Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH vụ KIỀU hối tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 117 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN MINH THÀNH

HỌ

CK

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH

H
IN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ
HU

HUẾ 2018






I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN MINH THÀNH

CK

HỌ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8340410

H
IN


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TẾ

PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HÒA

HU

HUẾ 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,

được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi

nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học đã

được công bố nào.

Quảng Bình, ngày 21 tháng 7 năm 2018
Học viên

HỌ
CK

Phan Minh Thành

H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản

thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn.

Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp

đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở
Trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt hơn, tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn - PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hoà,
người đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

HỌ

và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn
luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành

CK

luận văn một cách tốt nhất.

Học viên

H

IN

Phan Minh Thành

TẾ
HU


ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: PHAN MINH THÀNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HÒA
Tên đề tài: “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Tính cấp thiết của đề tài


Phát triển dịch vụ kiều hối được xem là một hướng đi quan trọng trong việc gia

tăng tỷ lệ thu dịch vụ của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay. Với mong muốn giúp Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn (Agribank) chi nhánh tỉnh Quảng Bình có thể đáp ứng yêu cầu nâng cao năng

HỌ

lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển
dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
tỉnh Quảng Bình”.

CK

2. Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp điều tra khảo sát: số liệu thiết lập: được thu thập sơ bộ từ cán bộ
và khách hàng của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
+ Phương pháp thống kê: dựa vào số liệu thống kê từ các nguồn báo cáo của

lượng.

H
IN

Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình, các tạp chí, sách báo, internet; phân tích định

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối
và đưa ra các đề xuất giải pháp để hoàn thiện việc phát triển dịch vụ kiều hối tại


TẾ

Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

Nghiên cứu có giá trị ứng dụng trong thực tiễn và là nguồn tài liệu tham khảo
không chỉ cho các nhà quản lý tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình mà còn cho

HU

rất nhiều các ngân hàng khác.



iii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Agribank

Tên đầy đủ


:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam

Agribank Chi nhánh :

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quảng Bình

Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình

CNTT

:

Công nghệ thông tin

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDV

:

Giao dịch viên


GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

NH

:

Ngân hàng

KH

:

Khách hàng

NHTM
TCTD

HỌ

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước


:

Ngân hàng thương mại

:

Tổ chức tín dụng

QĐ-NHNN

:

Quyết định ngân hàng nhà nước

CK

KTKS

:

Kiểm tra kiểm soát

HC&NS

:

Hành chính và nhân sự

TMCP
TNHH

TT - NHNN

:

Thương mại cổ phần

:

Trách nhiệm hữu hạn

:

Thông tư ngân hàng nhà nước

H
IN

Society
SWIFT

:

for

Worldwide

Interbank

Financial


Telecommunication (Hiệp hội viễn thông Tài chính

TẾ

liên Ngân hàng toàn cầu)
BNY

:

Bank of New York Mellon

WU

:

Western Union

HU


iv


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .........................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2

HỌ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................4

CK

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
KIỀU HỐI TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...............................................5
1.1. Tổng quan về kiều hối..........................................................................................5

H
IN

1.1.1. Khái niệm kiều hối ............................................................................................5
1.1.2. Vai trò của kiều hối ...........................................................................................6

1.1.3. Chiều hướng phát triển của kiều hối ...............................................................10
1.1.4. Một số kênh kiều hối cơ bản ...........................................................................13
1.2. Dịch vụ kiều hối trong ngân hàng thương mại ..................................................13

TẾ

1.2.1. Khái niệm về dịch vụ kiều hối ........................................................................13
1.2.2. Vai trò của dịch vụ kiều hối đối với ngân hàng thương mại...........................15
1.2.3. Hệ thống cung ứng dịch vụ kiều hối ...............................................................18

HU

1.2.4. Phát triển dịch vụ kiều hối của Ngân hàng thương mại..................................21
1.2.5.Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ kiều hối của NHTM ...........................23



v


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ kiều hối trong ngân hàng..............24
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ kiều hối của một số ngân hàng trong nước và thế
giới và bài học cho Agibank chi nhánh tỉnh Quảng Bình. ........................................28

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH. .....................32
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng
Bình ...........................................................................................................................32
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Quảng Bình ...........................................................32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Quảng Bình (Cơ cấu tổ chức và hoạt động). ...........................................33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi

HỌ

nhánh Quảng Bình.....................................................................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2016. ..................................................................................................36
2.2 Phân tích thực trạng dịch vụ kiều hối tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển

CK

Nông Thôn tỉnh Quảng Bình.....................................................................................45
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ kiều hối tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình. ................................................45

H
IN

2.2.2. Các hình thức chi trả kiều hối hiện hành tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình. ..........................................................................47
2.2.3. Sự phát triển của dịch vụ chi trả kiều hối tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2016.........................................56

2.3 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ kiều hối của ngân hàng Nông Nghiệp và

