ Mô hình các bước xác định tầm nhìn
Khi xác định tầm nhìn cần tranh thủ trí tuệ của mọi người và chú
trọng các nguyên tắc hành động sau:
Không phải dạy mà là trao đổi ý tưởng
Cao hơn là tạo ra tầm nhìn chung
Cao hơn là xây dựng lòng tin
Hãy mở các ý kiến đóng góp
Lắng nghe là biện pháp thuyết phục tốt
Các bước xác định tầm nhìn:
+ B 1: Tạo tính cấp thiết: Người lãnh đạo cần nhận rõ tính cấp
thiết phải có tầm nhìn cho một giai đoạn phát triển của tổ chức.
8


Qua trao đổi nhằm tạo ra nhu cầu cấp thiết không chỉ cho lãnh đạo
mà còn cho các thành viên khác. Dùng công cụ “bản đồ khái niệm” để
tìm ra các mối liên hệ, nền tảng chung cho mọi người.
+ B2: đề xuất và trao đổi ý tưởng trong ban lãnh đạo để thống nhất
ý tưởng ban đầu về tầm nhìn
Công cụ: kỹ thuật trưng cầu ý kiến nhóm

+ B 3: Thành lập nhóm cơ yếu
Chọn người thấy được tính cấp thiết cần có tầm nhìn
Chọn người có khả năng kết hợp được năng lực của các thành viên
khác
Lôi kéo một số người vào và “mời” một số khác ra khỏi nhóm
Lập những nhóm phụ ở những cấp thấp hơn- liên minh dẫn dắt
Tham vấn để hoàn thiện ý tưởng, tầm nhìn
Sử dụng công cụ Delphi: Mỗi chuyên gia nhận một bản tóm tắt về
đáp án kèm theo bình luận và giải thích. Mỗi chuyên gia đánh giá, bình
luận về phán xét của các chuyên gia khác và xem xét lại các quyết định
của mình, theo kết quả bình luận của những người khác. Những giải
thích và ước đoán đã được xem xét lại của các chuyên gia một lần nữa
được tập hợp tại vị trí trung tâm, tóm tắt và phân phối lại. Sự lặp lại vài
lần việc tập hợp và phát tán thông tin có thể sử dụng cho đến khi đạt tới
sự thống nhất.
+ B4: Hoàn thiện và tuyên bố tầm nhìn
Người lãnh đạo lựa chọn tầm nhìn (xác định rõ mục tiêu, giá trị và
lộ trình thực hiện), tuyên bố tầm nhìn.
Công cụ: cách thức công bố tầm nhìn. Người lãnh đạo trực tiếp
công bố hoặc có thể giao cho người có khả năng, uy tín trong nhóm cơ
yếu
Khi công bố tầm nhìn cần chú ý: tập trung vào nội dung cốt lõi
(nhất là mục tiêu, giá trị cần đạt), tạo ấn tượng bằng ngôn từ xúc tích cô
đọng, thu hút người khác với biểu cảm ngôn ngữ cơ thể, thuyết phục
bằng lập luận chặt chẽ, tương tác với người khác bằng việc hiểu mình
và hiểu người.
- Đánh giá thực trạng xây dựng tầm nhìn ở ngành (hoặc địa
phương)
- Nêu khái quát về địa phương (tỉnh, huyện, xã) hoặc cơ quan, đơn
vị mình đang công tác.

- Chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm trong xác định tầm nhìn và truyền
cảm hứng về tầm nhìn
+ Lãnh đạo có quan tâm đến vấn đề xác định tầm nhìn và truyền
cảm hứng về tầm nhìn.
+ Có đề ra được tầm nhìn đúng không (Làm rõ được vị thế của tổ
chức trong tương lai; vẽ được bức tranh mới của tổ chức; Mục tiêu rõ
ràng, thống nhất, xuyên suốt, tính nhất quán cao, có tính dài hạn; Lựa
9


chọn rõ ràng đường đi, lộ trình thực hiện; Động viên tinh thần mọi
người, gây được hứng khởi cho mọi người và nhu cầu được tham gia
thực hiện…).
+ Có thực hiện tốt mô hình các bước xây dựng tầm nhìn không?
+ Đánh giá tầm nhìn lãnh đạo địa phương, đơn vị ở cấp độ nào?
+ Có kỹ năng truyền cảm hứng về tầm nhìn không?
- Chỉ ra nguyên nhân (Tri thức, trí tuệ, kinh nghiệm, Khả năng đổi
mới tư duy, Khả năng phân tích tổng thể, chiến lược; Khả năng dự báo,
dự đoán; Tính thực tiễn, hiệu quả, rõ ràng….còn hạn chế)
- Rút ra phương hướng cho bản thân
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ
+ Hoạt động thực tiễn, tích luỹ kinh nghiệm
+ Trao đổi kinh nghiệm
+ Nếu là lãnh đạo cần phải phát huy dân chủ, trí tuệ của nhân viên
trong xác định tầm nhìn; phải biết lắng nghe, thấu hiểu để truyền cảm
hứng về tầm nhìn…
*Thực trạng lãnh đạo công thể hiện trong lãnh đạo sự thay đổi về
kinh tế - xã hội
- Khái niệm
Thay đổi là qúa trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của

sự vật, hiện tượng; là thuộc tính chung của bất kỳ sự vật hiện tượng
nào.:
Thay đổi về xã hội (thể chế chính trị, đường lối, chính sách)
Thay đổi về kinh tế (chuyển dịch cơ cấu, đổi mới phương tiện,
công nghệ)
Thay đổi về khoa học công nghệ: vi tính, công nghệ, thông tin ứng
dụng vào đời sống
=> có thể thay đổi cả về lượng, về chất và cơ cấu.
- Các mức độ thay đổi: Cải tiến (là sự tăng lên hay giảm đi của những
yếu tố nào đó của sự vật cho phù hợp, ko thay đổi về bản chất-> đổi mới
(cách tân): thay cái cũ bằng cái mới, thay đổi bản chất sự vật-> Cải
cách: vứt bỏ cái cũ, bất hợp lý hình thành cái mới hợp lý hơn, toàn diện
và triệt để hơn-> cách mạng: là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc,
căn bản.
- Có hai kiểu thay đổi: Chủ động và bị động (ko có sự chuẩn bị trước,
không dự kiến được hậu quả, không biết được sự cần thiết)
=> Trong môi trường xã hội năng động, nhiều biến đổi như ngày nay, áp
lực cạnh tranh về kinh tế giữa các quốc gia, các tổ chức ngày càng lớn,
khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, môi trường tự nhiên biến đổi
khó lường…thì không một quốc gia, một tổ chức nào có thể tồn tại và
phát triển mà không cần thay đổi để thích ứng. Nhà lãnh đạo không thể
ngăn chặn sự thay đổi mà chỉ có thể tìm cách lãnh đạo, quản lý sự thay
đổi. Để thực sự thành công, các nhà lãnh đạo cần tạo ra sự thay đổi căn
10


