Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng anh cho sinh viên thuộc chương trình đào tạo nhiệm vụ chiến lược tại ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.37 MB, 198 trang )

MẢU 14/KHCN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3839 /QĐ-ĐHQỌHN ngày 24 thángio năm 2014
của Giám đốc Đ ại học Quốc gia H à Nội)


M ẢU 14/KHCN

Ban hành kèm theo Quyết định số 3839 /QĐ-ĐHQGHN ngày 24 thángio năm 2014
của Giám đốc Đ ại học Quốc gia H à Nội)

ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI

BAO CAO TONG KET
KÉT QUẢ THỤC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUÓC GIA

Tên đề tài: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng
Anh cho sinh viên thuộc chương trình đào tạo Nhiệm vụ chìếtt lược tại
ĐHQGHN

Mã số đề tài: QG.13.13

Chủ nhiệm đề tài: Huỳnh Anh Tuấn

(0A! HỌC QUOC GỉA HA NỘI
rr?UNG JAivi THONG TIN ĨHƯ VIỆN


H ẢN I. THÔ NG TIN CHUNG
. I. Tên đề tài: N g h iê n cứ u các g iả i p h á p n â n g cao ch ấ t lượng đào tạo tiến g A n h cho sin h viên


Ituộc ch ư ơ n g trình đào tạo N h iệm vụ chiến lư ợ c tại Đ H Q G H N
.2. Mã số: QG.13.13
.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT

C hức danh, học vị, họ và tên

Đ on vị công tác

V ai trò thực hiện đề tài

1

Huỳnh Anh Tuấn

ĐHNN-ĐHQGHN

Chủ nhiệm

2

TS. N guyễn Thị Linh Yên

ĐHNN-ĐHQGHN

Thư ký

3

ThS. N guyễn Thị Quỳnh Yến


ĐHNN-ĐHQGHN

ủ y viên

4

ThS. Lại Thị Phương Thảo

ĐHNN-ĐHQGHN

ủ y viên

5

T h.s. N guyễn Thị Mai Hữu

ĐHNN-ĐHQGHN

ủ y viên

6

TS. Tôn Q uang Cường

ĐHGD-ĐHQGHN

ủ y viên

7


T h.s. Đỗ Thị Anh Thư

ĐH H àng hải

ủ y viên

8

T h.s. Lê M inh Phương

ĐH Hàng hải

ủ y viên

9

T h.s. Phạm Thị Mai Hương

ĐH Dân lập Hải Phòng

ủ y viên

.4. Đơn vị chủ trì: ĐHN N -ĐH Q GH N
.5. Thòi gian thực hiện:
1.5.1. Theo họp đồng:

từ tháng 07 năm 2013 đến tháng 07 năm

1.5.2. G ia hạn (nếu có):


đến tháng 12 năm 2016

1.5.3. Thực hiện thực tế:

từ th á n g 0 9 năm 2013 đến tháng 12 năm

2015
2016

1.6. N hũng thay đổi so vói thuyết minh ban đầu (nếu có):
về mục tiêu, nội dung, phư ơ ng pháp, kết quả nghiên cứu và to chức
đen của C ơ quan quản lý)

thực hiện; N guyên nhân;

1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 170 triệu đồng.

PHẦN II. TỒNG QUAN KÉT QUẢ NGHIÊN cứu
Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tổng quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽđược đăng trêi
ạp chí khoa học Đ H Q G H N sau khi đề tài được nghiệm thu), nội dung gồm các phần:
i. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, quốc tế hoá và hội nhập, việc đào tạo nguồn nhân lực cha
ượng cao là vô cùng cần thiết cho sự phát triển bền vững của V iệt Nam. Nguồn nhân lực nà;
•chông những giỏi chuyên môn mà còn có trình độ ngoại ngữ cao để có thể đưa đất nước ta hội nhậ
sâu hơn, rộng hơn vào quá trình toàn cầu hoá. Chương trình nhiệm vụ chiến lược đã đượ
ĐHQGHN xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mũi nhọn m ang tính chiến lược về đào tạc
Hình thức đào tạo tiếng Anh tập trung m ột năm được coi như là m ột biện pháp nhằm nâng cao chể
lượng đào tạo của ĐHQHHN. Chương trình dạy tiếng Anh theo hình thức tập trung cho sinh viê
NVCL được tiến hành từ năm 2010 và đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên vẫn chư

có các nghiên cứu để tìm ra m ột giải pháp tổng thể nhằm năng cao chất lượng của hình thức đào tạ
này.

]


Nghiên cứu này được tiến hành để cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Ar
ho sinh viên thuộc chương trình đào tạo Nhiệm vụ chiến lược tại Đ H Ọ G H N băng cách tìm hié
hực trạng đào tạo chương trình qua đó xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đí
ạo chương trình.
I. Muc tiêu
Nghiên cứu được tiến hành với 03 mục tiêu sau:
1.

N ghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy-học tiếng Anh theo hướng đào tạo hiệu qu
tích cực

2.

N ghiên cứu quan điểm của sinh viên và gioa viên về thực trạng đào tạo tập trur
tiếng Anh chương trình Nhiệm vụ chiến lược (trong đó 02 nội dung quan trọng
phương pháp học của sinh viên và phương pháp giảng dạy tiêng Anh của gié
viên thuộc chương trình Nhiệm vụ chiên lược)

3.

N ghiên cứu tính hiệu quả của một phương pháp giảng dạy.

4.


N ghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng chương trình bao gồm hoà
thiện khung chương trình đào tạo, bổ sung, hoàn thiện tài liệu giảng dạy, hoà
thiện quy trình kiểm tra đánh giá, quy trình quản lý đào tạo.

Mục tiêu thứ tư là mục tiêu cao nhất của nghiên cứu theo đó nghiên cửu phải đưa ra đưc
các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu trước h'
phải tìm hiêu cơ sở lí luận cua việc dạy-học tiêng Anh hiệu quả, tích cực, sau điêu tra khảo sát thụ
trạng đào tạo tiêng Anh NVCL, xây dựng một phương pháp giảng dạy tiêng Anh cụ thê, triển khí
phương pháp và tìm hiêu tính hiệu quả của phương pháp. Phân nghiên cứu này sẽ kêt hợp v<
những đề xuất nâng cao chất lượng chương trình dựa vào kết quả điều tra khảo sát để tạo thành m<
giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng chương trình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đường hướng của nghiên cứu là cải tiến sư phạm (hành động) trong đó sau khi điều tra khả
sát thực trạng đào tạo chương trình, nhóm nghiên cứu xây dựng một phương pháp giảng dạy (cụ ứ
là theo đường hướng nhận thức siêu ngôn ngữ trong việc dạy kỹ năng đọc-viết cho học viên hc
tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai theo mô hình dạy-học tiếng Anh tăng cường, tập trung, tích cực, c
hiệu quả), triển khai phương pháp đối với học viên thuộc chương trình nhằm nâng cao năng ụ
giao tiếp của học viên, tạo ra những thay đổi về chất lượng đào tạo tiếng Anh cho sinh viên NVCL
Các bước tiến hành nhiên cứu cụ thể:
1. Nghiên cứu cơ sờ lí luận và kinh nghiệm của việc day-học tiếng Anh có hiệu quả và Cí
chương trình đào tạo tiếng Anh tập trung trên thế giới tương đương chương trình đào tí
tiếng Anh cho sinh viên N VCL của ĐGQGHN
2. Điều tra, khảo sát hiện trạng đào tạo tiếng Anh N VCL Đ HQ G HN thông qua ý kiến quí
điểm của GV và s v về chương trình , thực trạng về kiểm tra-đánh giá năng lực tiếng Ai
trong chương trình N V CL, khảo sát năng lực tiếng Anh sinh viên NVCL, nghiên cí
phương pháp giảng dạy và học tiếng Anh của giáo viên sinh viên thuộc chương trình N V C
3. N ghiên cứu xây dựng phương pháp giảng dạy tiếng Anh phù họp với đặc điểm của chươi
trình và đối tượng người học
4. Triển khai phương pháp giảng dạy
5. N ghiên cứu hiệu quả của phương pháp giảng dạy

4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
N ghiên cứu đã đật được những kết quả sau:
1. Phân tích, tổng hợp cơ sở lí luận của việc dạy-học tăng cường, tập trung, tích cực, hiệu quể


!. Có kết luận m anậ tính phân tích, tổng hợp về thực trạng đào tạo tiếng Anh N V CL của
ĐH Q G H N bao gom quan điểm, ý kiến của giáo viên và sinh viên vè chương trình, thực
trạng về kiểm tra-đánh giá năng lực tiếng Anh trong chương trình năng lực tiêng Anh sinh
viên, phương pháp giảng dạy và học tiếng Anh của giáo viên sinh viên thuộc chương trình
). X ây dựng được m ột phương pháp giảng dạy tiếng Anh phù hợp với đối tượng người học và
mục tiêu, đặc điểm chương trình
t. Đ ánh giá được hiệu quả của chương trình trong việc nâng cao năng lực tiếng Anh của sinh
viên
5.

Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết iuận

N ghiên cứu đã đạt được những mục tiêu đề ra, đã đề xuất được m ột số giải pháp nâng cao
chấ lượng đào tạo chương trình tiếng Anh NVCL của ĐHQGHN. N ghiên cứu đã góp làm sáng tỏ
nằr tảng lí luận của việc dạy-học tiếng Anh tập trung, tăng cường, tích cực, hiệu quả. N ghiên cứu
đã ;óp phần nâng cao năng lực tiếng Anh của sinh viên NVCL. N ghiên cứu đã giúp những nhà
qua lí chương trình hiểu rõ hơn về thực trạng đào tạo tiêng Anh N V C L, hiêu rõ hon vê các hoạt
độig, những m ong m uốn, nguyện vọng, những khó khăn, trở ngại của giáo viên sinh viên, tham gia
chiơng trình, những diêm mạnh, điêm yêu của chương trình, giúp những nhà quản lí có chiên lược
và hình sách hữu hiệu hơn trong việc tiếp tục triển khai chương trình.

6.