TẾ

Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình. ..................................................................73
2.3.1. Điều tra khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ kiều hối của ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình. ................................................73
2.3.2. Thông tin đối tượng khảo sát ..........................................................................74

HU

2.3.3. Kết quả và đánh giá kết quả khảo sát..............................................................75



vi


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

2.4 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình...............................78
2.4.1. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................78
2.4.2. Nguyên nhân ...................................................................................................80
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
QUẢNG BÌNH..........................................................................................................87
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ kiều hối .............................................................87
3.1.1. Định hướng cấp quốc gia về thu hút kiều hối .................................................87
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ kiều hối của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình ...........................................................................88
3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

HỌ

Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình ...........................................................................89
3.2.1. Giải pháp về quy trình, quy chế ......................................................................89
3.2.2. Giải pháp về công nghệ thông tin. ..................................................................89
3.2.3. Giải pháp về công tác đào tạo. ........................................................................90

CK

3.2.4. Giải pháp về công tác marketing.....................................................................90
3.2.5. Giải pháp nâng cao thị phần chi trả kiều hối của ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Quảng Bình trong địa bàn tỉnh.............................................91

H
IN

3.2.6. Giải pháp đa dạng hóa dịch vụ kết hợp bán chéo sản phẩm, tăng tiện ích cho
khách hàng.................................................................................................................91
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................92
3.1. Kết luận ..............................................................................................................92
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................93


TẾ

3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ..................................................................................93
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước................................................................93
3.2.3 Kiến nghị đối với Agribank .............................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................96

HU

PHỤ LỤC..................................................................................................................97



vii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

CK


HỌ
H
IN
TẾ
HU


viii


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu nhân sự của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 2016


34

Bảng 2.2

Cơ cấu lao động theo độ tuổi

35

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Quảng Bình

37

giai đoạn 2014 – 2016
Dư nợ cho vay của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 2016

40

Bảng 2.5

Kết quả kinh doanh Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 2016

43

Bảng 2.6

Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

58


Bảng 2.7

Cơ cấu theo doanh số chi trả giai đoạn 2013-2016

59

Bảng 2.8

Thu phí dịch vụ chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

60

Bảng 2.9

Cơ cấu theo doanh thu phí dịch vụ giai đoạn 2013-2016

61

Bảng 2.10

Số món chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

63

Bảng 2.11

Cơ cấu theo số món chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

63


Bảng 2.12

Thị phần chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

65

Bảng 2.13

Doanh thu từ nghiệp vụ kiều hối so với thu từ thanh toán
quốc tế và tổng thu phí dịch vụ ngoài tín dụng giai đoạn
2013-2016

66

Bảng 2.14

Số lượng dịch vụ kiều hối tại Agribank Quảng Bình

67

CK

HỌ

Bảng 2.4

H
IN


trong giai đoạn 2013 – 2016

Quy mô mạng lưới kiều hối tại Agribank Quảng Bình
trong giai đoạn 2013 – 2016

TẾ

Bảng 2.15

68

Bảng 2.16

Thông tin mẫu điều tra Khách hàng

74

Bảng 2.17

Kết quả điều tra khảo sát

75

HU


ix


TR


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Tên hình, đồ thị, biều đồ

Trang

Hình 1.1

Các giai đoạn trong hệ thống cung cấp dịch vụ kiều hối
chính thức ở Việt Nam

19

Biểu đồ 2.1

Nguồn vốn huy động của Agribank Quảng Bình giai đoạn
2014-2016 – Phân theo kỳ hạn

38

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Quảng Bình theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2014 – 2016


41

Biểu đồ 2.3

Kết quả kinh doanh của Agribank Quảng Bìnhgiai đoạn
2014 – 2016

43

Biểu đồ 2.4

Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

58

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu theo doanh số chi trả giai đoạn 2013-2016

59

Biểu đồ 2.6

Thu phí dịch vụ chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

60

Biểu đồ 2.7

Cơ cấu theo doanh thu phí dịch vụ giai đoạn 2013-2016


61

Biểu đồ 2.8

Số món chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

63

Biểu đồ 2.9

Cơ cấu theo số món chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

64

Biểu đồ 2.10

Thị phần chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2016

65

Biểu đồ 2.11

Doanh thu từ nghiệp vụ kiều hối so với thu từ thanh toán
quốc tế giai đoạn 2013-2016

66

Biểu đồ 2.12


Số lượng dịch vụ kiều hối tại Agribank Quảng Bình

CK

HỌ

Số hiệu

H
IN

68

trong giai đoạn 2013 – 2016
Biểu đồ 2.13

Quy mô mạng lưới kiều hối tại Agribank Quảng Bình
trong giai đoạn 2013 – 2016

TẾ
HU


x

69


I
ĐẠ

NG
ƯỜ

TR

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia hút kiều hối

lớn trên thế giới. Điều này có được là do Chính phủ Việt Nam cũng như các ngân hàng
thương mại trong nước đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích thu hút kiều hối.
Nguồn kiều hối đã và đang góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế đất nước.
Kiều hối có những đóng góp tích cực của đến phát triển kinh tế xã hội trên một số