bản trong tư duy, nhận thức, cảm xúc, phong cách và hành vi của mỗi
con người.
Nhưng lãnh đạo sự thay đổi là một trong những công việc rất khó
khăn và nhạy cảm bởi nó tác động đến tâm lý của nhiều người, thường

xuyên gặp phải sự kháng cự vì con người ta thường lo sợ trước sự thay
đổi. Nhà lãnh đạo sự thay đổi phải nắm rõ quy trình và cách thức thực
hiện sự thay đổi.
- Hiện nay có 3 trường phái lý thuyết về sự lãnh đạo thay đổi:
Trường phái phân tích, trường phái học tập, trường phái quyền lực.
Lãnh đạo sự thay đổi là một quá trình phức tạp, đòi hỏi nhà lãnh
đạo phải có năng lực tổng hợp: tư duy phân tích, năng lực tổ chức,
khuyến khích nhân viên, năng lực chính trị. Nhà lãnh đạo cũng cần cân
bằng nhiều hoạt động, phương pháp để phân tích và xây dựng tầm nhìn,
truyền đạt, trợ gúp nhân viên, cũng như củng cố quyền lực tạo đà cho sự
thay đổi được liên tục và hiệu quả.
- Các giai đoạn của quy trình lãnh đạo sự thay đổi
GĐ 1: Lên phương án thay đổi (nghiên cứu, thảo luận, xác định rõ
cái gì cần thay đổi, mục tiêu cụ thể, kế hoạch thực hiện)
GĐ 2: Khởi xướng sự thay đổi (thông báo, tuyên truyền, truyền
cảm hứng về kế hoạch thay đổi, thử nghiệm ở phạm vi nhỏ)
GĐ 3:Triển khai thực hiện sự thay đổi (đề ra nhiệm vụ cụ thể, cơ
chế phối hợp giữa các bộ phận, động viên, khích lệ người thực hiện,
thực hiện các hoạt động hỗ trợ sự thay đổi, đánh giá, ghi nhận thành quả
trong từng giai đoạn để uy trì niềm tin về tính hiệu quả sự thay đổi và có
điều chỉnh nếu cần thiết.
GĐ 4: Củng cố sự thay đổi (Đánh giá và rút ra bài học kinh
nghiệm, xây dựng thể chế để ủng hộ những phương thức hành vi mới đã
được chứng minh là tốt hơn phương thức, hành vi cũ, tiếp tục tuyên
truyền, làm gương, khen thưởng đối với những mẫu hành vi mới.
Mỗi một tổ chức là một hệ thống động bao gồm nhiều thành tố: giá
trị theo đuổi, chiến lược phát triển, cơ cấu, quy trình, kỹ năng của các
thành viên, nhân sự, phong cách lãnh đạo. Khi muốn thay đổi các nhà
lãnh đạo nên phân tích xem thay đổi nhân tố nào, thay đổi theo cách nào
để đạt được hiệu quả. Mỗi sự thay đổi của một hành tố sẽ kéo theo, tác

động đến sự thay đổi của các thành tố khác nên cần phải phân tích, tính
toán kỹ lưỡng, đồng bộ. Lưu ý rằng, một sự tác động nhỏ vào đúng yếu
tố cần thay đổi, đúng thời điểm có thể tạo ra sự chuyển biến tích cực của
cả hệ thống.
- Những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng để lãnh đạo sự thay
đổi thành công:
Theo V. Stewart, có các yêu cầu sau
+ Biết rõ mình muốn đạt điều gì
+ Có khả năng biến mong muốn thành hành động thực tế
11


+ Khả năng nhìn thấy sự thay đổi
+ Không ngại chơi vơi, khó khăn, phức tạp.
+ Không đánh giá cao truyền thống nhưng tôn trọng kinh nghiệm
+ Khả năng lập kế hoạch một cách linh hoạt
+ Không bị nản lòng bởi thất bại
+ Khống chế được hoàn cảnh để tạo điều kiện thực hiện sự thay
đổi
+ Khả năng giải thích rõ ràng sự thay đổi
+ Khả năng thu hút cán bộ tham gia quản lý sự thay đổi và bảo vệ
an toàn của họ
+ Không chồng chất sự thay đổi này lên trên sự thay đổi khác mà
chờ đợi sự đồng hóa
+ Khả năng trình bày sự thay đổi như một quyết định hợp lý
+ Khả năng biến sự thay đổi thành phần thưởng cho mọi người nếu
có thể
+ Biết chia sẻ thông tin về những kết quả có thể đạt được
+ Biết để lại lịch sử thay đổi thành công phía sau mình
Các kỹ năng cần thiết: Kỹ năng hoạch định (tầm nhìn), kỹ năng

khích lệ, kỹ năng quản lý người khác và bản thân, kỹ năng sử dụng trí
tuệ.
- Các công cụ có thể sử dụng:
+ “Bản đồ tư duy”, “Bản đồ khái niệm”: để phát hiện ra mối liên
hệ giữa các yếu tố, bộ phận, tìm ra yếu tố mấu chốt để thay đổi
+ Công cụ “máy tính giấy”: tìm ra yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều
hoặc chịu ảnh nhiều nhất để chọn nơi bắt đầu
+ “Bản đồ tư duy” cũng là một công cụ hữu hiệu để mô tả hệ
thống công việc cần làm, thiết kế cơ cấu tổ chức tương ứng với công với
công việc, mô tả tường minh các yêu cầu công việc và sự tương tác
giữa các cơ cấu, tổ chức, tránh chồng chéo.
- Đánh giá thực trạng lãnh đạo sự thay đổi ở ngành (hoặc địa
phương)
- Nêu khái quát về địa phương (tỉnh, huyện, xã) hoặc cơ quan, đơn
vị mình đang công tác.
- Chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm trong lãnh đạo sự thay đổi
+ Nhận thức của lãnh đạo về quản lý sự thay đổi.
+ Thường lãnh đạo thay đổi theo cách nào (chủ động hay bị
động?) và thay đổi ở mức độ nào?
+ Lãnh đạo sự thay đổi theo trường phái nào (phân tích, quyền lực,
học tập?)
+ Lãnh đạo sự thay đổi có tuân theo quy trình, các bước như trên
không? Việc thực hiện các bước như thế nào? (lựa chọn sự thay đổi có
đúng lúc, đúng thời điểm, đúng đối tượng không?)
+ Lãnh đạo có các yêu cầu và kỹ năng cần thiết như ở trên không?
12


+ Có biết và sử dụng các công cụ trên để lãnh đạo sự thay đổi
không?