Tóm tắt kết quả (tiếng V iệt và tiếng Anh)


N ghiên cứu đã đề xuất được m ột số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của chương
trìih tiếng A nh N V CL. N ghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ nên tảng lí luận của việc dạy-học tập
truig, tăng cường, tích cực, hiệu quả. N ghiên cứu đã miêu tả, phân tích thực trạng đào tạo tiêng
Am N VCL tại Đ H N N -Đ H Q G H N bao gồm ý kiến, quan điểm của giáo viên, sinh viên tham gia
chtơng trình về những vấn đề có liên quan đến các hoạt động dạy và học của chương trình làm nền
tàrị cho những nhà quản lí chương trình, những nhà hoạch đinh chính sách giáo dục ngoại ngữ
troig việc đưa ra những chiến lược đào tạo hiệu quả hơn của chương trình và những chính sách hợp
lí lon trong việc duy trì và phát triển chương trình. N ghiên cứu đã xây dựng được m ột phương pháp
g iag dạy tiếng A nh phù hợp với mục tiêu, đặc điểm và đối tượng người học của chương trình.

This study suggests a num ber o f measures to im prove the teaching quality o f the VNU
Intm ational Standard English Teaching Program m e (ISP). It also helps to shed light on the
thoretical foundation o f the intensive English teaching model. The study describes and analyzes
thi cuư ent situation o f the ISP at ULIS-VNU including the opinions and view s o f teachers and
stdents participating in this programm e on issues related to the teaching and learning activities in
th< program m e providing valuable im plications for the program m e m anagers, foreign language
edication policy m akers in making more effective teaching strategies and m ore appropriate policies
in maintaining and developing the programme. The study has developed a m ethod o f teaching
Erglish relevant to the program m e’s objectives and features and learners’ characteristics.

3


PHẦN III. SẢN PH Ẩ M , CÔNG BỐ VÀ K ẾT QUẢ Đ ÀO TẠO CỦA ĐÈ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
Yêu cầu k h o a học hoặc/và chỉ tiêu kin h tế - kỹ th u ậ t
TT

6


Tên sản p h ẩm
Đ ăn g ký

Đ ạ t đư ợc

1

Quan điểm của giáo viên và
sinh viên về thực trạng
chương trình đào tạo tiếng
Anh nhiệm vụ chiến lược
ĐHQGHN

Làm nền tảng thực tiễn cho
việc nghiên cứu các giải
pháp

Có giá trị tư vấn cho các nhà
quản lí chương trình, hoạch
định chính sách trong việc
đưa ra những chiến lược đào
tạo hiệu quả hơn của chương
trình và những chính sách
hợp lí hơn trong việc duy trì
và phát triển chương trình

2

Tổng quan tài liệu về dạy-học
ngoại ngữ tích cực hiệu quả


Làm nền tảng lí thuyết cho
nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy áp dụng trong
chương trình

Có đóng góp về lí thuyết và
có giá trị tư vấn đối với giáo
dục ngoại ngừ

3

Các vấn đề căn bản của cấu
trúc thông tin tiếng Anh ở cấp
4-/T A
độ câu

Làm nền tảng lí thuyết cho
nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy áp dụng trong
chương trình

Làm nền tảng lí thuyết cho
nghiên cứu

4

Các vấn đề căn bản của cấu
trúc thông tin tiếng Anh cấp
độ ngôn bản


Làm nền tảng lí thuyết cho
nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy áp dụng trong
chương trình

Làm nền tảng lí thuyết cho
nghiên cứu

5

Đ ường hướng nhận thức siêu
ngôn ngữ trong việc dạy kỹ
năng đọc-viết cho học viên
học tiếng A nh như ngôn ngữ
thứ hai

Là giải pháp về phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất
lượng đào tạo chương trình

Có giá trị ứng dụng, nâng
cao năng lực tiếng Anh của
SVNVCL và nâng cao chất
lượng đào

Những vấn đề học viên học
tiếng Anh như ngôn ngữ thứ
hai gặp phải trong quá trình
đọc hiểu xét đến các yếu tổ

liên quan đến kiến thức siêu
ngôn ngữ của học viên vè cấu
trúc thông tin tiếng Anh

Làm cơ sở thực tiễn cho việc
nghiên cứu tính hiệu quả của
phương pháp giảng dạy áp
dụng trong chương trình

Có giá trị lí luận và thực tiễn
trong việc nghiên cứu các
giải pháp nâng cao chất
lượng chương trình đào tạo

3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả
Đánh giá
Ghi địa chỉ
chung
và cảm ơn
sư tài trơ
(Đạt, không
Sản phâm
đạt)
TT
của
ĐH Q G H N
đúng quy
định
Bàir báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN,r tạp chí
khoa

học
chuyên
ngành
t
f
quôc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yêu hội nghị quôc tê
Tình trạng
(Đã in / chấp nhận in / đã nộp
đ ơ n / đã được chấp nhận đơn
hợp lệ / đã được cấp g iấy xác
nhận S H T T / xác nhận sử
dụng sản phẩm )

4


..ĩ..

2

3

Đạt

Đường hướng nhận thức siêu ngôn Đã in
ngữ trong việc dạy kỹ năng đọcviết cho học viên học tiếng Anh
như ngôn ngữ thứ hai
Đã in
Những vân đê học viên học tiêng
Anh như ngôn ngữ thứ hai gặp

phải trong quá trình đọc hiểu xét
đến các yếu tố liên quan đến kiến
thức siêu ngôn ngữ của học viên
vè cấu trúc thông tin tiếng Anh
Đã in
T ổ n g q u an tài liệu v ề dạy-học

Đạt

Đạt

ngoại ngữ tích cực hiệu quả
4

í
6

Ghi địa chỉ
và cảm ơn sự
tài trợ của
Đ HQGHN
đúng quy
đinh

Đạt

Quan điểm của giáo viên và sinh
viên về thực trạng chương trình
đào tạo tiếng Anh nhiệm vụ chiến
lược ĐHQGHN


Châp nhận in

Các vẫn dè căn bản
thông tin tiếng A nh
Các vân đê căn bản
thông tin tiếng Anh
?ản

Đã in

Đạt

Đã in

Đạt

của cấu trúc
ở cấp độ câu
của câu trúc
cấp độ ngôn

3.3. K ết quả đào tạo

Tr

Họ và tên

Nghiên cứu sinh
Đô Thi Anh Thư

Hoc viên cao hoc
Nguyễn Thị Ái Anh

T hòi gian và kinh phí
tham gia đề tài
(số tháng/số tiền)

Công trình công bô liên
quan
(Sản phẩm KHCN, luận án,
luận văn)

6 tháng/7 triệu

Bài báo

Chưa bảo vê

6 tháng/7 triệu

Luân văn

Đ ã bảo vê

Đã bảo vệ

PKẦN IV. TỎNG HỢP KÉT QUẢ CÁC SẢN PH ẨM K H & CN VÀ Đ À O TẠO CỦA ĐỀ TÀI
1T

Sản phâm


t

Sô lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQ G HN ,
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia
Kêt quả dự kiên được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định
chính sách
Đ ào tao/hô trơ đào tao NCS
Đào tao thac sĩ

)
3


Số lượng
đăng ký
3

Số lượng đã
hoàn thành
5

0

1

0
1

1

1

5


PHẦN V. TÌNH H ÌN H s ử D ỤN G K IN H PHÍ
Tổng kin h p h í
Kinh phí

Nội dung

ST
T

Tổng
(Tr. đ)

1

Xây dựng đề cương chi tiết

03

2

Thu thập và viết tổng quan tài liệu

03

Giải trình

(Số lượng, đơn giá, thành tiền)

01 đề cương chi tiết do chù trì đề tài
và các uỷ viên tham gia xây dựng

Thu thập tư liệu (mua, thuê)

3

viết tồng quan tư liệu

03

Điều tra, khảo sát, thí nghiệm, thu
thập số liệu, nghiên cứu...

87

Chi cho hoạt động viêt tông quan tư
liệu của TS. Nguyễn Thị Linh Yên
và TS. Tôn Quang Cường

- Chi phí hoạt động chuyên môn

25

- Thu thập, xử lý tư liệu

22
+ Lập 02 phiếu mẫu điều tra: 2

+ Chi phí cho người cung cấp thông
tin: 4,7 (500 sinh viên X 0,07 = 3,5;
24 giáo viên X 0,05 = 1,2)
+ Báo cáo xử lí, phân tích số liệu
điều tra: 15,3

- Viết chuyên đề
4

Chi phí cho đào tạo

40 (2 chuyên đề loại 1 X 8 = 16; 2
chuyên đề loại 2 X 12 = 24)
25

15% tô n g k in h p hí đ ê tài ch i c h o

đào tạo 02 thạc sỹ
5

Thuê, mua sắm trang thiết bị,
nguyên vật liệu

6

Hội thảo khoa học, viết báo cáo
tổng kết, nghiệm thu

25


Báo cáo tại 01 hội thảo quôc gia và
01 hội thảo quốc tế

05

Viêt 01 bài báo đăng tạp chí quôc

15

05 cho báo cáo tại hội thảo quốc tế

gia, 01 bài b á o đ ă n g tạp ch í q u ố c tế,

01 báo cáo tiến độ và 01 báo cáo
tổng kết

7

0 0 c h o b á o c á o tại h ộ i th ả o q u ô c g ia

Nghiệm thu

05

Chi khác

27

01 bài báo quốc gia - 1
01 bài báo quốc tế = 2

01 báo cáo tiến độ = 2
1 báo cáo tổng kết = 10
Chủ tịch: 0,3
Thư ký: 0,2
Phản biện: 1 x 2 = 2
Uỷ viên: 0,6 X 3 = 1,8
Đại biểu tham dự = 0,7

Căn cú
(Dựa và
văn bản
nào)


8

Mua văn phòng phâm

1,5

In ân, photocopy

1,0

Quàn lý phí (câp quản lý 5%)

8,5

- Giây, mực in: 1,2
- Bút

: 0,1
- Cặp tài liệu : 0,2
- In: 800 trang X 1000 = 0,8
- Photocopy, đóng quyển: 0,2
5% kinh phí để tai