điểm nổi bật sau: kiều hối là kênh cung cấp ngoại tệ mạnh, làm tăng dự trữ ngoại hối và
tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai; góp phần thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, là động
lực cho tăng trưởng kinh tế; kiều hối mang tính ổn định, giảm thiểu rủi ro tín dụng và
gánh nặng nợ nần; góp phần hoàn thiện hệ thống tài chính non trẻ và chuyển giao kiến
thức, công nghệ; góp phần giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển; kiều hối có tác

HỌ

động tích cực đến nguồn nhân lực. Kiều hối có thể giúp gia đình nhận kiều hối đầu tư
nhiều hơn vào nguồn nhân lực dưới dạng tăng chi tiêu cho giáo dục và sức khỏe.
Theo số liệu của Tạp chí tài chính ngày 8/10/2016: “thông qua nhiều kênh

CK

khác nhau, kiều hối và các kênh đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài về

Việt Nam ngày càng đa dạng và phong phú. Kiều hối giai đoạn 1991-2001 tăng
trung bình 48,5% và giai đoạn 1991-2014 tăng khoảng 38%, đạt tổng cộng trên 92
tỷ USD và đến hết năm 2015 là đạt trên 100 tỷ USD.

H
IN

Trong báo cáo năm 2017, Công ty Western Union cho rằng, kiều hối về Việt
Nam đã tăng trưởng rất ấn tượng. Nếu như năm đầu tiên (1994) khi tổ chức này có
mặt tại Việt Nam, chỉ có khách hàng ở 16 quốc gia chuyển kiều hối về Việt Nam,
thì nay đã tăng lên 187 quốc gia.

Theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đứng thứ 11 thế giới về lượng kiều hối

TẾ

trong năm 2015, với mức 12,25 tỷ USD, tăng so với mức 12 tỷ USD năm 2014; 11
tỷ USD năm 2013 và 10 tỷ USD năm 2012. Mức tăng này càng ấn tượng nếu so với
các con số kiều hối của những năm trước như: 2,154 tỷ USD (năm 2002), 2,6 tỷ

khoảng gần 90 lần so với mức 0,14 tỷ USD năm 1993”.



1

HU

USD (năm 2003), 3,2 tỷ USD (năm 2004) và 3,8 tỷ USD (năm 2005); thậm chí tăng



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Hiện nay, phát triển dịch vụ, gia tăng doanh thu từ dịch vụ nói chung và kiều

hối nói riêng được rất nhiều ngân hàng thương mại quan tâm. Đây là nguồn thu ổn
định, rất ít rủi ro, có vai trò to lớn trong lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt khách hàng
chuyển và nhận kiều hối đều rất có tiềm năng để phát triển thêm các dịch vụ khác
của ngân hàng như cho vay, bảo lãnh, huy động vốn, chuyển tiền, thanh toán thẻ…
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam

về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Hơn
nữa, Agribank Quảng Bình nằm trong khu vực nông thôn, nông nghiệp, nơi mà
nguồn kiều hối có xu hướng đổ về rất lớn đó là một ưu thế để ngân hàng phát triển
mạnh mẽ dịch vụ kiều hối.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và cam go về kinh doanh dịch vụ tài chính

- ngân hàng như hiện nay thì thị trường kinh doanh kiều hối sẽ phần nhiều thuộc về

HỌ

ai biết nắm lấy cơ hội và vượt qua những khó khăn, thử thách. Đối với ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Quảng Bình, để chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh này, cần phải vượt qua những khó khăn, tồn tại và đưa ra

những quyết sách phù hợp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ kiều hối

CK

mới có thể đem lại doanh thu cao cũng như nâng cao được uy tín và thương hiệu
của Agribank Quảng Bình nói riêng và hệ thống Agribank nói chung.
Xuất phát từ những giá trị thực tiễn của dòng tiền kiều hối với đất nước, doanh

H
IN

thu dịch vụ kiều hối với ngân hàng, người viết đã lựa chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung

TẾ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dịch vụ kiều hối tại ngân hàng thương mại,
luận văn tập trung phân tích thực trạng, kết quả phát triển dịch vụ kiều hối tại
Agribank Quảng Bình giai đoạn 2013-2016, từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển dịch vụ kiều hối đến năm 2023.

HU


2



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về dịch vụ và dịch vụ kiều hối tại ngân hàng

thương mại hiện nay.

- Nghiên cứu đánh giá thực trạng dịch vụ kiều hối tại Agribank Chi nhánh

Quảng Bình.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ kiều hối, tăng tỷ lệ thu

ngoài tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ kiều hối tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:

HỌ

- Về thời gian: từ năm 2013 đến 2017.