- Chỉ ra nguyên nhân (kiến thức, thái độ, năng lực, kinh nghiệm,
khả năng đổi mới tư duy, tính mạo hiểm, Khả năng phân tích tổng thể,
chiến lược; Khả năng dự báo, dự đoán, xác định tầm nhìn; sự cam kết,
truyền đạt thường xuyên, kiên nhẫn, sự đồng tình, ủng hộ của mọi
người)
- Rút ra phương hướng cho bản thân
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ
+ Hoạt động thực tiễn, tích luỹ kinh nghiệm
+ Trao đổi kinh nghiệm
+ Nếu là lãnh đạo cần phải phát huy dân chủ, trí tuệ, biết khích lệ,
động viên nhân viên …
Câu 3: Đồng chí hãy trình bày đặc điểm và vai trò của tư duy hệ thống trong lãnh
đạo
Trả lời
* Đặc điểm của của tư duy hệ thống
- Định nghĩa hệ thống và tư duy hệ thống
+ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan
hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất.
Hệ thống có thể tìm thấy trong tất cả các lĩnh vực, từ một nguyên tử cho đến hệ
thống quan hệ quốc tế.
Cách tiếp cận hệ thống là xem xét các yếu tố hợp thành trong sự tương tác, trong
mối liên hệ.
Có 3 cấp độ của hệ thống: Hệ thống cơ giới, hệ thống đơn trí tuệ, hệ thống đa trí
tuệ.
+Tư duy hệ thống: Là cách thức xem xét được chứng nghiệm mang lại hiệu quả
trong trong việc xử lý các vấn đề xã hội nói chung và các nan giải trong thách thức lãnh
đạo nói riêng. Điểm nổi bật của tư duy hệ thống là giúp người lãnh đạo nhìn nhận được
các tính chất của toàn thể, cục diện lớn mà việc phân tích từng bộ phận nhiều khi không
thể cung cấp. Tư duy hệ thống đòi hỏi cách nhìn nhận, phân tích hoạt động lãnh đạo thực
tế như một chỉnh thể, với các mối liên hệ hữu cơ, tác động qua lại của chúng với môi

trường lãnh đạo cũng như giữa các yếu tố bên trong của lãnh đạo.
Tư duy hệ thống là cách nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong một hệ thống và
các tác động qua lại của sự vật, hiện tượng trong hệ thống ấy. Tư duy hệ thống là cách
tiếp cận sáng tạo để giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong tự nhiên và cuộc sống. Theo
cách nhìn của tư duy hệ thống, mọi thành phần trong thế giới đều có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau… Nếu con người áp dụng tư duy hệ thống để có thể hiểu được các mối
quan hệ phức tạp thì sẽ có những định hướng đúng đắn trong việc can thiệp các tương
tác, tạo ra những giá trị mà họ mong muốn.

13


+ Tư duy hệ thống trong lãnh đạo là hoạt động trí tuệ ở trình độ cao, ở đó chủ thể
vận dụng cách tiếp cận hệ thống những kiến thức lý luận và thực tiễn để phát hiện, giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình lãnh
- Các đặc điểm của tư duy hệ thống:
+Tư duy hệ thống chỉ được nảy sinh trong tình huống có vấn đề:
Tư duy hệ thống được cho là đặc biệt hữu ích khi giải quyết các vấn đề khó, bao
gồm các yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đối với các nhà lãnh
đạo, tư duy hệ thống giúp đưa ra những giải pháp mang tính tổng thể chứ không đơn
giản tập trung vào các vấn đề riêng lẻ. Nó đòi hỏi nhà lãnh đạo phải xem xét vấn đề cần
giải quyết trong mối quan hệ tổng hòa, có sự quan sát tổng thể và nhận thức rõ hơn
những tác động để đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Trong thế giới phẳng, một thay đổi nhỏ ở lĩnh vực này cũng tác động và ảnh hưởng
đến các lĩnh vực khác. Chính vì vậy, tư duy hệ thống được xem là một trong những cách
tiếp cận hữu hiệu nhất để giải quyết hiệu quả các vấn đề đang đặt ra. Trong thời gian gần
đây, tư duy hệ thống đã được áp dụng trong công tác quản lý trên nhiều lĩnh vực để giải
quyết các vấn đề thuộc cả quy mô địa phương và toàn cầu. Đặc biệt tư duy hệ thống đã
và đang trở thành cách tiếp cận quản lý cho các địa phương, quốc gia hướng đến phát
triển bền vững, hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường

+ Tư duy hệ thống coi hoạt động lãnh đạo như một chỉnh thể, có khả năng tiếp nhận, xử
lý và chuyển hóa các đòi hỏi, thách thức thành các quyết định và hành động lãnh
đạo:Cách tiếp cận hệ thống trong lãnh dạo có đặc điểm chính là thay bằng việc nhìn
nhận và phân tích các yếu tố tách biệt, độc lập với nhau, tập trung xem xét các tương tác
của các yếu tố hợp thành và ngày càng mở rộng các mối liên hệ, tương tác đó. Tiếp cận
hệ thống coi tòan bộ các hoạt động lãnh đạo như một chỉnh thể, có khả năng tiếp nhận,
xử lý và chuyển hóa các đòi hỏi, thách thức thành các quyết định và hành động lãnh đạo.
+Tư duy hệ thống có tính mở, tính chủ định, tính đa chiều, tính hợp trội, tính phản trực
cảm:
Nguyên lý tính mở: khi nhận thức về hệ thống cần nhìn nhận nó như một hệ thống sống
trong một môi trường cụ thể.
Nguyên lý về tính chủ định: Tính chủ định hàm ý về sự lựa chọn. Một lựa chọn luôn là
kết quả tương tác của 3 yếu tố: lý trí, cảm xúc và văn hóa.
Nguyên lý về tính đa chiều: hàm ý rằng hệ thống có thể có nhiều cấu trúc, có nhiều chức
năng và nhiều quá trình.
Nguyên lý về tính hợp trội: đây là đặc tính của chỉnh thể mà từng bộ phận không có, nó
xuất hiện chính dô sự tương tác của toàn bộ.. Hợp trội là sự biểu hiện của hệ thống động,
vì đó là sự sống.
Nguyên lý về tính phản trực cảm: đây là đặc tính quan trọng của các hệ thống phức hợp,
là những quan hệ không có sự phụ thuộc đều đặn giữa các thay đổi của nguyên nhân và
hệ quả, khiến các hành động dù có vẻ rất hợp lý nhưng lại không đạt kết quả mong đợi.
* Vai trò của tư duy hệ thống trong lý luận và thực tiễn
*1: Tư duy hệ thống có tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh lãnh đạo hiện nay do
tính chất mới của các thách thức hiện nay...
14