Chủ nhiệm đề tài

16

1 x 1 6 tháng

Tổng kinh phí

170

Một trăm bảy mưoi triệu đồng

N ă n th ứ n h ấ t
n

N gười nhận/chứng từ

Xây dựng đê cương chi tiêt

Số tiền
(Tr. đ)
03

Huỳnh Anh Tuân


)

Viêt tông quan

03

Tôn Q uang C ường/N guyên Thị Linh Yên

)

}

Viêt chuyên đê

56



Chi phí cho học viên cao học

Huỳnh Anh Tuấn/N guyễn Thị Quỳnh Yến/
N guyễn Thị Mai Hữu/Lại Thị Phương Thảo
Nguyên Thị Ai Anh

5

Bài báo

3,5


Huỳnh Anh Tuân

5

M ua văn phòng phârn

0,5

Hóa đơn

7

In ân, photocopy

0,5

Hóa đơn

3

Quản lý phí (câp quản lý 5%)

3,5

Ban K hoa học công nghệ

)

Chủ nhiệm đề tài


08

Huỳnh Anh Tuấn

0

Cộng

85

T

Nội dung

Nội dung

7

1

Xây dựng đê cương chi tiết

Sô tiên
(Tr. đ)
03

2

V iêt tông quan


03

Giải trình
01 đê cương chi tiêt do chủ trì đê tài xây dựng
Chi cho hoạt động viêt tông quan tư liệu vê “dạ>
học ngoại ngữ và phương pháp dạy-học tích cực
hiệu quả của TS. N guyễn Thị Linh Yên và TS.
Tôn Ọ uang Cường

7


Viêt chuyên đê

56



Chi phí cho học viên cao học

7

5

Bài báo

5

5

7
3
9

M ua văn phòng phâm

0,5

1 chuyên đê loại 1: 8
- Khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm các
chương trình đào tạo tiếng Anh tương đương
chương trình N VCL của Đ GQGHN trong nước
và trên thế giới
4 chuyên đề loại 2: 4 X 12 = 48
- Nghiên cứu phương pháp học tiếng Anh của
sinh viên thuộc chương trình NVCL
- K hảo sát năng lực tiếng Anh sinh viên NVCL
- Điều tra khảo sát ý kiến giáo viên NVCL
- Điều tra khảo sát sinh viên NVCL
Trong đó: thu thập xử lí dữ liệu 4 phiếu điều tra
16
19 G V trả lời phiếu điều tra khảo sát G VN V CL
99 sv trả lời phiếu điều tra khảo sát SVNVCL
88 sv trả lời phiếu điều tra khảo sát phương ph
và chiến lược học tập của SVNVCL
Tổng số người cung cấp thông tin: 206 * 0.07 =
14.2
Viết 4 chuyên đề: 17.8
Chi cho học viên cao học N guyên Thị Ai Anh
cho việc hỗ trợ xây dựng và xử lí thông tin 3

phiếu điều tra và nghiên cứu liên quan đến lí
thuyết của đề tài
Đ ường hướng nhận thức siêu ngôn ngữ trong vi
dạy kỹ năng đọc-viết cho học viên học tiếng An
như ngôn ngữ thứ hai của tác giả Huỳnh Anh
Tuấn, tập 30, số 2, 2014
Hóa đơn

In ân, photocopy

0,5

H óa đơn

Quản lý phí (câp quản lý 5%)

3,5

Chủ nhiệm đề tài

8

Ban K hoa học công nghệ
Huỳnh Anh Tuân

0

Cộng

85


P ÍÀ N V. KIÉN N G H Ị (về p h á t triển các kết quả nghiên cứu của đề tài; về quản lý, tổ chức thực
hiẹi ở các cấp)
Đề nghị Đ H Q G H N tiếp tục triển khai chương trình N VCL, hỗ trợ đầu tư vào việc phát triển
chrơng trình, hỗ trợ công bố kết quả nghiên cứu của chương trình trong các hội thảo trong nước và
qu)C tê.

P ÍÀ N VI. PHỤ LỤ C (m inh chứ ng các sản phẩm nêu ở Phần III)
1. Báo cáo: Q uan điểm của giáo viên và sinh viên về thực trạng chương trình đào tạo tiếng Anh
nhiệm vụ chiến lược Đ H Q G H N
2. Bài báo: Tổng quan tài liệu về dạy-học ngoại ngữ tích cực hiệu quả
3. Bài báo: Các vấn đề căn bản của cấu trúc thông tin tiếng Anh ở cấp độ câu
8


4. Bài báo: Các vấn đề căn bản của cấu trúc thông tin tiếng Anh cấp độ ngôn bản
5. Bài báo: Đường hướng nhận thức siêu ngôn ngữ trong việc dạy kỹ năng đọc-viết cho học
viên học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai
6. Bài báo: Những vấn đề học viên học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai gặp phải trong quá
trình đọc hiểu xét đến các yếu tố liên quan đến kiến thức siêu ngôn ngữ của học viên vè cấu
trúc thông tin tiếng Anh
7. Bia luận văn và bằng tốt nghiệp của học viên
8. M ột số báo cáo khác

H à N ội, n g à y .........th á n g ...........n ă m o lJ } ịị)
Đơn vị chủ trì đề tài
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, ch ữ ký)


9


QUAN ĐIỂM CỦA SINH VIÊN VÀ GIÁO VIÊN VÊ THỤC TRẠNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TIÉNG ANH NHIỆM v ụ CHIÊN LƯỢC ĐHQGHN

Huỳnh Anh Tuấn*
Khoa Sau đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đường Phạm Văn Đồng, cầ u Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Đỗ Thị Anh Thư*
Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng
NCS Khóa QHF2016, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tẵ'
Bài báo này phản ánh, phân tích hiện trạng đào tạo chương trình giảng dạy tiếng Anh nhiệm vụ chiến
lược (ìiVCL) dựa trên kết quả điều tra, khảo sát ý kiến, quan điểm của sinh viện và giáo viên tham gia
chương trình về các hoạt động dạy và học của chương trình nhằm đưa ra những kiến nghị, đề xuất nâng cao
chất lưmg đào tạo của chương trình và chất lượng đâu ra cho sinh viên. Chương trình NVCL được trường
ĐHNN-ĐHQGHN triển khai từ năm học 2010-2011 với mục đích giảng dạy tiếng Anh tập trung trong vòng
một năn cho sinh viên hệ chất lượng cao năm thứ nhất của các trường đại học thành viên Đại học Quôc gia
Hà Nộ (ĐHQGHN) nhằm giúp cho sinh viên có đủ năng lực tiêng Anh đê theo học các các học phận
chuyêr ngành bằng tiếng Anh tù năm thứ hai trở đi sau khi trở về trường. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy
dù còn một số vấn đề cần được năng cao, cải tiến, hầu hết sinh viên và giáo viên nhận định đây là một
chương trình đào tạo chất lượng, có hiệu quả, phù hợp với đường hướng giáo dục dựa vào chuẩn đầu ra.
Phần lm sinh viên rất hào hứng và tích cực khi được tham gia vào một chương trình đào tạo ngoại ngữ
chuyêr sâu với nhiều các hoạt động học tập đa dạng. Sau 04 năm triển khai, chương trình giảng dạy tiêng
Anh NVCL đã có những đóng góp đáng kể, giúp nâng cao năng lực tiêng Anh của sinh viên, làm nên tảng
cho sự thành công của họ khi theo học các môn chuyên ngành băng tiêng Anh.
Từ khỉa: chương trình tiếng Anh nhiệm vụ chiến lược, đào tạo tiêng Anh tập trung tăng cường, đường

hướnggiáo dục dựa vào chuẩn đầu ra, năng lực tiếng Anh
1? C hương trình tiến g Anh NVCL của ĐHQGHN
G iới th iệ u c h u n g về C h ư ơ n g trìn h tiến g A n h N V C L của Đ H Q G H N
Từ năm học 2010-2011, trường ĐHNN-ĐHQGHN được ĐHQGHN giao nhiệm vụ giảng dạy tiêng
Anh đ o sinh viên năm thứ nhất hệ đào tạo chuẩn quốc tế (International Standard Programme, gọi tăt là ISP,
tên chrơng trình bằng tiếng Việt là Chương trình tiếng Anh NVCL). Các đối tượng sinh viên này đang theo
học 1S ngành học khác nhau cùa các trường đại học thành viên của ĐHQGHN: Đại học Khoa học Tự nhiên
(ĐHK-ỈTO), Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV), Đại học Công nghệ (ĐHCN), Đại
học Knh tế (ĐHKT), Đại học Giáo dục (ĐHGD) và Khoa Luật. Sinh viên thi tuyên vào các trường trên theo
các któi A, A l, B, c, D, DI và một bộ phận được tuyển thẳng. Ngoài việc học tập trên lớp, sinh viên còn
được lướng dẫn, hỗ trợ ngoài giờ và tham gia rất nhiều các hoạt động ngoại khóa để nâng cao trình độ tiếng
Anh. Jau một năm đào tạo tập trung tại trường ĐHNN-ĐHQGHNsinh viên phải đạt được trình độ tiêng Anh
tối thểu là 7.0 IELTS, hiện là bậc 5/6 (C l) theo Khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam
(KNL^NVN), đủ năng lực tiếng Anh để theo học các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh khi trở về trường.
Đe giúp cho việc giảng dạy và học tập hiệu quả hơn, các em sinh viên NVCL phải tham gia vào kỳ
thi phin loại để xác định trình độ đầu vào tiếng Anh phù hợp, phục vụ cho việc xếp lớp. Dựa vào trình độ
đầu VÍO tiếng Anh, sinh viên NVCL được xếp vào 2 nhóm trình độ khác nhau, chia thành khối sáng và chiều.
Mỗi móm trình độ được áp dụng chương trình giảng dạy khác nhau, phù hợp với trình độ của các em. Các
nhóm zó trình độ yếu hơn sẽ được giáo viên giảng dạy tăng cường hồ trợ trong việc hướng dần và cung cấp
giáo tinh tự học. Các em còn được sinh viên hệ CLC của trường ĐHNN hỗ trợ hướng dẫn ngoài giờ. Việc
chia snh viên thành hai nhóm trình độ khác nhau chi được duy trì ở hai học kỳ đầu tiên A1-A2. Đen học kỳ
B l, c:c lớp đều học chung một chương trình và tập trung phát triển các kỹ năng ngôn ngừ Nghe, Nói, Đọc,
Viết.
Một năm học của sv NVCL được chia thành 05 học kỳ từ A l- C l. Mỗi học kỳ kéo dài 06 tuần. Mỗi
tuần snh viên học 20 tiết tiếng Anh tập trung. Sau mỗi học kỳ đều có một bài kiểm tra tiếng Anh ờ cả 4 kỹ
năng íể đánh giá sự tiến bộ và năng lực tiếng của sinh viên. Mỗi lớp NVCL đều có 01 giáo viên chủ nhiệm
để theo dõi hoạt động học tập của sinh viên. Ngoài chương trình học tập trên lớp, sv NVCL còn được tham

*Tel: 1902229101
Emai: l niy n h a n h l u a n @ v n u . e d u . v n


*Tel: 0984590587
Email: a n h t h u @ v i m a r u . e d u . vn

1


gia rất nhiều các hoạt động ngoại khóa bằng tiếng Anh, giúp các em tự tin trong giao tiếp và không ngừng
tạo động cơ trong học tập như tham gia câu lạc bộ tiêng Anh, xem phim tiêng Anh, học thêm các khóa học ở
cá c trurg tâm , lu yện phát âm th e o các v id e o trên m ạ n g ...