+ Số liệu thứ cấp: từ năm 2013 đến 2016.
+ Số liệu sơ cấp: năm 2017.

- Về không gian: tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

CK

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Số liệu thứ cấp: được tổng hợp từ các báo cáo thường niên của Agribank chi

tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành…

H
IN

nhánh Quảng Bình, báo cáo tổng hợp, các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo,

+ Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua phỏng vấn những khách hàng sử
dụng dịch vụ kiều hối tại Agribank chi nhánh Quảng Bình. Số lượng khách hàng
được khảo sát: 200 khách hàng (Trong số khoảng 700 khách hàng thường xuyên sử

TẾ

dụng dịch vụ kiều hối tại chi nhánh); Phuơng pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên.
- Phương pháp phân tích số liệu:

Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh,
phân tích, đánh giá dựa trên các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm


HU

2014, 2015, 2016 của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình nhằm xác định nguyên



3


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

nhân tồn tại, hạn chế của dịch vụ kiều hối để đề xuất một số các giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ kiều hối tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp thống kê mô tả phân tích các dữ liệu theo tiêu thức, theo không

gian, thời gian.

Phương pháp so sánh: các số liệu từ báo cáo tổng kết năm của Agribank chi

nhánh Quảng Bình và các báo cáo của các phòng chuyên đề được tính toán, phân
tích, so sánh qua các năm.

5. Kết cấu của đề tài


Ngoài phần giới thiệu nội dung đề tài và phần kết luận, đề tài nghiên cứu được

chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ kiều hối trong

ngân hàng thương mại

HỌ

Chương 2: Thực trạng dịch vụ kiều hối tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình đến 2025

CK
H
IN
TẾ
HU


4


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ KIỀU HỐI TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Tổng quan về kiều hối
1.1.1. Khái niệm kiều hối
Kiều hối là khải niệm được nhắc đến khá nhiều trong báo chí, các phương tiện

thông tin đại chúng nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
kiều hối trong các văn bản pháp lý của Việt Nam.
Có thể hiểu một cách ngắn gọn: Kiều hối là tiền bạc được di chuyển từ những

người đang cư trú hoặc lao động ở nước ngoài đến người thụ hưởng ở trong nước
không vì mục đích mua bán hay trao đổi hàng hóa dịch vụ.
Trong quyết định 170/1999/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày

HỌ

19/08/1999 có giải thích về kiều hối như sau: "Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
- Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép.
chính quốc tế.

CK

- Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu
- Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi
nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước
người thụ hưởng ở trong nước.


H
IN

ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang từ nước ngoài về cho
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF năm 2003 đã đưa ra một định nghĩa rộng về kiều hối
bao gồm 3 khía cạnh:

(i) là lượng tiền hoặc tương đương tiền được người lao động chuyển về gia

TẾ

đình, họ hàng của mình ở trong nước .

(ii) khoản tiền bồi thường cho người cho người lao động hoặc lương thưởng
dưới dạng tiền hoặc tương đương trả cho cá nhân làm việc ở nước ngoài.
(iii) là lượng tài sản chính do người cư trú tạm thời mang theo khi họ di

HU

chuyển từ một nước tới nước khác và sống tại nước đó nhiều hơn một năm.



5


I
ĐẠ
NG

ƯỜ

TR

Lãnh sự Việt Nam đặt tại Hoa Kỳ đưa ra nhận định rằng: "Kiều hối là một

nguồn lực quý giá theo nhiều nghĩa, là một kênh mang lại ngoại tệ mạnh cho đất
nước mà không một kênh nào có thế so sánh nổi về hiệu quả. Bởi vì ngoại tệ thu
được từ xuất khẩu tuy rất quý nhưng xuất khẩu thì phải mất chi phí để sản xuất
hàng, chi phí vận chuyển mang ra nước ngoài, lại còn phải chịu thuế nhập khẩu,
chịu hạn ngạch, chịu kiện bán phá giá, chi phí tiếp thị quảng cáo... ” Như vậy có thể
hiểu: ” Kiều hối là nguồn tài chính do cá nhân là người Việt Nam hay người nước
ngoài đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài chuyển về Việt Nam.”
Tóm lại, khái niệm kiều hối có nhiều cách phát biểu khác nhau nhưng tựu

chung lại, nó phải thỏa mãn các đặc điểm sau:
+ Đó là khoản tiền được chuyển từ nước ngoài vào trong nước cho người

nhận là cá nhân.

+ Nguồn gốc xuất phát từ thu nhập của kiều bào ở nước ngoài hoặc của người

HỌ

mang quốc tịch nước ngoài nhưng có quan hệ nhân thân với người cư trú ở trong nước.
+ Không vì mục đích thanh toán cho giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa
dịch vụ.