- Có thể phân thành 2 nhóm thách thức: Thách thức thông thường (tính lặp lại,
thường có quy trình giải quyết tương đối giống nhau, quy trình giải quyết có tính kỹ
thuật khá rõ ràng, được nghiên cứu, phân tích thấu đáo qua nhiều trường hợp) và thách

thức khác thường (mang tính bất định cao, tương tác chặt chẽ, nhanh, khó dự đoán,
không có lời giải sẵn, phải có tri thức mới, cách nhìn nhận mới, có thay đổi trong nhận
thức, giá trị, thói quen).
- ở Vn, 4 yếu tố tác động đến các thách thức:
+ Kinh tế thị trường: đòi hỏi sự lãnh đạo theo các chuẩn mực chung và tôn trọng
các nguyên tắc của thị trường, lấy hiệu quả và tự chịu trách nhiệm làm nguyên tắc hành
xử chính
+ Nhà nước pháp quyền: Đòi hỏi tuân thủ các văn bản pháp luật trog điều kiện
Đảng cầm quyền.
+ Văn hóa truyền thống: phép vua thua lệ làng, lệ cao hơn luật, trọng thứ bậc…
+ Hội nhập quốc tế: phải tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế
*2: Ứng dụng trong hoạt động lãnh đạo
- Sử dụng tư duy hệ thống để tránh các ngộ nhận và phiến diện lãnh đạo
+ Ngộ nhận về quyền lực. Có quyền lực là giải quyết được mọi việc…
+ Ngộ nhận về khả năng cá nhân: Do trời sinh, giỏi hơn cấp dưới, đồng cấp…tự
mình sẽ giải quyết được
+ Sự quyết liệt phiến diện: lúc thì bất cập, lúc thái quá
- Sử dụng tư duy hệ thống để lập hồ sơ lãnh đạo
Đây là một công cụ hỗ trợ người lãnh đạo trong việc định vị rõ hệ thống lãnh đạo,
xác định rõ các ràng buộc và các mối tương tác tiềm ẩn giữa các yếu tố hợp thành hệ
thống
Hồ sơ được thiết kế để nhìn nhận theo 3 trục tương tác chính: quá khứ- tương lai;
cấp trên- cấp dưới; trong- ngoài tổ chức. Nhìn nhận đa chiều của các tương tác sẽ giúp
cho lãnh đạo cân bằng, toàn diện, có trọng tâm đột phá và hiểu rõ các hạn chế thực tế.
Để đạt được sự cân bằng cần có 3 hợp phần chính:
+ Hệ thống lãnh đạo: Người lãnh đạo, ủng hộ, tổ chức
+ Hệ thống bên trên: Xác định các cấp trên trực tiếp
+ Môi trường: các yếu tố cho trước, có tác động đến sự vận hành của tổ chức (chú
trọng đến môi trường lịch sử; môi trường văn hóa- xã hội, môi trường chính trị quốc gia,
môi trường quốc tế}

- Sử dụng tư duy hệ thống để nhận diện bối cảnh:
Công cụ này tập trung vào xác định các thời điểm, các biến đổi của môi trường, từ
đó hiểu rõ các đòi hỏi mới, phân tích các thông tin để có các hành xử trong lãnh đạo
thích hợp. Có 4 yếu tố chính
+ Những biến đổi trong phân bổ quyền lực
+ Những thông tin về các xu hướng
+ Các nhu cầu, đòi hỏi cấp bách mới xuất hiện
- Sử dụng tư duy hệ thống theo cấu trúc- chức năng để đột phá và thể chế hóa các
thành quả, tạo sự bền vững trong lãnh đạo.
15


Cần nhấn mạnh 2 tính chất: cộng tác tập thể và học tập trong giải quyết các thách
thức lãnh đạo.
Cộng tác là khuynh hướng trong lãnh đạo hiện đại, khơng chỉ ở mức độ cá nhân,
các nhóm mà còn ở các tổ chức lớn, các quốc gia.
Người lãnh đạo cần chuyển trọng tâm từ ra lệnh sang tổ chức q trình kiến tạo tri
thức mới và truyền bá tri thức, chính là tập trung vào tổ chức q trình học tập.
* 3: Tư duy hệ thống trong lãnh đạo được vận dụng trong thực tiễn đổi mới tư
duy, đổi mới kinh tế và chính trị ở Việt Nam hiện nay …
Cần nhìn nhận rõ các đặc điểm quan trọng của mơi trường chính trị xã hội tại Việt
Nam
- Lãnh đạo và quản lý trong hệ thống chính trị ở VN theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”
- Bốn ngun tắc của Chủ nghĩa Mác cho Đảng lãnh đạo
+ Tính tiên phong: LLSX tiên tiến
+ Tính khoa học: tư do là nhận thức và hành động theo tính tất yếu, quy luật khách
quan
+ Đồng thuận: Lợi ích chính đáng chung của tồn thể
+ Khai mở nhận thức: nhấn mạnh sự tự giác, lãnh đạo trước hết là tạo nên sự

chuyển biến bên trong, thơng qua khai mở nhận thức và hành động tiên phong.
- Theo chủ nghĩa Mác, lãnh đạo chịu các đỏi hỏi rất cao, có tính dài hạn, tổng thể.
Lãnh đạo hướng tới cải tạo thế giới chứ khơng phải nhận thức thế giới.
=> Đảng phải chọn lọc đảng viên, hệ tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa Mác-lênin, tư
tưởng HCM, ngun tắc tập trung dân chủ, hệ thống các ban đảng, tổ chức đồn thể.
Đảng đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng mở rộng và phát huy dân chủ=> đặt ra
thách thức lớn cho sự lãnh đạo tham gia của người dân, các tổ chức xã hội cũng như
trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền; thách thức về chống tham nhũng, kiểm sốt
quyền lực, nâng cao tính minh bạch và giải trình trách nhiệm; hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy Nhà nước, về tính chiến đấu, bản lĩnh cách mạng
Câu 4: Trên cơ sở lý luận về tư duy hệ thống trong lãnh đạo, đồng chí hãy chỉ ra
những thành cơng và hạn chế trong lãnh đạo kinh tế- xã hội ở địa phương và
ngành của đồng chí. Trên cương vị lãnh đạo, đồng chí hãy xác định phương
hướng rèn luyện tư duy hệ thống cho bản thân.
Trả lời
1. Lý luận về tư duy hệ thống trong lãnh đạo
* Các khái niệm:
Lý thuyết hệ thống ra đời từ những năm 70 của TK 20
và đã nhanh chóng trở thành 1 công cụ quý giá cho các
nhà nghiên cứu về quản lý và lãnh đạo
- Định nghĩa hệ thống và tư duy hệ thống
+ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan
hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất.
Hệ thống có thể tìm thấy trong tất cả các lĩnh vực, từ một ngun tử cho đến hệ
thống quan hệ quốc tế.
16


Cách tiếp cận hệ thống là xem xét các yếu tố hợp thành trong sự tương tác, trong
mối liên hệ.