Theo định kỳ, chương trình giảng dạy TA NVCL có một khảo sát trên đôi tượng là sinh viên và
giảng viên vê chương trình giảng dạy, giáo trình, các hoạt động có liên quan nhăm mục đích điêu chỉnh và
nâng CEOchất lượng dạy và học. Sinh viên được học qua rất nhiều nguôn học liệu như giáo trình học trên lớp,
giáo trhh bổ trợ, giáo trình trực tuyến, trên thư viện, trên mạng. Ngoài ra, giáo viên cũng hướng dân các em
tìm thêu các nguôn tài liệu tham khảo khác và tự chuân bị các nguôn học liệu cho mình. Sau 05 năm triên
khai, chương trình giảng dạy TA NVCL đã có những đóng góp đáng kê, giúp nâng cao chât lượng tiêng Anh
đầu ra của sinh viên.
Năm học 2011-2012, số sinh viên NVCL QH2011 đạt chuẩn đầu ra C1 (tương đương 7.0 IELTS) là
45%; sò sinh viên đạt chuẩn đẩu ra năm thứ nhất (tương đương 6.5 IELTS - với mức điểm này sinh viên có
đủ năng lực để theo học các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh) là: 75.5%. Năm học 2012-2013, số sinh
viên N7CL QH2012 đạt chuẩn đầu ra C1 là 50,7 %; số sinh viên đạt chuẩn đẩu ra năm thứ nhất là: 86,1%.
Năm hoc 2013-2014, số sinh viên NVCL QH2013 đạt chuẩn đầu ra C1 là 76.1 %; số sinh viên đạt chuẩn đẩu
ra năm thứ nhất là: 84,8%.
1.1. Đặc điểm của các c h ư ơ n g trìn h đào tạo tiế n g A n h tư ơ n g đ ư ơ n g c h ư ơ n g trìn h
NYCL
Theo Davies [1], mô hình đào tạo tập trung tăng cường (intensive teaching models/ITM, intensive
modes of delivery/IMD), hay còn gọi là khoá học tăng tôc (accelarated), thời khôi (block format/block
teachirg), rút gọn (time-shortened), hay nén (compressed).
Các khoá đào tạo theo thời khối (block format/block teaching) là hình thức đào tạo theo “thời khoá

biểu haig ngày được tổ chúc thành những thời khối lớn hơn 60 phút cho phép sự linh hoạt, phong phú của
các hoit độnh giảng dạy” (Cawelti, 1994) [2], Hình thúc này đã được thử nghiệm ở bậc đại học và đã đạt
được rhững thành công nhất định với mô hình 2 thời khối 80 phút/tuần so với mô hình 3 thời khối 50
phut/tiần thông thường (Gaubatz, 2003) [3],
Hỉnh thức đào tạo tăng tốc hay tập trung tăng cuờng (accelerated/intensive teaching) là hình thức đào
tạo vớ thời gian tương tác giữa người học và người dạy ít hơn thường lệ, khoảng 25 giờ trên lớp trong 5
tuần hiặc 8 tuần so với 45 giờ trên lớp trong 16 tuần (Scott & Conrad, 1992 [4]; Wlodkowski, 2003 [5]).
Hình tìức đào tạo này bao hàm các dạng thức nén trong giảng dạy (compressed teaching formats) được triên
khai tnng các lớp học ngoài giờ vào cuối tuần hoặc các buổi tối trong tuần. Các khoá học này phù hợp với
bậc đạ học hon bậc phổ thông.
Theo Davies [1], hầu hét các nghiên cứu so sánh hình thức đào tạo tăng cường tập trung và hình thức
đào tạc truyền thống cho thấy hoặc không có khác biệt về kết quả học tập giữa 2 hình thức hoặc có sự tiến bộ
về kết :juà học tập đối với hình thức tăng cường tập trung tuỳ thuộc vào độ nén, độ tăng tốc cùa từng chương
trình, ừng môn học và từng cơ sở đào tạo.
Ngoài hình thức đào tạo tăng cường tập trung nêu trên còn một số hình thức đào tạo tăng cường tập
trung phổ biến sau (Finger & Penney, 2001) [6]:
Khoá học 1 tuần: kéo dài từ 5 đến 6 ngày liên tục từ 8h30 sáng đến 4h30 chiều (Clark &
Clark, 2000 [7]; Grant, 2001 [8])
Khoá học 2-3 tuần (Petrowsky, 1996 [9]; van Scyọc & Gleason, 1993 [10])
Khoá học cuối tuần: được tổ chức vào các cuối tuần thứ 3, thứ 6 và thứ 9 của 1 học kỳ
Khoá học cuối tuần và buổi tối: kết họp giữa hình thức khoá học cuối tuần và một số buổi tối
trong tuần
Khoá học phi chính thống: được thực hiện 3 giờ/ngày trong 18 ngày (Gose, 1995) [11]; 3
giờ/tuần (Henebry, 1997 [12]); 4 giờ/tuần trong 5-10 tuần (Jonas, Weimer & Herzer, 2004 [13]).
Davies [1] phân loại các hình thức đào tạo trên như sau:
Hình thức đào tạo theo thời khối: được tổ chức theo các thời khối lớn, ví dụ học cả ngày kéo dài
từ 1 đến 3 tuần và các lớp cuối tuần
Hình thức hỗn hợp: việc giảng dạy được tiến hành vào cuối tuần và các buổi tối theo các thời
khối tương đối lớn nhưng không quá 2 buổi/ngày.
Hình thức dàn trải: việc giảng dạy được tiến hành theo những thời khối nhỏ hơn trong một

khoảng thời gian lớn hơn (18 ngày hoặc từ 5-10 tuần)
Hình thức xen kẽ: các thời khối được tiến hành trước và sau mỗi học kỳ kết hợp với hình thức
đào tạo truyền thống trong học kỳ, nhưng thời gian đào tạo truyền thống này được rút ngắn. Mục
đích của hình thức này là để giúp người học có thời gian củng cố và chiêm nghiệm.

2


Davies [1] nhận định hình thức đào tạo tập trung tăng cường hoàn toàn phù hợp với xu thế giáo dục
hướng chuẩn đầu ra (Berlach, 2004 [14]; Evans, 1994 [15]; Killen, 2000 [16]; Kohn, 1993 [17]; Spady,1994
[18]).
Như vậy có thể thấy chương trình tiếng Anh NVCL của ĐHQGHN là một chương trình tập trung
tăng cường. Thay vỉ s v học tiếng Anh trong suốt 4 năm như trước đây, họ được học tập trung trong 1 năm,
cụ thê là 30 tuân liên tục, 5 buôi tuân với kêt quả mong đợi là năng lực tiêng Anh 7.0 IELTS, hiện là bậc 5/6
(Cl) theo Khung NLNN dùng cho Việt Nam.
2. Điều tra, khảo sát ý kiến, quan điểm của sinh viên và giáo viên tham gia chương trình đào tạo
tiếng Anh NVCL về thực trạng đào tạo chương trình
Đê tìm hiêu thực trạng đào tạo tập trung Tiêng Anh hệ nhiệm vụ chiên lược, chúng tôi tiên hành
khảo sát trên đối tượng giáo viên và sinh viên về các vấn đề liên quan đến quá trình dạy và học của chương
trình. Công cụ khảo sát là bảng câu hỏi khảo sát dành cho 02 đối tượng.
2.1. Đ iều tra kh ả o sá t ỷ k iế n , q u a n điểm của s in h viên về c h ư ơ n g tr ìn h
Đối với sinh viên, nội dung khảo sát tập trung vào các mục sau:
Công tác giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
Hoạt động kiểm tra, đánh giá (KTĐG)
Chương trình giảng dạy tiếng Anh NVCL
Đội ngũ giáo viên (GV) giảng dạy
Hoạt động ngoại khóa của sinh viên (SV)
Chiến lược và phương pháp học tập của s v
Sự hỗ trợ của Nhà trường
Lí do của việc tập trung khảo sát quan điểm ý kiến của sinh viên về 07 vấn đề trên vì theo chúng tôi