CK


1.1.2. Vai trò của kiều hối

Kiều hối có vai trò rất quan trọng đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, kiều hối là một trong những nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế trong nước

H
IN

còn gặp nhiều khó khăn. Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
kiều hối chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các nguồn vốn từ bên ngoài vào Việt Nam
và có xu hướng tăng lên qua các năm. So với các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kiều hối vào Việt Nam luôn có giá
trị lớn và có tính ổn định cao hơn, thể hiện rõ tính ưu việt trong phát triển kinh tế ở

TẾ

Việt Nam trên các mặt sau:

(i) Thứ nhất, kiều hối là nguồn thu ngoại tệ ổn định, một chiều, tăng dự trữ
ngoại hối quốc gia, giảm thiểu sự phụ thuộc nguồn vốn nước ngoài, góp phần ổn
gánh nặng nợ nước ngoài cho nền kinh tế.



6

HU

định tỷ giá và đặc biệt tạo ra nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, không tạo



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác thường bị thâm hụt cán cân

tài khoản vãng lai. Kiều hối đã bù đắp cho sự căng thẳng trên thị trường ngoại hối
và làm lành mạnh hơn cán cân thanh toán quốc tế. Với đặc tính là nguồn thu ngoại
tệ ổn định, không hoàn lại, kiều hối tạo ra nguồn vốn ổn định cho sự phát triển kinh
tế, không gây áp lực trả nợ nước ngoài cho quốc gia, giúp đất nước giảm thiểu nhiều
rủi ro trong quá trình huy động vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài.
(ii) Xuất khẩu đang là lĩnh vực tạo ra nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.

Tuy nhiên, xuất khẩu hoặc du lịch phải đầu tư nhiều mới có được nhiều ngoại tệ,
trong khi nguồn thu kiều hối dường như không phải đầu tư, hoặc đầu tư không đáng
kể so với lợi ích mang lại.

Kiều hối đóng góp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống

người lao động. Nguồn vốn này thúc đẩy đầu tư tư nhân, giải quyết công ăn việc

HỌ

làm, nâng cao mức thu nhập cho các chủ thể nhận kiều hối và các chủ thể được
hưởng lợi từ nguồn đầu tư kiều hối. Nguồn tiền này có vai trò rất lớn trong việc duy

trì sức sống của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lúc kinh tế khó khăn, chịu ảnh
hưởng khủng hoảng toàn cầu

CK

(iii) Việt Nam được coi là quốc gia hấp dẫn nguồn vốn FDI và tăng đều hằng
năm, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, thực tế nguồn
vốn FDI cũng đã để lại nhiều tác động tiêu cực như gây ô nhiễm môi trường, tệ nạn

H
IN

xã hội gia tăng và sản phẩm đầu ra của dòng vốn FDI nếu không xuất khẩu thì sẽ
cạnh tranh với hàng hóa cùng loại sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, vốn ODA mặc
dù là một trong những nguồn vốn quan trọng, nhưng phần lớn là vốn vay, nên nếu
sử dụng không tốt sẽ tạo ra gánh nặng nợ cho các thế hệ sau. Trong khi đó, nguồn
vốn kiều hối vừa không phải lo trả nợ vừa không đối mặt với một số tác động tiêu

TẾ

cực trên.

(iv) Kiều hối là dòng tiền hướng thẳng vào khu vực dân cư, do đó có tính thúc
đẩy đầu tư tư nhân cao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức thu nhập cho các
chủ thể nhận kiều hối và các chủ thể được hưởng lợi từ nguồn đầu tư kiều hối, đóng

HU

góp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động. Đặc




7


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

biệt, khi kinh tế suy thoái, tổng cầu yếu thì tiêu dùng gia tăng cũng có tác động thúc
đẩy sản xuất, giúp phục hồi nền kinh tế.
Kiều hối đóng góp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống

người lao động. Nguồn vốn này thúc đẩy đầu tư tư nhân, giải quyết công ăn việc
làm, nâng cao mức thu nhập cho các chủ thể nhận kiều hối và các chủ thể được
hưởng lợi từ nguồn đầu tư kiều hối. Nguồn tiền này có vai trò rất lớn trong việc duy
trì sức sống của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lúc kinh tế khó khăn, chịu ảnh
hưởng khủng hoảng toàn cầu
(v) Kiều hối đóng góp cho sự gia tăng tiết kiệm quốc gia, được sử dụng cho

các hoạt động đầu tư trực tiếp, được gửi bằng ngoại tệ hoặc bản tệ vào các ngân
hàng hoặc các tổ chức tài chính khác và một phần có thể được dự trữ dưới dạng tiền
mặt, vàng… Ngoài phần kiều hối được dùng đầu tư trực tiếp, kiều hối được gửi vào

HỌ

các tổ chức tài chính sau đó được cho vay tài trợ vào các hoạt động đầu tư phát triển

kinh tế. Như vậy, kiều hối đã trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn đầu tư phát triển kinh
tế đất nước thời gian qua.