Có 3 cấp độ của hệ thống: Hệ thống cơ giới, hệ thống đơn trí tuệ, hệ thống đa trí
tuệ.
+Tư duy hệ thống: Là cách thức xem xét được chứng nghiệm mang lại hiệu quả
trong trong việc xử lý các vấn đề xã hội nói chung và các nan giải trong thách thức lãnh
đạo nói riêng. Điểm nổi bật của tư duy hệ thống là giúp người lãnh đạo nhìn nhận được
các tính chất của toàn thể, cục diện lớn mà việc phân tích từng bộ phận nhiều khi không
thể cung cấp. Tư duy hệ thống đòi hỏi cách nhìn nhận, phân tích hoạt động lãnh đạo thực
tế như một chỉnh thể, với các mối liên hệ hữu cơ, tác động qua lại của chúng với môi
trường lãnh đạo cũng như giữa các yếu tố bên trong của lãnh đạo.
Tư duy hệ thống là cách nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong một hệ thống và
các tác động qua lại của sự vật, hiện tượng trong hệ thống ấy. Tư duy hệ thống là cách
tiếp cận sáng tạo để giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong tự nhiên và cuộc sống. Theo
cách nhìn của tư duy hệ thống, mọi thành phần trong thế giới đều có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau… Nếu con người áp dụng tư duy hệ thống để có thể hiểu được các mối
quan hệ phức tạp thì sẽ có những định hướng đúng đắn trong việc can thiệp các tương
tác, tạo ra những giá trị mà họ mong muốn.
+ Tư duy hệ thống trong lãnh đạo là hoạt động trí tuệ ở trình độ cao, ở đó chủ thể
vận dụng cách tiếp cận hệ thống những kiến thức lý luận và thực tiễn để phát hiện, giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình lãnh
- Các đặc điểm của tư duy hệ thống:
+Tư duy hệ thống chỉ được nảy sinh trong tình huống có vấn đề:
Tư duy hệ thống được cho là đặc biệt hữu ích khi giải quyết các vấn đề khó, bao
gồm các yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đối với các nhà lãnh
đạo, tư duy hệ thống giúp đưa ra những giải pháp mang tính tổng thể chứ không đơn
giản tập trung vào các vấn đề riêng lẻ. Nó đòi hỏi nhà lãnh đạo phải xem xét vấn đề cần
giải quyết trong mối quan hệ tổng hòa, có sự quan sát tổng thể và nhận thức rõ hơn
những tác động để đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Trong thế giới phẳng, một thay đổi nhỏ ở lĩnh vực này cũng tác động và ảnh hưởng
đến các lĩnh vực khác. Chính vì vậy, tư duy hệ thống được xem là một trong những cách
tiếp cận hữu hiệu nhất để giải quyết hiệu quả các vấn đề đang đặt ra. Trong thời gian gần

đây, tư duy hệ thống đã được áp dụng trong công tác quản lý trên nhiều lĩnh vực để giải
quyết các vấn đề thuộc cả quy mô địa phương và toàn cầu. Đặc biệt tư duy hệ thống đã
và đang trở thành cách tiếp cận quản lý cho các địa phương, quốc gia hướng đến phát
triển bền vững, hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường
+ Tư duy hệ thống coi hoạt động lãnh đạo như một chỉnh thể, có khả năng tiếp nhận, xử
lý và chuyển hóa các đòi hỏi, thách thức thành các quyết định và hành động lãnh
đạo:Cách tiếp cận hệ thống trong lãnh dạo có đặc điểm chính là thay bằng việc nhìn
nhận và phân tích các yếu tố tách biệt, độc lập với nhau, tập trung xem xét các tương tác
của các yếu tố hợp thành và ngày càng mở rộng các mối liên hệ, tương tác đó. Tiếp cận
hệ thống coi tòan bộ các hoạt động lãnh đạo như một chỉnh thể, có khả năng tiếp nhận,
xử lý và chuyển hóa các đòi hỏi, thách thức thành các quyết định và hành động lãnh đạo.
17


+Tư duy hệ thống có tính mở, tính chủ định, tính đa chiều, tính hợp trội, tính phản trực
cảm:
Nguyên lý tính mở: khi nhận thức về hệ thống cần nhìn nhận nó như một hệ thống sống
trong một môi trường cụ thể.
Nguyên lý về tính chủ định: Tính chủ định hàm ý về sự lựa chọn. Một lựa chọn luôn là
kết quả tương tác của 3 yếu tố: lý trí, cảm xúc và văn hóa.
Nguyên lý về tính đa chiều: hàm ý rằng hệ thống có thể có nhiều cấu trúc, có nhiều chức
năng và nhiều quá trình.
Nguyên lý về tính hợp trội: đây là đặc tính của chỉnh thể mà từng bộ phận không có, nó
xuất hiện chính dô sự tương tác của toàn bộ.. Hợp trội là sự biểu hiện của hệ thống động,
vì đó là sự sống.
Nguyên lý về tính phản trực cảm: đây là đặc tính quan trọng của các hệ thống phức hợp,
là những quan hệ không có sự phụ thuộc đều đặn giữa các thay đổi của nguyên nhân và
hệ quả, khiến các hành động dù có vẻ rất hợp lý nhưng lại không đạt kết quả mong đợi.
* Vai trò của tư duy hệ thống trong lý luận và thực tiễn
*1: Tư duy hệ thống có tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh lãnh đạo hiện nay do

tính chất mới của các thách thức hiện nay...
- Có thể phân thành 2 nhóm thách thức: Thách thức thông thường (tính lặp lại,
thường có quy trình giải quyết tương đối giống nhau, quy trình giải quyết có tính kỹ
thuật khá rõ ràng, được nghiên cứu, phân tích thấu đáo qua nhiều trường hợp) và thách
thức khác thường (mang tính bất định cao, tương tác chặt chẽ, nhanh, khó dự đoán,
không có lời giải sẵn, phải có tri thức mới, cách nhìn nhận mới, có thay đổi trong nhận
thức, giá trị, thói quen).
- ở Vn, 4 yếu tố tác động đến các thách thức:
+ Kinh tế thị trường: đòi hỏi sự lãnh đạo theo các chuẩn mực chung và tôn trọng
các nguyên tắc của thị trường, lấy hiệu quả và tự chịu trách nhiệm làm nguyên tắc hành
xử chính
+ Nhà nước pháp quyền: Đòi hỏi tuân thủ các văn bản pháp luật trog điều kiện
Đảng cầm quyền.
+ Văn hóa truyền thống: phép vua thua lệ làng, lệ cao hơn luật, trọng thứ bậc…
+ Hội nhập quốc tế: phải tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế
*2: Ứng dụng trong hoạt động lãnh đạo
- Sử dụng tư duy hệ thống để tránh các ngộ nhận và phiến diện lãnh đạo
+ Ngộ nhận về quyền lực. Có quyền lực là giải quyết được mọi việc…
+ Ngộ nhận về khả năng cá nhân: Do trời sinh, giỏi hơn cấp dưới, đồng cấp…tự
mình sẽ giải quyết được
+ Sự quyết liệt phiến diện: lúc thì bất cập, lúc thái quá
- Sử dụng tư duy hệ thống để lập hồ sơ lãnh đạo
Đây là một công cụ hỗ trợ người lãnh đạo trong việc định vị rõ hệ thống lãnh đạo,
xác định rõ các ràng buộc và các mối tương tác tiềm ẩn giữa các yếu tố hợp thành hệ
thống
Hồ sơ được thiết kế để nhìn nhận theo 3 trục tương tác chính: quá khứ- tương lai;
cấp trên- cấp dưới; trong- ngoài tổ chức. Nhìn nhận đa chiều của các tương tác sẽ giúp
18