đây là những vấn đề trực tiếp tác động đến động cơ, hứng thú học tập, kết quả học tập của sinh viên và chất
lượng đào tạo của chương trình. Đây cũng là những vấn đề mà sinh viên có thể nhận thức được và có thể đưa
ra những thông tin đáng tin cậy cho việc khảo sát. Các vấn đề khác mà theo chúng tôi không hoàn toàn thuộc
phạm vi nhận thức của sinh viên (như sẽ trình bày ờ mục 2.2 dưới đây) được khảo sát theo quan điểm, ý kiến
cùa giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy chương trình.
2.2. Đ iều tra kh ả o sá t ỷ k iế n , q u a n điểm củ a g iá o viên về c h ư ơ n g tr ìn h
Đối với giáo viên, nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề:
Đánh giá về chương trình tiếng Anh dành cho s v NVCL
Đánh giá về việc áp dụng đường hướng/phương pháp/thủ thuật giảng dạy
Đánh giá về thuận lợi và khó khăn khi dạy s v thuộc chương trình NVCL
Như đã trình bày ở mục 2.1, lí do chúng tôi dành những vấn đề trên cho các giáo viên trực tiếp tham
gia giảng dạy chương trình vì theo quan điểm của chúng tôi chỉ có nhóm người này mới có thể đưa ra những
ý kiến nhận xét chính xác về những vấn đề nêu ra dụa vào kiến thức và kinh nghiệm của một giáo viên trực
tiếp tham gia giảng dạy chương trình.
3. Kết quả điều tra, khảo sát ý kiến của sinh viên về thực trạng chương trình đào tạo tiếng Anh
NVCL
Số sinh viên tham gia trả lời câu hỏi khảo sát: 99
Trường THPT của sinh viên tham gia khảo sát: SVNVCL đến từ hầu hết các tỉnh thành khu vực
miền Bắc từ Nghệ An trờ ra.
+ Tỷ lệ học THPT tại khu vực thành thị: 51,52%
+ Tỷ lệ học THPT tại khu vực nông thôn: 48, 48%
+ Tỷ lệ học tại các trường chuyên: 28,28%
Trường đại học hiện tại của nhóm sinh viên tham gia khảo sát: x ấ p xỉ 50% s v đang học tại
trường ĐH KHTN (48%). Gần 1/3 đang học tại ĐH Công nghệ (28%). số còn lại đar.g học tại
ĐH KHXH&NV (12%) và ĐH Kinh tế (11%).
Thời gian học tiếng Anh của nhóm sinh viên tham gia khảo sát: Trên 50% đã học tiếng Anh từ 812 năm (54%). Trên 'Á đã học tiếng Anh từ 4-7 năm. số sinh viên đã học trên 12 năm và dưới 4
năm chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ lần lượt là 8% và 11%.
Năng lực tiếng Anh hiện tại của sinh viên tham gia khảo sát: Đa số đạt trình độ từ B 1 trở lên
(88%), trong đó tì lệ sinh viên đạt trình độ C1 chiếm 1/3 (33%). Trên 50% đạt trình độ BI
(55%). Tỉ lệ đạt trình độ dưới B 1 là 9% (A I: 1%; A2; 8%). Không có sinh viên ở trình độ B2 và

C2.
Việc khảo sát tập trung vào 02 khía cạnh sau:
Quan điểm của s v về tính cần thiết, mức độ hợp lí của các vấn đề nêu trên

3


Quan điểm của s v về mức độ áp dụng cùa các hoạt động nêu trên của GV trên thực tế
3.1. ý kiến, quan điểm của s v về công tác giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
Điều tra ý kiến, quan điểm của s v về công tác GVCN bao gôm các nội dung, yêu câu sau vê các
hoạt động của công tác GVCN:
Liên lạc với phụ huynh s v khi cần thiết
Thông báo kết quả từng kỳ thi đánh giá năng lực cho phụ huynh
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm mục đích hỗ trợ học tập tiếng Anh
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm mục đích nâng cao kỹ năng mềm cho s v
Xây dựng chương trình cố vấn học tập cho s v
Thông báo về hoạt động của GVCN vào tuần đầu tiên của năm học
Tiếp s v theo lịch cố định 1 buổi/tuần
Trực tiếp tham gia giảng dạy lớp chủ nhiệm
Cố vấn cho từng s v xây dựng chiến lược học tập cho khóa học
Tư vấn, định hướng cho s v về lối sống và quan điểm sống
Tư vấn, định hướng cho s v về việc bố trí, sắp xếp thời gian biểu cho các hoạt động trong
khóa học
3.1.1. Quan điểm của sinh viên về mức độ cần thiết của các hoạt động liên quan đến công tác GVCN
Theo kết quả khảo sát, các hoạt động của GVCN được đa số sinh viên (từ 90% trở lên) cho là cân
thiết bao gồm việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm mục đích hô trợ học tập tiêng Anh và nâng
cao kỹ năng mềm cho s v , xây dựng chương trình cố vấn học tập cho sinh viên, và cố vấn cho từng s v
xây dựng chiến lược học tập cho khóa học theo lịch một buổi một tuần. Trên 75% ủng hộ việc GVCN
trực tiếp tham gia giảng dạy lớp chủ nhiệm, các hoạt động tư vân, định hướng cho s v vê việc bô trí, săp
xếp thời gian biêu cho các hoạt động trong khóa học, tư vân, định hướng cho s v vê lôi sông và quan

điểm sống và thông báo về hoạt động của GVCN vào tuân đâu tiên của năm học. Đa sô s v cho răng
việc thông báo kết quả từng kỳ thi đánh giá năng lực cho phụ huynh và liên lạc với phụ huynh s v là
không cần thiết. Các tỉ lệ ủng hộ cho các hoạt động này lân lượt là 23% và 37%. Tiêp s v theo lịch cô
định 1 buổi/tuần là hoạt động có tỉ lệ ủng hộ và không ủng hộ gần như ngang băng nhau với 52% s v
được hỏi ủng hộ hoạt động này.
97 %

□ Liên lạc với phụ h

96 %

90 %
■ Thông báo kết qu.
□ T ổ chứ c hoạt độn
học tập
□ T ổ chứ c hoạt độn
kỹ năng m ềm
■ Xây dựng chư ơnt

37 %

□ Thòng báo về hoạ

Hình la: Tỉ lệ s v cho rằng các hoạt động liên quan đến công tác
89%

90 %

86%


GVCN nêu ra là cần thiết
■ TiếpSV

76%

■ Trực tiếp tham gia giảng dạy
52%

QCốvắnSV xâydựng chiếnlu^c học tập
0 Tưvấn, đjnh hướng

sv về lối sống

■ Tưvấn.định huớng choSV về thời gian

Hình Ib: Tỉ lệ sv cho rang các hoạt động liên quan đến công tác GVCN nêu ra là cần thiêt
Theo phân tích của chúng tôi, hầu hết các hoạt động có liên quan đến công tác GVCN đều được sv
ủng hộ vì những hoạt động này tích cực hỗ trợ quá trình thụ đắc năng lực tiếng Anh của họ, làm tăng động
cơ, hứng thú học tập của người học, tạo môi trường thuận lợi cho người học cải thiện kỹ năng sử dụng tiếng
Anh của mình. Tuy nhiên những hoạt động có tác động tiêu cực đến tâm lí của sv nói chung và thể diện của
sv nói riêng như liên lạc với phụ huynh hay thông báo kết quả học tập của sv cho phụ huynh nên được cân
nhắc kỹ và trao đổi với s v để có được sự đồng thuận của họ trước khi thực hiện.


ỉ. 1.2. Các hoạt động đã được giáo viên chủ nhiệm triển khai chu chương trình tiếng Anh NVCL
Nhìn chung tỉ lệ các hoạt động đã được GVCN áp dụng thấp hơn tì lệ được sv cho là cân thiêt, dạo
động từ 52% đến 76%, ngoại trừ trường GVCN trực tiếp tham gia giảng dạy lóp chủ nhiệm (89%). Điêu
đáng khích lệ là trên 50% GV đã áp dụng các hoạt động được cho là cân thiêt đôi với công tác GVCN. Hoạt
động được trên 50% sv cho là cần thiết, tuy nhiên chỉ dưới 1/3 (29%) GV đã áp dụng là hoạt động tiêp sv
theo lịch cô định 1 buôi/tuân.

□ Liên lạc với phụ huynh

69%

65%
59%
51%

■ Thông báo kết quả

□ Tố chức h o ạt động ng(

16%

11%

□ Tổ chức h o ạt động ng<
năng mềm

Hình 2a. Các hoạt động đã được GVCN triển khai cho chương trình tiếng Anh NVCL

□ Tiếp sv
■ Trực tiếp tham gia g

□ Cố vấn s v xây dựng
□ Tư vấn, định hướng

3.1.3. Các hoạt động khác đã được GVCN áp dụng
Ngoài những hoạt động trên, một số các hoạt động khác đã được GVCN áp dụng theo nhìn nhận của
SV:

Thường xuyên theo dõi, kiểm tra , đánh giá kết quả và tình hình học tập (bao gồm kiểm tra bài tập về
nhà và bài tập trên lớp) của s v
Giao bài tập luyện kỹ năng về nhà vào mỗi tuần rồi nộp lại cho GV
Hướng dẫn chỉ bảo phương pháp học tập và cách để làm bài thi tốt cho s v
Tăng cường khả năng làm việc theo nhóm cho s v
Tổ chức các trò chơi bổ ích liên quan đến bài học, giúp s v học tiếng Anh tốt hon, giúp giờ học bớt
căng thẳng, tạo không khí vừa học vừa chơi, vừa giúp học tập vừa giúp các s v trong lớp gần nhau
hơn
Gắn bó chặt chẽ với s v , quan tâm đến s v , cổ vũ, làm chồ dựa tinh thần cho s v
Như vậy có thể thấy GV tham gia chuơng trình hết sức cố gắng, nhiệt tình trong việc tiến hành
những hoạt động hỗ trợ người học, quan tâm đến tâm sinh lí người học với mục đích nâng cao hứng thú học
tập của người học, được người học ghi nhận và đánh giá cao.
3.2. Ỷ kiến s v về các hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) của chương trình
Điều tra ý kiến của s v về các hoạt động kiểm tra đánh giá áp dụng trong chương trình liên quan đến
các vấn đề sau:
• Các loại hình KTĐG được áp dụng trong chương trình NVCL
• Mức độ phù hợp của các loại hình KTĐG đã được GV NVCL áp dụng so với mục tiêu đào
tạo chung của chương trình tiếng Anh NVCL
• Tác động của các dạng bài kiểm tra tới chiến lược và ý thức học tiếng Anh của s v
• Độ tin cậy của các dạng bài kiểm tra
3.2.1. Các loại hình KTĐG được áp dụng trong chương trình NVCL
Kết quả điều tra cho thấy đa số GV đã áp dụng các loại hình KTĐG khác nhau trong chương trình
NVCL như giao bài tập về nhà (99%), thuyết trình trên lóp và tập bài viết (porfolios) (84%), kiểm tra thường
xuyên trên lóp (87%). Các loại hình kiểm tra ít được áp dụng hơn bao gồm kiểm tra giữa kỳ (29%) và bài tập
dự án (project-based testing) (15%). Trao đổi về vấn đề này với một số GV chúng tôi được biết lí do hình
thức kiểm tra giữa kỳ chỉ được một số GV áp dụng là s v sẽ trải qua một bài thi đánh giá năng lực cuối kỳ