Phần tiết kiệm từ kiều hối có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư trực

CK

tiếp, được gửi bằng ngoại tệ hoặc bản tệ vào các ngân hàng hoặc các tổ chức tài
chính khác, và một phần có thể được cất trữ dưới dạng tiền mặt, vàng,... Ngoài phần
kiều hối được dùng đầu tư trực tiếp, kiều hối được gửi vào các tổ chức tài chính sau

H
IN

đó lại được cho vay tài trợ cho các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế. Theo lý
thuyết của Keynes, kể cả trường hợp kiều hối được sử dụng toàn bộ cho mục đích
tiêu dùng thì cũng có tác động làm tăng tổng cầu và dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Đã
có nhiều nghiên cứu tập trung phân tích tác động dài hạn của kiều hối đối với nền
kinh tế với kết quả cho thấy, các tác động này chịu ảnh hưởng bởi những động cơ

TẾ

khác nhau của các nước chuyển tiền và đặc điểm riêng của các nước nhận tiền.
Đối với các nước chuyển tiền, thường trên cơ sở mục tiêu mang tính xã hội và
gia đình chứ không phải vì mục tiêu làm giảm chênh lệch thu nhập giữa các quốc
gia. Còn các quốc gia nhận tiền thường có đặc điểm thu nhập không ổn định và

HU

không đồng đều, là thị trường tài chính kém phát triển, đặc biệt hoạt động tín dụng




8


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

và bảo hiểm rất hạn chế. Trong những hoàn cảnh như vậy, kiều hối thường đóng vai
trò thay thế cho thị trường tài chính, chẳng hạn, tạo điều kiện cho các hộ gia đình
tham gia các hoạt động đầu tư, kể cả đầu tư cho nguồn nhân lực, qua đó thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy kiều hối có quan hệ đồng biến
với tỷ lệ trẻ em đến trường ở nhiều quốc gia bởi lẽ các gia đình có thu nhập từ kiều
hối sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho sự học hành của con cái.
Chính sự tăng đầu tư cho con người đã dẫn đến làm tăng chất lượng nguồn

nhân lực và tăng năng suất lao động, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia nhận kiều hối.

Bên cạnh đó, những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của những người

dân sống định cư ở nước ngoài còn làm tăng giá trị và hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn họ chuyển về cho người thân ở trong nước.

HỌ


(vi) Kiều hối đóng góp tích cực đến sự phát triển của thị trường tài chính do
làm tăng nguồn cung ứng vốn cho các tổ chức tài chính. Mối quan hệ giữa kiều hối,
sự phát triển thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế có thể được xem xét ở một
số cấp độ. Kiều hối có thể bù đắp cho những thị trường tài chính kém hiệu quả, bởi

CK

lẽ, kiều hối có thể giúp các nhà đầu tư vượt qua được những hạn chế của thị trường
tài chính về sự thiếu vắng các sản phẩm huy động và cấp tín dụng phù hợp để tìm
kiếm mức sinh lời cao. Trong những trường hợp này, kiều hối có tác động trực tiếp

H
IN

đến các hoạt động đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh những tác động tích cực, nguồn kiều hối cũng tạo ra một số thách
thức như:

(i) Nguồn kiều hối chuyển về Việt Nam có thể tạo áp lực gia tăng tổng phương
tiện thanh toán thông qua gia tăng tài sản có yếu tố nước ngoài ròng (NFA), gây khó

TẾ

khăn cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc kiểm soát tiền tệ;
(ii) Nếu các dòng ngoại tệ vào Việt Nam qua kênh ODA, đầu tư thương mại
gia tăng đột biến, kiều hối sẽ góp phần tạo nên trạng thái không tốt do dư thừa ngoại
tệ, gây ra “cơn sốt” bất động sản, chứng khoán, tạo áp lực tăng giá đồng nội tệ, làm




9

HU

giảm sức cạnh tranh xuất khẩu của đất nước;


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

(iii) Kiều hối là nguồn ngoại tệ qua các kênh không chính thức nên một phần

kiều hối được bán ra chợ đen làm trầm trọng thêm tình trạng đô la hóa trong nền
kinh tế, khiến NHNN khó kiểm soát được hoàn toàn thị trường ngoại hối;
(iv) Kiều hối đổ vào Việt Nam, một phần lớn là tới các hộ gia đình và được sử

dụng cho mục đích tiêu dùng, nên có thể làm tăng tổng cầu, góp phần làm mất cân
đối cung - cầu hàng hóa, khiến lạm phát dễ xảy ra nếu không được kiểm soát và
điều tiết hợp lý;