cho lãnh đạo cân bằng, toàn diện, có trọng tâm đột phá và hiểu rõ các hạn chế thực tế.
Để đạt được sự cân bằng cần có 3 hợp phần chính:
+ Hệ thống lãnh đạo: Người lãnh đạo, ủng hộ, tổ chức
+ Hệ thống bên trên: Xác định các cấp trên trực tiếp
+ Môi trường: các yếu tố cho trước, có tác động đến sự vận hành của tổ chức (chú
trọng đến môi trường lịch sử; môi trường văn hóa- xã hội, môi trường chính trị quốc gia,
môi trường quốc tế}
- Sử dụng tư duy hệ thống để nhận diện bối cảnh:
Công cụ này tập trung vào xác định các thời điểm, các biến đổi của môi trường, từ
đó hiểu rõ các đòi hỏi mới, phân tích các thông tin để có các hành xử trong lãnh đạo
thích hợp. Có 4 yếu tố chính
+ Những biến đổi trong phân bổ quyền lực
+ Những thông tin về các xu hướng
+ Các nhu cầu, đòi hỏi cấp bách mới xuất hiện
- Sử dụng tư duy hệ thống theo cấu trúc- chức năng để đột phá và thể chế hóa các
thành quả, tạo sự bền vững trong lãnh đạo.
Cần nhấn mạnh 2 tính chất: cộng tác tập thể và học tập trong giải quyết các thách
thức lãnh đạo.
Cộng tác là khuynh hướng trong lãnh đạo hiện đại, không chỉ ở mức độ cá nhân,
các nhóm mà còn ở các tổ chức lớn, các quốc gia.
Người lãnh đạo cần chuyển trọng tâm từ ra lệnh sang tổ chức quá trình kiến tạo tri
thức mới và truyền bá tri thức, chính là tập trung vào tổ chức quá trình học tập.
* 3: Tư duy hệ thống trong lãnh đạo được vận dụng trong thực tiễn đổi mới tư
duy, đổi mới kinh tế và chính trị ở Việt Nam hiện nay …
Cần nhìn nhận rõ các đặc điểm quan trọng của môi trường chính trị xã hội tại Việt
Nam
- Lãnh đạo và quản lý trong hệ thống chính trị ở VN theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”
- Bốn nguyên tắc của Chủ nghĩa Mác cho Đảng lãnh đạo
+ Tính tiên phong: LLSX tiên tiến

+ Tính khoa học: tư do là nhận thức và hành động theo tính tất yếu, quy luật khách
quan
+ Đồng thuận: Lợi ích chính đáng chung của toàn thể
+ Khai mở nhận thức: nhấn mạnh sự tự giác, lãnh đạo trước hết là tạo nên sự
chuyển biến bên trong, thông qua khai mở nhận thức và hành động tiên phong.
- Theo chủ nghĩa Mác, lãnh đạo chịu các đỏi hỏi rất cao, có tính dài hạn, tổng thể.
Lãnh đạo hướng tới cải tạo thế giới chứ không phải nhận thức thế giới.
2. Thành công và hạn chế trong lãnh đạo kinh tế- xã hội ở địa phương và
ngành của đồng chí
* Thành công:
Đã có tư duy hệ thống trong lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hà Nam (theo
báo cáo tình hình KT-XH năm 2016, dự kiến kế hoạch năm 2017):
19


+ Nhận diện được thuận lợi và khó khăn trong lãnh đạo phát triển kinh tế xã
hội
thuận lợi:
Năm 2017, tăng trưởng kinh tế thế giới dự báo sẽ tiếp tục phục hồi nhẹ 1, tự do hóa
thương mại vẫn là xu hướng chủ đạo trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương với kỳ vọng từ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); kinh tế trong
nước dự báo hồi phục với mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực.
Trong tỉnh, kết quả đạt được trong giai đoạn trước và các năm 2011-2016 là tiền
đề, động lực quan trọng cho bước phát triển mới trong năm 2017. Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh được đầu tư ngày càng đồng bộ, tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế - xã hội. Một số dự án đầu tư sẽ đi vào hoạt động, góp phần tăng năng lực sản
xuất của một số ngành, lĩnh vực
khó khăn, thách thức:
Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do đa phương và các hiệp định song

phương sẽ có những tác động tiêu cực đến các ngành sản xuất nếu như không có các
biện pháp hỗ trợ phù hợp và kịp thời, đặc biệt là ngành nông nghiệp. Các diễn biến tranh
chấp trên Biển Đông đã ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Trung
Quốc cũng như tiến trình xây dựng các chính sách cải cách đổi mới kinh tế trong nước
của Việt Nam. Thời tiết, dịch bệnh có thể có những diễn biến phức tạp, khó lường, gây
khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng chưa cao. Nguồn vốn
đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
+ Đã định hướng được sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực và trong từng
ngành theo tư duy hệ thống với những mục tiêu được xác định cụ thể (ghi tóm tắt
các lĩnh vực sau)
Nông nghiệp - nông thôn:
Hoàn thiện và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo thực
hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng đẩy mạnh công
nghiệp hóa trong nông nghiệp, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân nông thôn.
Năm 2017, phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,2%; sản lượng lương thực có
hạt duy trì khoảng 433,9 ngàn tấn; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 75.275 tấn, tăng 3,9%;
sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 22.000 tấn, tăng 3% so với ước thực hiện năm 2016.
Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và nâng cao tỷ lệ cơ
giới hóa trong sản xuất. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển cây trồng hàng hóa, đặc biệt
là các mô hình liên kết, hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản, mở rộng diện tích gieo trồng
cây vụ Đông có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục nhân rộng mô hình trồng nấm ăn, Đề án cánh
đồng mẫu, tăng diện tích lúa gieo thẳng.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn hộ gia đình theo hướng áp
dụng công nghệ đệm lót sinh học, chăn nuôi tập trung. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề
án phát triển chăn nuôi bò sữa, phấn đấu đến cuối năm 2017, tổng đàn bò sữa trên địa
bàn đạt 3.000 con, trong đó 2.100 con cho sữa, sản lượng sữa tươi đạt 7 triệu lít.