5



cách thời gian giữa kỳ 3 tuần, một số GV cho rằng trong bối cảnh này bài thi giữa kỳ là không cần thiết. Đối
với hinh thức kiểm tra dựa vào bài tập dự án, tỉ lệ thâp của việc áp dụng được GV giải thích là do mức độ
quen thuộc thấp (gián tiếp tác động đen mức độ ưa thích và mức độ áp dụng) của cả GV và sv đôi với hình
thức kiểm tra này.
3.2.2. Mức độ phù hợp của các loại hình KTĐG đã được G VN VC L áp dụng so với mục tiêu đào tạo chung
của chương trình tiếng Anh NVCL
Khi được hỏi về mức độ phù hợp của các loại hình KTĐG đã được GV NVCL áp dụng so với mục
tiêu đào tạo chung của chương trình tiếng Anh NVCL, đa số sv được hỏi cho rằng các loại hình KTĐG đang
được áp dụng trong chương trình NVCL là phù hợp và rất phù họp. Ti lệ cho răng các loại hình KTĐG
khổng phù hợp tương đối thấp đến rất thấp (20% đen 0%). Bài tập dự án và kiểm tra giữa kỳ được cho là
không phù hợp bời một ti lệ sv cao hơn so với các loại hình KTĐG khác (20% và 19%).
Kiểm tra định kỳ, thuyết trình trên lớp, tập bài viết, và bài tập vê nhà là các loại hình được đại đa sô
sv cho là phù hợp và rất phù hợp (97% đến 100%).
□I
20%

19%

■I
□'
cr
■I
□I

2%

1%

Hình 3. Ti lệ s v cho rằng các loại hình KTĐG đã được GVNVCL áp dụng so với mục tiêu đào tạo chung của
chương trình tiếng Anh NVCL là KHÔNG phù hợp

3.2.3. Tác động của các dạng bài kiểm tra tới chiến lược và ỷ thức học tiếng Anh của sv
Khi đề cập đến tác động của các dạng bài kiêm tra đa sô sv được hỏi cho răng các loại hình KTĐG
đang được áp dụng trong chương trình NVCL có nhiều tác động tới chiến lược và ý thức học tiếng Anh của
họ. Ti lệ cho ràng các loại hình kiểm tra không có tác động tương đối thấp đến rât thâp (13% đên 1%). Bài
tập dự án và kiểm tra giữa kỳ được cho là không có tác động bời một ti lệ sv cao hơn so với các loại hình
KTĐG khác (13%). Các loại hình kiểm tra còn lại được đại đa số s v cho là có tác động (94% đến 99%).
- 13% □ Kiềm tra g
■ Bài tập về
□ T h u y ế t trìi
□ Tập bài vU
■ Bài tập dự

2%

I
B Kiểm tra N

Hình 4. Ti lệ sv cho rằng các loại hình KTĐG đã được GVNVCL áp dụng là KHÔNG có tác động tới chiến
lược và V thức học tiếng Anh cùa sv
Tuy nhiên ti lệ s v cho rằng các loại hình kiểm tra đánh giá đang được áp dụng có ít tác động đến
chiến lược và ý thức học tiếng Anh của họ cũng là điều đáng suy ngẫm (14% đến 36%), trong đó trên dưới
1/3 (31% đến 36%) s v cho ràng bài kiểm tra giữa kỳ, bài thuyết trình trên lớp và bài tập dự án ít có tác động
đến chiến lược và ý thức của họ. cần cân nhắc kỹ đến loại hình bài tập dự án và kiểm tra giữa kỳ vì đây là

6


nhũng loại hình được xấp xỉ 50% (49% và 44%)
thức học tiếng Anh của họ.


sv cho là ít có hoặc không có tác động đên chiên

lược và ý

□ Kiếm tra gi
■ Bài tập về I
□ Thuyết trìn
□ Tập bài viế
■ Bài tập dự
□ Kiểm tra NI

Hình 5. Tỉ lệ sv cho rằng các loại hình KTĐG đã được GVNVCL áp dụng là ÍT có tác động tới chiến lược
vàý thức học tiếng Anh cùa sv
3.2.4.

Độ tin cậy của các dạng bài kiểm tra

về độ tin cậy của các dạng bài kiểm tra, đa số sv (62% đến 83%) cho răng các dạng bài KTĐG nói
trên đánh giá đúng NLTA của họ, ngoại trừ bài tập dự án (41%).

3.3. Chương trình giảng dạy tiếng Anh NVCL
Điều tra ý kiến cùa s v về chương trình giảng dạy NVCL tập trung vào các vấn đề sau:
• Tính hợp lí của chương trình
• Số giờ dạy của GV nước ngoài/ tổng số giờ
• Sự cần thiết của các nội dung trong phương pháp giảng dạy của GV

Tỉ lệ phân bố thời lượng giảng bài của GV và thời lượng tham gia hoạt động trên lớp của s v

Tính phù hợp của các đường hướng giảng dạy


Tính cần thiết của các yêu cầu trong chương trình môn học
3.3. ỉ. Tính hợp lí của một sổ yếu tố thuộc chương trình tiếng Anh NVCL
Tính hợp lí cùa chươnẸ trình tiếng Anh NVCL được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
>

S ố tiết h ọ c/b u o i

>
>
>
>
>
>

Thời lượng cho 1 học kỳ
Phân phối nội dung giảng dạy giữa các kỹ năng
Giáo trình sử dụng
Mục tiêu chương trình
Phân phối GV cho các nội dung giảng dạy giữa các kỹ năng
Phân bổ giờ dạy của GV nước ngoài/ lớp

Đa số s v (trên 74%) cho rằng các yếu tố trên của chương trình tiếng Anh NVCL là hợp lí, ngoại trừ
việc phân bổ giờ dạy của GV nước ngoài/ lớp. Tỉ lệ cao nhất thuộc về việc phân phối nội dung giảng dạy
giữa các kỹ năng (96%). Tỉ lệ thấp nhất (53%) thuộc về việc phân bổ giờ dạy của GV nước ngoài/ lớp. Các
yếu tố được trên 90% s v cho là hợp lí bao gồm mục tiêu chương trình và số tiết học/buổi.

7



□ Số tiết

96%

94%

90%

89%

■ T h ờ ili

□ Phân p

□ Giáo tr

■ Mục ti'

□ Phân p

Hình 7. Tỉ lệ sv cho rằng các yểu tổ nêu trên thuộc chương trình NVCL là hợp lí
3.3.2. Số giờ dạy của GV nước ngoài/ tong số giờ
Đa số sv cho rằng việc GV nước ngoài giảng dạy trên 50% sô giờ dạy là không hợp lí (91%). Điêu
này cho thấy xu hướng muốn được giảng dạy bới cả GV Việt Nam và GV nước ngoài.

00%
■ 10%

□ 20%
□ 30%

■ 40%
B 50%

■ 60%
070%

■ 80%
■ 90%

□ 100%

Hình 8. Ỷ kiến s v về ti lệ giờ giảng của GV nước ngoài/tổng sổ giờ giảng
3.3.3. Sự cần thiết của các đặc điểm liên quan đến phương pháp giảng dạy của GV
Khi được hỏi về sự cần thiết của các đặc điểm liên cjuan đến phương pháp giảng dạy của GV, đa số s v
(88% đến 96%) cho rằng các đặc điểm sau đây là cần thiết:
• Lấy người học làm trung tâm
• Áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau cho các mục tiêu và đối trượng giàng dạy khác
nhau
• Úng dụng công nghệ thông tin tron g giảng dạy
• Áp dụng các phương pháp giảng dạy mới (ví dụ hoạt động theo dự án, giảng dạy theo tiến trình, ...)

96%
□ Láy ng ư ờ i học
93 %
■ Á p d ụ n g n h iề i
91 %

88 %

□ ứ n g d ụ n g CN1


□ Á p dụ ng các p

Hình 9. Ti lệ sv đồng ý với sự cần thiết của các đặc điểm liên quan đến PPGD của GV

8


a
o
<

Tỉ lệ sv đồng ý với sự cần thiết của việc áp dụng các PPDG mới trong đó có hoạt động theo dự án
tuy tương đôi cao nhưng vân thâp hơn tỉ lệ ủng hộ với các đặc điêm khác (88% so với 91% đên 96%). Điêu
này tương đối nhất quán với tì lệ cho rằng KTĐG dựa vào bài tập dự án là không phù hợp (20%, xem 3.2.2),
không hoặc ít có tác động đến ý thức và chiến lược học tập của sv (13% đến 31%, xem 3.2.3).
3.3.4. Ti lệ phân bo thời lượng giảng bài của GV và thời lượng tham gia hoạt động trên lớp của sv
Tỉ lệ được nhiều sv (60%) lựa chọn nhất là GV: 50%, SV: 50%. Điều này cho thấy sinh viên có xu
hướng muốn được tự chủ hon trong lớp học tuy nhiên các em vẫn cần sự hướng dẫn của GV.