(v) Có nhiều đối tượng sử dụng kiều hối để thực hiện hoạt động rửa tiền từ các

hoạt động bất hợp pháp (buôn lậu, vận chuyển ma túy, buôn người…).
1.1.3. Chiều hướng phát triển của kiều hối

Xét trên cả nhiều khía cạnh, kiều hối là một nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát

triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, rõ ràng kiều hối mới chỉ dừng lại ở tiền mặt, mua bán

HỌ

BĐS hay tích lũy mà chưa được phát huy như một nguồn tài chính đầu tư. Nếu hướng
kiều hối vào SXKD sẽ đóng góp vào phát triển kinh tế đất nước nhiều hơn.
Khi cộng đồng người Việt ở nước ngoài ngày càng tăng đồng nghĩa với việc
lượng kiều hối đổ vào Việt Nam năm sau cao hơn năm trước, có 5 nguyên nhân chính:

CK

(i) Cùng với việc cải cách theo hướng thị trường và chính sách mở cửa, Việt
Nam đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy tự do hóa tài chính, hội nhập và cải cách pháp
lý trong lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh vực chuyển tiền nói riêng. Pháp lệnh

H
IN

ngoại hối sửa đổi theo hướng quản lý ngoại hối chặt chẽ, phát huy tốt hơn chính
sách vĩ mô, thu hút được đông đảo bà con người Việt ở nước ngoài. Đến nay, 100%
các tổ chức tài chính nước ngoài được phép thực hiện hầu hết các dịch vụ tài chính,
bao gồm cả dịch vụ chuyển tiền. Theo văn bản hợp nhất về việc khuyến khích người
Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước được NHNN ban hành và có hiệu lực

TẾ

từ ngày 11/12/2013, người thụ hưởng kiều hối có thể nhận bằng VND hoặc bằng
ngoại tệ theo yêu cầu, không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ

nước ngoài chuyển về. Chính phủ cũng khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt
Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp với quy định. Người thụ

HU

hưởng có thể bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng hoặc chuyển khoản vào tài



10


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân (không bắt buộc phải gửi tiết kiệm vào ngân hàng
hoặc bán cho ngân hàng).

(ii) Kinh tế vĩ mô của đất nước ổn định hơn, lạm phát thấp đã tạo điều kiện hỗ

trợ NHNN giữ ổn định giá trị VND so với đồng USD, qua đó tạo niềm tin cho
người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về Việt Nam. Nhiều cơ hội kinh doanh hấp
dẫn đã xuất hiện trong hơn hai thập kỷ trở lại đây, đặc biệt là trong thời kỳ bùng nổ
và đổ vỡ “bong bong” của thị trường bất động sản và chứng khoán. Hơn nữa, sự
khác biệt lớn về lãi suất tiền gửi giữa VND và đồng USD đã tiếp tục khuyến khích
người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về Việt Nam để hưởng mức chênh lệch cao

hơn. Đối với việc đầu tư trên thị trường bất động sản, bên cạnh những giai đoạn bùng
nổ thị trường, các quy định mới cho phép người Việt Nam sống ở nước ngoài sang lưu
trú tại Việt Nam trong một khoảng thời gian cố định được mua bất động sản đã khuyến

HỌ

khích làm tăng lượng kiều hối và đầu tư. Theo ông Vũ Hồng Nam, Thứ trưởng Bộ
Ngoại giao, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, kiều hối
ngày càng được sử dụng có hiệu quả hơn. Trước đây kiều hối gửi về để giúp đỡ thân
nhân thì nay kiều hồi đã chuyển sang góp vốn kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho đất

CK

nước trong giai đoạn khó khăn và vực dậy sản xuất trong nước. Hiện nay, Việt kiều đã
có thể đăng ký sở hữu nhà tại Việt Nam trực tiếp đứng tên, chưa kể đến một số lượng
không nhỏ Việt kiều mua nhà dưới tên người thân.

H
IN

(iii) Cộng đồng người Việt ở nước ngoài gia tăng cả về số lượng và số vùng
lãnh thổ cư trú theo thời gian. Theo số liệu của Học viện Ngoại giao năm 2012,
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có trên 4 triệu người và phân bố không
đồng đều tại 103 nước và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, 98% trong số đó tập
trung ở 21 nước tại Bắc Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á, Đông Bắc Á và châu Đại

TẾ

Dương; đông nhất là Hoa Kỳ với 2,2 triệu người. Đây là những lực lượng đóng góp
tương đối trong việc nâng cao số lượng kiều hối gửi về. Nhiều người Việt Nam ở

nước ngoài đã đạt được các vị trí quan trọng trong các viện nghiên cứu, trường đại
học, bệnh viện, doanh nghiệp, các công ty quốc tế lớn như: Boeing, IBM, HP,