1

20



Tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn
mới. Tập trung cứng hóa nền đường trục chính ra đồng theo quy hoạch, hỗ trợ thanh
toán các khoản nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế. Phấn
đấu đến hết năm 2017, toàn tỉnh có ít nhất 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Vận hành hiệu quả các dự án nước sạch đã hoàn thành, đẩy nhanh tiến độ, hoàn
thành các dự án dở dang, nâng tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp vệ
sinh theo tiêu chí mới năm 2015 đạt 90%.
Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Phấn đấu, giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS1994) đạt 21.300 tỷ đồng, tăng 22,7%
so với ước thực hiện năm 2017. Sản phẩm chủ yếu: xi măng 6,4 triệu tấn, nước giải khát
200 triệu lít, xe gắn máy 300.000 chiếc, sữa 95 triệu lít, bia 50 triệu lít, gạch nung 340
triệu viên, thiết bị điện tử 40 triệu bộ, bộ dây điện ô tô 10 triệu bộ...
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng các dịch vụ thiết yếu
(điện, nước), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phục
hồi, phát triển sản xuất (đặc biệt là các doanh nghiệp có khả năng đi vào sản xuất, có
sản phẩm trong năm 2017, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh); phát triển
các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản.... Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng, dịch vụ các khu công nghiệp để có có quỹ đất sạch
đáp ứng yêu cầu đầu tư; phấn đấu năm 2017, lấp đầy 77,3% KCN Đồng Văn I phần mở
rộng, 100% KCN Đồng Văn II, 75% KCN Châu Sơn, 60% KCN Hòa Mạc và 85% cụm
CN Tây Nam Phủ Lý. Triển khai thực hiện Đề án khu công nghiệp hỗ trợ.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xi măng, các dự án sản xuất vật liệu xây
dựng công nghệ cao đã được chấp thuận. Dừng chủ trương tiếp nhận mới các dự án sản
xuất xi măng; Không mở rộng quy mô đầu tư đối với dự án công nghệ chưa tiên tiến,
hiệu quả sản xuất chưa cao.
Quan tâm khôi phục, giữ vững và phát triển các làng nghề, các sản phẩm TTCN

truyền thống tại các địa phương trong tỉnh, đồng thời chú trọng giải quyết ô nhiễm môi
trường ở các làng nghề.
Phát triển các ngành dịch vụ:
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng và lợi thế lớn (giáo dục, y
tế chất lượng cao, du lịch, dịch vụ phục vụ công nghiệp, dịch vụ thương mại). Tập trung
cao độ thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các Trường Đại học, các Bệnh viện, Trung tâm
thương mại lớn triển khai và đẩy nhanh tiến độ đầu tư tại tỉnh để tăng nhanh tỷ trọng dịch
vụ trong cơ cấu GDP của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển du lịch. Tổ chức các hoạt động xúc
tiến, quảng bá; Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Đầu tư, xây dựng các dịch
vụ phục vụ du khách tại các điểm du lịch. Năm 2017, dự kiến đón 802.000 lượt khách
du lịch về tỉnh; doanh thu du lịch ước đạt 256 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2016.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng địa bàn tiêu thụ các sản
phẩm có thế mạnh của tỉnh. Duy trì làm tốt công tác quản lý thị trường, thanh, kiểm tra
chống hàng giả và gian lận thương mại. Năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
21


thu dịch vụ, tăng 15,2%; kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tăng 24,9% so với ước thực hiện
năm 2016.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng thành lập chi
nhánh hoạt động trên địa bàn để có thêm kênh huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh
doanh. Tập trung vốn cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp và nông thôn,
hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng
dụng cao. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi tiền vay, cho vay mới đối với các nhu
cầu vốn vay có hiệu quả... nhằm tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển. Đến
năm 2017, phấn đấu huy động vốn đạt khoảng 13.500 tỷ đồng, tăng 20%; Tổng dư nợ tín
dụng đạt 14.300 tỷ đồng, tăng 18% so với ước thực hiện năm 2016.
Khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các công trình dịch vụ giao thông
vận tải trên địa bàn, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư như BOT, PPP… Mở
rộng các loại hình dịch vụ vận tải, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất

lượng phục vụ nhân dân; tăng khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển và luân
chuyển; giữ vững tốc độ tăng trưởng về sản lượng vận tải 10 - 12% trở lên.
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin truyền thông, phục vụ tốt các nhu cầu đa
dạng của công tác quản lý, sản xuất và đời sống nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của Chính phủ điện tử để cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Chính phủ
điện tử ở mức 3. Năm 2017, tổng số thuê bao điện thoại dự kiến đạt 780.000 thuê bao;
số thuê bao điện thoại bình quân đạt 97,87/100 dân; số thuê bao ADSL đạt 6,27/100 dân.
Đầu tư nâng cấp hệ thống trạm biến áp, đường dây tải điện để nâng chất lượng và
sản lượng điện thương phẩm. Đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất kinh doanh, phấn
đấu cung cấp đủ điện phục vụ đời sống nhân dân.
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, nâng cao hiệu quả đầu tư
công
Hoàn thiện, triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, Quy
hoạch chung xây dựng; hoàn thành các quy hoạch chi tiết thành phố sau mở rộng. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án phát triển đô thị Phủ Lý sử dụng vốn vay WB; tiến độ xây
dựng hạ tầng các dự án đô thị dở dang; tiến độ các dự án tạo động lực thúc đẩy phát triển
đô thị, đồng thời rà soát, thông báo chủ trương dừng không thực hiện đối với những dự án
chưa giải phóng mặt bằng, dự án không phù hợp quy hoạch sử dụng đất mới khi điều
chỉnh. Tiếp tục chuẩn bị đầu tư Khu trung tâm hành chính tỉnh. Hoàn thiện quy hoạch
chi tiết, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư xây dựng các công trình trong các khu chức
năng. Đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng khu du lịch theo quy hoạch điều chỉnh mở
rộng2; phấn đấu đến cuối năm 2017, có đủ điều kiện để đón khách vào thăm quan Khu
du lịch.
Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về tăng cường quản lý đầu
tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ theo Luật Đầu tư công, các Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ... Tập trung
GPMB, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các dự án, đặc biệt là các dự án sử dụng
vốn TPCP, dự án trọng điểm, dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2017: Nhà thi đấu
2


22


đa năng và các công trình phụ trợ thuộc Khu liên hợp thể dục thể thao, ĐT 495B, đường
Lê Công Thanh giai đoạn 3, đường nối cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với cao tốc Hà Nội
– Hải Phòng, hạ tầng kỹ thuật Khu Đại học Nam Cao, Khu y tế chất lượng cao, đường
tránh thành phố Phủ Lý, tuyến tránh QL38…
Nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong đầu tư
xây dựng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thu hút các trường đại học có thương hiệu về đầu tư tại tỉnh, đẩy nhanh
tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 Khu Đại học Nam Cao. Phối hợp, đôn đốc
các trường hoàn thiện thủ tục pháp lý, triển khai và đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo toàn diện. Duy trì vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS; tiếp tục phổ cập giáo dục bậc trung
học. Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng học sinh giỏi để có học sinh tham dự kỳ thi
Olympic quốc tế năm 2017-2018. Quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
trường học. Năm 2017, xây dựng thêm 9 trường đạt chuẩn quốc gia (nâng tổng số
trường đạt chuẩn lên 279 trường -73 trường mầm non, 121 trường tiểu học, 74 trường
THCS, 11 trường THPT).
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và Nhà nước, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
Quy định hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp có dự án
đầu tư trên địa bàn, Đề án đào tạo 1.000 lao động ngành công nghiệp hỗ trợ doanh
nghiệp Nhật Bản. Xây dựng, triển khai Đề án đào tạo lao động ngành công nghiệp hỗ trợ
doanh nghiệp Hàn Quốc.
Khoa học công nghệ:
Đổi mới cơ chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tăng cường nghiên
cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới, các mô hình có hiệu quả đã