25% - s v 75%

■ GV 33,5% - s v 66,5%
□ GV 50% - sV 50%
□ GV 66,5% - sv 33,5%

Hình 10. Ỷ kiến s v về tỉ lệ hợp lí giữa hoạt động của GV và s v trên lớp
3.3.5. Các đường hướng giảng dạy tiếng Anh phù hợp với sinh viên NVCL
Các đường hướng giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên NVCL sau được khảo sát để tìm ra những đường
hướng có ti lệ s v cao cho là phù hợp:

• sv thực hành để phát triển kỹ năng với sự hướng dẫn thực hành của GV
• GV cung cấp kiến thức nền để s v áp dụng và thực hành phát triển kỹ năng
• Dạy học thông qua hoạt động và sự tham gia đóng góp của chính người học
• Dạy học dựa trên việc hình thành và phát triển các kỹ năng tự học/tự nghiên cứu của người học
• Dạy học dựa trên sự phân hóa trong môi trường hoạt động học tập tương tác, cộng tác
• Dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá
E IS V th ự c hành, G V hướng
dẫn
■ G V cun g cấp kiến thức,
th ự c hành

□ sv

h o ạ t động chù đạo

□ sv

p hát triển kỹ năng tự

sv

học
■ Phân hoá m ôi trư ờ ng hoạt
động
E G V đ án h giá, sv tự đánh
giá, cùn g đ án h giá

Hình 11. Ti lệ s v về ủng hộ các đường hướng giảng dạy của GV
Các đường hướng được nhiều sv lựa chọn hơn là sv thực hành để phát triển kỹ năng với sự hướng
dẫn thực hành của GV (75%) và GV cung cấp kiến thức nền để sv áp dụng và thực hành phat triển kỹ năng

(73%), kê đên là đường hướng dạy học thông qua hoạt động và sự tham gia đóng góp của chính người học
(61%). Các đường hướng dạy học dựa trên sự phân hóa trong môi trường hoạt động học tập tương tác, cộng
tác; dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá không được nhiều sv cho là phù hợp với tỉ
lệ ủng hộ là 41%.
3.3.6. Mung muốn của s v về tính rõ ràng và phù hợp của các yêu cầu trong các học phần thuộc chương
trình
Điêu tra khảo sát mong muôn của sv NVCL về tính rõ ràng và phù hợp của các yêu cầu trong các
học phần thuộc chương trình tập trung vào các tiêu chí sau:

9




Đường hướng và nguyên tắc giảng dạy của học phần phù hợp với mục tiêu chung của chương trình
NVCL
• Các hoạt động của sv được nêu rõ trong nội dung từng học phần
• Các hoạt động của GV được nêu rõ trong nội dung từng học phần
• Các nội dung KTĐG được nêu chi tiết trong nội dung từng học phần
• Giáo trình và tài liệu bổ trợ được nêu chi tiết trong nội dung từng học phần
• Học phần có mục tiêu rõ ràng và phù hợp với mục tiêu chung của chương trình
Đa số s v (tối thiểu là 72%) cho rằng các yêu cầu trong các học phần phải rõ ràng và phù hợp với
mục tiêu chung của chương trình trong đó tiêu chí đường hướng và nguyên tắc giảng dạy của học phần phải
phù hợp với mục tiêu chung của chuomg trình NVCL được nhiều s v tán thành nhất (93%). Các tiêu chí còn
lại điều được đa số s v (từ 72% đến 91%) cho là cần thiết.
~UT%~

89%

" 93% "


89%

83%

0 Đ ư ờ n g h ư ớ n g , n g u yê n tắ c p hù h ợ p
m ụ c tiê u
■ H o ạ t đ ộ n g c ủ a s v đu ’Ọ’c nêu rõ

72%

□ H o ạ t đ ộ n g c ù a G V đ ư ợ c nêu rõ
□ N ộ i d u n g K T Đ G đ ư ợ c nêu rõ
■ G iá o trin h , tà i liệ u bổ trự đ ư ợ c nêu

S M ụ c tiê u rõ rà n g , p hù hợp

Hình 12. Ti lệ sv mong muốn về tính rõ ràng và phù hợp trong các yêu cầu của chương trình
3.4. Đội ngũ giáo viên giảng dạy
Việc khảo sát đánh giá của s v về GV tham gia giảng dạy chương trình tập trung vào các tiêu chí
sau:

GV giảng dạy nhiệt tình trong lớp học

GV truyền đạt kiến thức tốt

GV chuẩn bị bài cẩn thận

GV mờ rộng kiến thức cho sv
• Giáo viên áp d ụ n g PPGD phù hợp

• GV thông báo cho s v về chuơng trình giảng dạy mỗi học phần từ đầu học
kỳ

GV quan tâm từng sv trong quá trình giảng dạy
• GV sử dụng nhiều tài liệu bổ trợ trong quá trình giảng dạy
• GV thực hiện đúng theo chương trình học phần thông báocho s v từ đầu mỗi học kỳ
Đa số s v đánh giá cao về đội ngũ GV, trong đó 99% s v cho rằng GV nhiệt tình trong giảng dạy, có
kĩ năng và phương pháp truyền đạt kiến thức tốt và chuẩn bị bài cẩn thận trước khi đến lớp (88%). Ngoài ra,
khi giảng dạy trên lớp, GV cũng thường xuyên mờ rộng kiến thức và được s v đánh giá cao (83%). Đa số s v
cho rằng GV có phương pháp giảng dạy dễ hiểu và phù hợp với trình độ của s v (77%). Điều này cho thấy
đội ngũ cán bộ giảng dạy là một điểm mạnh của chương trình.

■ G V giản g dạy n h iệ t tình

■ G V tru yền đ ạt kiến th ứ c tốt
□ G V chuẩn bị bài cẩn thận

□ G V m ờ rộng kiến thứ c

■ P P G D phù hợp

Hình lỉa. Ti lệ svđ á n h giá GV theo các tiêu chí nêu ra ở mức tốt và xuất sắc

10


Đa số sv đánh giá cao về các hoạt động của GV. 93% sv xác nhận về việc GV có thông báo cho
sv về chương trình giảng dạy mỗi môn học từ đầu học kỳ, GV quan tâm từng sv trong quá trình giảng dạy,
sử dụng nhiều tài liệu bổ ừợ trong quá trình giảng dạy và thực hiện đúng theo chương trình môn học thông
báo cho sv từ đầu mỗi học kỳ với tỷ lệ lần lượt 78%, 72%, và 67%.

93%
□ Thông báo

■ Q uan tâ m I

□ sử dụng nh

□ Thực hiện í

Hình 13b. Ti lệ sv đ á n h giá GV theo các tiêu chí nêu ra ở mức tốt và xuất sắc
3.5. Hoạt động ngoại khóa của sinh viên
Việc khảo sát quan điểm của SVNVCL về sự cần thiết của các hoạt động ngoại khóa đối với quá trình
học tiếng Anh của họ tập trung vào những hoạt động sau:
• Tổ chức và/hoặc tham gia CLB nói tiếng Anh
• Đi tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử, văn hóa
• Tham gia các kỳ thi Olympic tiếng Anh
• Tổ chức các buổi Gala sv NVCL
• Giao lưu với sv các cơ sở/trung tâm giảng dạy tiếng Anh tại Hà Nội
• Giao lưu với sv các trường đại học trong nước và quốc
tế
• Hướng dẫn các lưu học sinh nước ngoài tại trường Đại học Ngoại ngữ trong cuộc sống và học tập
Phần lớn các s v đều thấy sự cần thiết của các hoạt động ngoại khóa nêu ra đối với quá trình học
tiếng Anh của s v NVCL. Chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hoạt động này là hoạt động giao lưu với s v các
trường đại học trong nước và quốc tế (90%). 86% s v được hỏi co rằng việc tham gia hướng dẫn các lưu học
sinh nước ngoài tại trường Đại học Ngoại ngữ trong cuộc sống và học tập là cần thiết cho quá trình học tập
tiếng Anh của họ. Các hoạt động khác được s v đánh giá cao về mức độ cần thiết bao gồm tổ chức các buổi
Gala SVNVCL (82%), giao lưu với s v các cơ sở/trung tâm giảng dạy tiếng Anh tại Hà Nội (82%) và tổ
chức, tham gia CLB nói tiếng Anh 80%). Ti lệ ùng hộ việc đi tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử, văn
hóa chiếm 71%. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên ủng hộ việc tham gia các kỳ thi Olympic tiếng Anh chưa cao, ở
mức 57%.

~su%~
82%

80%

81%

71%

86 %

□ T h a m gia CLB nói 1
■ T h a m quan bảo tàr

57%

□ Tham gia thi O lym f
□ T ổ chứ c Gala
■ G iao lưu với

sv tại

□ G iao lưu với

sv



Hình Ị 4. Tỉ lệ s v ủng hộ về sự cần thiết của các hoạt động ngoại khỏa
3.6. Chiến lược và phương pháp học tập của s v

Quan điểm của SVNVCL về tính cần thiết của các hoạt động liên quan đến chiến lược và phương pháp
học tập xoay quanh các vấn đề sau:
• Xây dựng chiến lược học tiếng Anh từ học kỳ đầu tham gia chương trình tiếng Anh NVCL
• Học tiếng Anh ngoài lớp học theo cặp, nhóm
• Học tiếng Anh ngoài lớp học th e o dự án
• Tự học, tự nghiên cứu
• Tham quan thực tế, thực hành

11




Học tiếng Anh bằng cách tham khảo, tư vấn người khác
Hầu hết sv (99%) cho rằng việc xây dựng chiến lược và phương pháp học tập từ học kỳ đâu tham
gia chương trình tiếng Anh NVCL là cần thiết. Các hoạt động tự học/tự nghiên cứu, tham quan thực tê/thực
hành, học tiếng Anh ngoài lóp học theo cặp, nhóm và học tiếng Anh băng cách thạm khảo, tư vân người khác
chiếm tỉ lệ cao và khá cao lần lượt là 94%, 92%, 88% và 86%. Hoạt động học tiêng Anh ngoài lóp học theo
dự án được ít s v cho là cần thiết hơn cả so với các hoạt động khác với tỷ lệ ủng hộ là 63%.