HU

Google, Oracle, NASA và nhiều công ty lớn khác. Một thế hệ trí thức mới những



11


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

người có nguồn gốc Việt Nam đang hình thành và phát triển, chủ yếu ở Bắc Mỹ,
Tây Âu, Australia, họ tham gia vào nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ và kinh tế
mũi nhọn, như: Công nghệ thông tin và truyền thông, điện tử, vật liệu mới, công
nghệ sinh học, chế tạo máy, tự động hóa, năng lượng nguyên tử, quản lý kinh tế,
ngân hàng, chứng khoán… So với cộng đồng ngoại kiều khác, cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài là một cộng đồng trẻ, năng động, nhanh chóng hòa nhập
vào xã hội nước sở tại. Trong khi cộng đồng người Việt Nam có xu hướng định cư
lâu dài ở những nước như Hoa Kỳ, Australia, Canada và các nước Tây Âu, thì phần
lớn người Việt Nam ở Đông Âu và Nga vẫn coi cuộc sống ở nước sở tại là tạm cư
với mục đích chính là làm kinh tế, khi có điều kiện sẽ trở về nước sinh sống. Đến
nay, một bộ phận lớn bà con đã có địa vị pháp lý, ổn định cuộc sống, hội nhập vào

xã hội nơi họ đang sống và làm việc. Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài ngày càng được nâng cao, thực sự là một bộ phận không thể tách rời của cộng

HỌ

đồng dân tộc Việt Nam, là cầu nối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam với các nước sở
tại; đồng thời góp phần tích cực xây dựng quê hương, đất nước.
(iv) Thị trường dịch vụ kiều hối đang dần phát triển với chất lượng ngày càng

CK

được nâng cao cùng với việc các ngân hàng thương mại trong nước đã đưa ra nhiều
chính sách khuyến khích thu hút Việt kiều ở nước ngoài chuyển, gửi tiền về nước
đầu tư như giảm chi phí, rút ngắn thời gian, đơn giản thủ tục. Theo đánh giá của
WB năm 2013, kiều hối chuyển về Việt Nam chịu phí dịch vụ khá thấp, bằng 0,05%

H
IN

khoản tiền gửi và tối đa không quá 200 USD. Mặt khác, dịch vụ chuyển tiền kiều
hối qua kênh chính thức rất phát triển với sự tham gia của nhiều ngân hàng, doanh
nghiệp có tính chất cạnh tranh rất cao. Ngoài ra, chênh lệch lãi suất giữa VND và
ngoại tệ ở Việt Nam cũng là yếu tố thu hút ngoại tệ gửi về.
(v) Thời gian qua, công tác thông tin, tuyên truyền về đường lối, chính sách

TẾ

của Đảng và Nhà nước ta nói chung, chính sách đối ngoại và đối với bà con kiều
bào nói riêng đã có nhiều tiến bộ, được chú ý đầu tư nhiều hơn, nhất là trong lĩnh
vực phát thanh, truyền hình và qua mạng Internet, nên tình cảm yêu nước, ý thức


HU

đóng góp, trách nhiệm với gia đình của người Việt Nam ở nước ngoài đã trở thành
tâm tư của nhiều người.



12


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.1.4. Một số kênh kiều hối cơ bản
Quy mô kiều hối về Việt Nam ngày càng rộng mở và phát triển, đó là nguồn

lực giúp cho nền kinh tế tăng trưởng, đó cũng là tình cảm của người dân Việt Nam
ở nước ngoài gửi về cho Tổ Quốc mình. Việc kiều hối chuyển về nước tăng không
chỉ góp phần đáng kể vào việc bù đắp thâm hụt cán cân thương mại, cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế, mà còn góp phần quan trọng, tăng trưởng cung ngoại tệ cho
hệ thống ngân hàng ổn định tỷ giá hối đoái:
Lượng kiều hối gửi về Việt Nam chủ yếu thông qua 5 kênh chi trả chính sau:
- Mạng lưới chi trả kiều hối của các NHTM.
- Các tổ chức tín dụng và kinh tế.
- Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông được phép chuyển tiền kiều hối.

- Kiều bào mang về trực tiếp không giới hạn số lượng mà chỉ cần khai báo

hải quan.

HỌ

- Các cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ chủ yếu đề cập đến kênh
chuyển tiền chính thức qua hệ thống NHTM hay các công ty làm dịch vụ kiều hối

CK

khác được NHNN cho phép.

1.2. Dịch vụ kiều hối trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ kiều hối

Dịch vụ kiều hối là sản phẩm dịch vụ của ngành ngân hàng phát sinh trong quá

H
IN

trình thực hiện các ủy nhiệm của kiều hối chuyển tiền ở nước ngoài để chuyển và
trả tiền tới người hưởng cá nhân trong nước với mục đích viện trợ, giúp đỡ và đầu
tư không liên quan đến hàng hóa và dịch vụ.

•Các khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ kiều hối:
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11:

TẾ


Ngoại hối bao gồm:

+ Đồng tiền của các quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.

HU

+ Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ gồm Séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác.



13


×