được tổng kết vào thực tiễn, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi
trường. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ khoa học trong Đề án bảo tồn và phát triển các
sản phẩm nổi tiếng, Đề án phát triển các sản phẩm chủ lực, vật liệu mới của địa
phương… Đẩy mạnh hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ.
Tài nguyên môi trường:
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất,
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường đến
năm 2020, Chỉ thị 01/2012/CT-UBND ngày 5/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm. Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai tỉnh Hà Nam. Hoàn thành Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
Tập trung triển khai Luật bảo vệ môi trường sửa đổi; kiểm tra, xử lý các điểm ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; thu gom, xử lý rác thải. Năm 2017, phấn
đấu hoàn thành, đưa vào sử dụng dự án xử lý nước thải làng nghề Hòa Hậu, dự án xử lý
nước thải tập trung tại 2 KCN (Hòa Mạc, Châu Sơn); tăng cường tuyên truyền phân loại,
23


xử lý rác hữu cơ tại nguồn, thí điểm đấu thầu việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải,
sử dụng hiệu quả kinh phí được hỗ trợ. Tiếp tục thực hiện các dự án thuộc Đề án giảm
thiểu ô nhiễm môi trường sông Nhuệ - Đáy.
Văn hoá thể thao, phát thanh truyền hình:
Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao, báo chí theo hướng tập trung tuyên
truyền các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh, đặc biệt là về
Đại hội Đảng các cấp. Triển khai thực hiện dự án phát sóng quảng bá kênh truyền hình
Hà Nam trên vệ tinh Vinasat 2, nâng cao chất lượng tiếp, phát sóng phát thanh và truyền
hình. Chú trọng công tác tuyên truyền, phản ánh chân thực các vấn đề nhạy cảm trên địa
bàn như an ninh tôn giáo, đất đai, giải phóng mặt bằng... Đẩy mạnh phong trào “toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; năm 2017, phấn đấu xây dựng 2 thư viện cấp

huyện, 6-10 thiết chế văn hoá, thể thao ở cấp xã, phường, 80-100 nhà văn hoá, thể thao
thôn, làng; 89% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 81% thôn, làng, khu dân cư
đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa. Từng bước thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thể thao
thành tích cao, củng cố và quan tâm đầu tư cho đội bóng đá nữ. Phấn đấu, số người tập
thể dục thể thao thường xuyên đạt 29%.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Năm 2017, giải quyết việc làm mới cho 15.850 người, trong đó xuất khẩu 1.000 lao
động; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,5%, tương đương 1.082 hộ thoát nghèo; tỷ lệ trẻ em < 5
tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,5%, 52,6% (61 trạm) trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia theo
tiêu chí 2011-2020.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về an sinh xã hội. Phối hợp chặt chẽ giữa
người lao động, bên tuyển dụng và chính quyền địa phương trong xuất khẩu lao động. Mở
rộng hoạt động tư vấn giải quyết việc làm, đồng thời rà soát, xem xét sắp xếp, điều chỉnh
các Trung tâm giải quyết việc làm, đào tạo nghề các huyện, thành phố. Thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
72%, 73.820 người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Làm tốt công tác phòng, chống dịch, thanh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật cao trong
chẩn đoán và điều trị; Giảm số ca tử vong và chuyển tuyến ở tất cả các bệnh viện
tuyến huyện và tuyến tỉnh. Cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng các loại thuốc.
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế.
Duy trì nâng cao chất lượng công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình, đáp ứng đầy
đủ, kịp thời, an toàn việc cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cho các đối tượng; giảm tỷ lệ
mất cân bằng giới tính.
+ Đưa ra những giải pháp mang tính toàn diện nhưng cũng có trọng tâm,
trọng điểm mang tính đột phá, thấy được các nguồn lực cần tập trung để phát triển
kinh tế-xã hội
1. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá để phát
triển kinh tế - xã hội. Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các cơ chế chính sách để thúc đẩy
tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững. Tiếp tục tư nhân hóa các dịch vụ công nhà

nước không cần nắm giữ, chi phối. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng các vùng quy
hoạch sản xuất sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu điều chỉnh hình
24


thức và cơ chế hợp tác đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp (giữa doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp nước ngoài và hộ dân). Không ban hành cơ chế làm tăng nợ công.
Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ xây dựng nhà xưởng cho thuê, xây dựng nhà ở công nhân, cơ
chế quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn, trạm xử lý nước thải ở
các địa phương trong tỉnh.
2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; tăng cường quản lý vốn
Nhà nước theo Luật Đầu tư công. Tranh thủ hiệu quả sự hỗ trợ của Bộ, ngành Trung
ương. Tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách, tranh thủ và tạo điều
kiện để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức BOT, PPP.... Quy
hoạch, giải phóng mặt bằng các vị trí đất có lợi thế để quản lý, thu hút đầu tư, đấu giá
tạo nguồn lực đầu tư phát triển (khu trung tâm y tế chất lượng cao, 2 bên các tuyến
đường: Nối 2 cao tốc, tuyến tránh Quốc lộ 38 đoạn qua thị trấn Hòa Mạc, trường
chuyên Biên Hòa, phía Bắc cầu Hồng Phú...). Tập trung bố trí vốn ngân sách cho dự
án hoàn thành trong năm 2015, các công trình trọng điểm, dự án cấp bách. Không
điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án. Từng bước giảm dần nợ công ở cả 3 cấp:
Tỉnh, huyện, xã. Chủ động trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, đáp ứng yêu
cầu tiến độ thi công dự án.
Quản lý tốt quy hoạch, tiếp tục rà soát để điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch chuyên ngành để
phát triển bền vững gắn với tiết kiệm tài nguyên, đất đai.
3. Hoàn thiện và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung chỉ
đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng
đẩy mạnh công nghiệp hóa trong nông nghiệp. Phát triển mạnh Đề án chăn nuôi bò
sữa, các mô hình liên kết, hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản trong lĩnh vực nông
nghiệp.

4. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phát triển, đồng thời kiên quyết xử lý dự án vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai. Tiếp tục
đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tập trung xúc tiến song phương, thu hút
các dự án phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh giai đoạn đến năm 2020 và những
năm tiếp theo.
5. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc nguồn thu, đối tượng thu để thu sát số phát sinh, hạn
chế nợ đọng ngân sách; tăng tỷ trọng từ nguồn thu hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, thu từ đất. Thực hiện nghiêm
quy định trong chi tiêu ngân sách, sử dụng đúng mục đích, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
6. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa – xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân. Tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện
đầy đủ, kịp thời chính sách với người có công với cách mạng. Tiếp tục thu hút các
trường Đại học có thương hiệu, các Bệnh viện Trung ương, các bệnh viện bằng
nguồn vốn khác về đầu tư tại tỉnh. Duy trì vững chắc chất lượng giáo dục toàn diện.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng đào tạo nghề. Làm tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×