□ XD CLHT từ đ;
■ Học tiếng Anh
□ Học tiếng Anh
□ T ự nghiên cứi
■ Tham quan thi
Q Th am khảo, tu

Hình 15. Ti lệ s v ủng hộ tính cần thiết cùa các hoạt động liên quan đến chiến lược và phương pháp học tập
3.7. Hoạt động hỗ trợ của nhà trường
Quan điểm của s v về sự cần thiet của việc hỗ trợ của trường ĐHNN-ĐHQGHN cho quá trình học tập

của họ dựa vào các yếu tô và các hoạt động sau:
• Phòng học được trang bị các thiết bị nghe nhìn hỗ trợ quá trình học tiếng
• Định hướng và hướng dẫn đầu năm học cho s v
• Các môn chung và chuyên ngành được bố trí hợp lý, không làm ảnh hưởng tới việc học tiếng Anh
của s v
• s v được thông báo về các chủ trương, chính sách kịp thời và nhanh chóng
• Hệ thống thư viện của nhà trường có đủ các sách, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ việc học
tiếng Anh cho s v NVCL
• Hệ thống phòng đọc của nhà trường phù họp với nhu cầu của s v NVCL
• Chương trình cố vấn học tập của nhà trường được triển khai trong chương trình tiếng Anh NVCL
• Các đơn vị trong nhà trường liên lạc, phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý s v
Hầu hết s v (từ 91% trở lên) đánh giá cao sự cần thiết của các hoạt động hỗ trợ của trường ĐHNNĐHQGHN trong quá trình học tập, trong đó 98% cho rằng việc bố trí hợp lí các môn chung và chuyên ngành
và nhận được thông báo về chủ trương, chính sách là cần thiết. Các hoạt động và yếu tố khác đều nhận được
sự ủng hộ cao về tính cần thiết gồm phòng học được trang bị các thiết bị nghe nhìn hỗ trợ quá trình học tiếng
(97%), thư viện cung cấp đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo (95%), Nhà trường, GV định hướng và
huớng dẫn đầu năm học cho s v , hệ thống phòng đọc của Nhà trường phù họp với nhu cầu của s v , các đơn
vị trong nhà trường liên lạc, phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý s v (94%), chương trình cố vấn học
tập của nhà trường được triển khai trong chương trình tiếng Anh NVCL (91%).
□ P h ò n g h ọ c đ ư ợ c tra n g bị th iế t bị
■ Đ ịn h h ư ớ n g đ ầu năm
□ Bố t r í h ợ p lí các m ô n c h u n g và chuyé
ngành
□ T n ô n g b á o về ch ủ trư ơ n g , chin h sác
■ T h ư v iệ n có đ ầ y đ ủ s á c h
O P h ò n g d ọ c p h ủ h ợ p n hu cầu
■ T r iể n k h a i c h irc m g trìn h cố vấn học
tậ p .
□ P h ô i h ợ p c ủ a các đ ơ n vị tro n g trư ờ n

Hình 16. Tỉ lệ s v đồng ý với tính cần thiết của các hoạt động hỗ trợ cùa Nhà trường


12


4.

Kết quả khảo sát ý kiến GV về các vấn đề của chương trình NVCL
- Số GV tham gia khảo sát: 19
- Năm sinh: 1984-1990
- Trường đại học đã tốt nghiệp:
+ Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN: 18 (94,7%)
+ Đại học Sư phạm Hà Nội: 1 (5,3%)
- Thâm niên giảng dạy tiếng Anh sau khi tốt nghiệp: 3-7 năm
- Thâm niên dạy tiếng Anh cho s v thuộc chương trình NVCL: 1-5 năm
- Bằng cấp hiện tại: cử nhân, thạc sỹ
Để hiểu rõ thực trạng đào tạo tập trung tiếng Anh cho SVNVCL, nhóm nghiên cứu đã tiên hành khảo
sát trên nhóm GV tham gia chương trình về các vấn đề sau:
Chương trình tiếng Anh dành cho SVNVCL
Phân bổ thời lượng tham gia hoạt động trên lớp của GV và s v
Tỉ lệ GV nước ngoài/GV Việt Nam
Tính cần thiết của các yêu cầu trong nội dung mỗi môn học (nghe, đọc, nói, viết)
Năng lực tiếng Anh của s v sau mỗi học phần
Phần mềm hỗ trợ học tập hoặc những tài liệu bổ trợ để nâng cao năng lực tiếng Anh cho s v
Kiểm tra kết thúc học phần
Đề xuất về đường hướng (approaches), phương pháp (methods), thủ thuật (techniques) giảng dạy
Thuận lợi và khó khăn khi giảng dạy s v thuộc chương trình NVCL
Những ký kiến đóng góp cho việc giảng dạy tiếng Anh NVCL
4.1. Chương trình tiếng Anh dành cho SVNVCL
Khảo sát ý kiến của GV về chương trình tiếng Anh cho SVNVCL bao gồm những nội dung sau:
Cấu trúc và thời lượng của chương trình tiếng Anh NVCL

Các đặc điểm của mỗi học phần A l-C ltrong chương trình
Giáo trình, tài liệu học cho mỗi học phần A l-C l
4.1. ỉ. Cấu trúc và thời lượng của chương trình tiếng Anh NVCL
Chương trình tiếng Anh NVCL hiện có cấu trúc và thời lượng như sau:
• Học phần A1-A2, chương trình được thiết kế học tích họp các kỹ năng ngôn ngữ (integrated skills)
• Học phần B I-C l, chương trình được thiết kế học theo các kỹ năng(skill-based)
• Tổng thời lượng dành cho cả khóa học (600 tiết học trên lớp)
• Tổng thời lượng dành cho mỗi học phần (120 tiết học trên lớp)
• Thời lượng phân chia cho mỗi buổi học trên lớp (5 tiết/buổi)
Đa số các GV cho rằng cấu trúc của chương trình tiếng Anh NVCL là hợp lí và rất hợp lí. Tỉ lệ tán
thành với cấu trúc của Học phần B l-C l, tổng thời lượng dành cho cả khóa học, thời lượng phân chia cho
mỗi buổi học trên lớp cao hơn tỉ ]ệ tán thành cấu trúc của Học phần A1-A2 và tổng thời lượng đành cho mỗi
học phần (91% so với 86%).
91%

91%

91%

EHọc phần A1-A2
■ Học phần B1-C1
86%

86%

□ Tổng thời lượng (
□ Tổng thời lượng (
■ Thời lượng cho rr

4.1.2.







Các đặc điêm của mỗi học phần A l-C l trong chương trình
Kháo sát quan điểm của GV về chương trình cho mỗi học phần tập trung vào những tiêu chí sau:
Chương trình có mục tiêu rõ ràng, hợp lý
Thầy/cô hiểu rõ mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ học tập của người
học
Chương trình đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực tiếng Anh
Chương trình bổ sung những thiếu hụt về kiến thức, kĩ năngngôn ngữ
Chương trình giúp người học đạt chuẩn đầu ra

13





Chương trình được thiết kế khoa học, hệ thống
Chương trình thể hiện sự cân đối giữa kiến thức và kĩ năng thực hành
Đa số các GV (96%) được hỏi cho rằng họ hiểu rõ mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ học tập của người
học, chương trình đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực tiếng Anh của s v , chương trình bổ sung những thiếu
hụt về kiến thức, kĩ năng ngôn ngữ. 95% cho rằng chương trình có mục tiêu rõ ràng, hợp lý. 91% cho ràng
chương trình giúp người học đạt chuẩn đầu ra, chương trình được thiết kế khoahọc, hệthống,chương trình
thể hiện sự cân đối giữa kiến thức và kĩ năng thực hành. Như vậy có thể nhận định rằng chương trình tiếng
Anh mỗi học phần thuộc chương trình NVCL được đa số GV đánh giá cao về mục tiêu, chuẩn đầu ra, sự
phân bố giữa kiến thức và kĩ năng và đặc biệt là GV hiểu rõ mục tiêu của chương trình, một điều kiện để

đảm bảo chất lượng đào tạo của chương trình.

0Mụ(
■ GV
□ CTi
□ CTI
■CTị
Hình 18. Tỉ lệ GV đồng ý với những nhận định về đặc điểm của mỗi học phần A l-C l
Ỷ kiến khác về mục tiêu và nội dung chương trình cho mỗi học phần A l-C l
Một số GV cho rằng chương trình cần thiết kế để người học thấy được giá trị thực tiễn của tiếng Anh
trong cuộc sống và chuyên môn của họ. cần thêm nhiều hoạt động học tập liên quan tới tiếng Anh (viết báo,
kê chuyện, giải đố, giải ô chữ...), các CLB dịch thuật để giúp s v học chuyên ngành.
4.1.3. Giáo trình, tài liệu học cho mỗi học phần A l-C l
Các GV tham gia giảng dạy chương trình cho ý kiến đánh giá của họ về những nhận định saucủa các
giáo trình, tài liệu cho mỗi học phần A l-C l hiện đang được sử dụng trong chương trình:





Các giáo trình, tài
liệu sù dụng cho từng học phần phù họp với người học
Các giáo trình, tài
liệu dạy được thiết kế khoa học, hợp lí
Các giáo trình, tài
liệu giảng dạy đảm bảo bổ sung kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ
Nội dung kiến thức và kĩ năng trong các giáo trình, tài liệu sử dụng đáp ứng được yêu cầu của đề thi
kết thúc học phần
• Nội dung các giáo trình và tài liệu được sử dụng cho mỗi học phần giúp sv đạt được chuẩn đầu
ra


Giáo trình, tài liệu sử dụng là hoàn toàn phù hợp, không cần phải bổ sung/thay thế
Đa số GV tham gia giảng dạy chương trình cho rằng các giáo trình, tài liệu sử dụng cho từng học
phân là phù hợp với người học (96%), các giáo trình, tài liệu giảng dạy đảm bảo bô sung kiến thức và kĩ
năng ngôn ngữ (95%). 91% cho rằng các giáo trình, tài liệu được thiết kế khoa học, họfp lý, nội dung kiến
thức và kĩ năng trong các giáo trình, tài liệu sử dụng đáp ứng được yêu cầu của đề thi kết thúc học phần, nội
dung các giáo trình và tài liệu được sử dụng cho mỗi học phần giúp sinh viên đạt được chuẩn đầu ra. Tỉ lệ
GV cho răng các giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu sử dụng là hoàn toàn phù hợp, không cân phải bô
sung/thay thê thâp hơn nhiêu so với tỉ lệ ủng hộ các nhận định khác (60%). Điều này cho thấy một tỉ lệ
không nhỏ (40%) GV cho răng dù nhìn chung các tài liệu, giáo trình hiện đang sử dụng là phù họp, việc thay
thê, bô sung, điêu chình các giáo trình, tài liệu vẫn là một điều cần thiết.

14


×