Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI CHI TIẾT MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 HVTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.84 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI CHI TIẾT MÔN
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Câu 1: Xem xét bản chất và đặc điểm kinh doanh của NHTM
Trả lời:


Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.


Bản chất của NHTM:
- NHTM là tổ chức tín dụng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, nhận tiền gửi,
cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của pháp
luật.

Câu 2: Trong các rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, rủi ro nào là rủi ro phổ
biến nhất của NHTM, rủi ro nào là rủi ro nguy hiểm nhất của NHTM?

-

-

-

Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng gánh chịu do người


vay vốn không trả nợ đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Rủi ro thanh toán là rủi ro phát sinh khi ngân hàng thương mại không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán hiện tại và tương lai và các nhu cầu thanh toán
đột xuất của khách hàng.
Rủi ro về lãi suất là rủi ro do biến động của lãi suất gây nên. Rủi ro lãi suất ảnh
hưởng đến thu nhập và giá cả tài sản tài chính của ngân hàng thương mại.
1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH




Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá gây nên. Bất kể tình trạng
“trường” hay “đoản” của trạng thái hối đoái đều có thể gây nên rủi ro.
Trong các loại rủi ro trên, rủi ro tín dụng là rủi ro phổ biến nhất vì hoạt động
chủ yếu của NH là hoạt động tín dụng chiếm 80% hoạt động kinh doanh NH,
là rủi ro thường trực, không thể tránh được.
Trong các loại rủi ro trên, rủi ro thanh toán là rủi ro nguy hiểm nhất vì xảy ra
hiệu ứng rút tiền làm mất uy tín của NH và mất khả năng hoạt động.
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Câu 1: Huy động vốn của NHTM là gì và được thể hiện trên những khía cạnh
nào?
Trả lời:


-


-

-

-

Khái niệm:
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ của
ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động của NHTM thu hút các khoản tiền nhàn
rỗi từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau.
Vai trò của hoạt động huy động vốn:
Đối với ngân hàng:
+ Là cơ sở tiền đề để tạo ra nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NH.
+ Là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thi phần đa dạng hóa
các đối tượng khách hàng.
+ Quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn trực tiếp ảnh hưởng tới
quy mô, tiềm lực tài chính của NH từ đó ảnh hưởng tới chất lượng các hoạt
động kinh doanh khác của NHTM.
Đối với khách hàng:
+ Là kênh đầu tư an toàn, tích lũy tài sản và hưởng lợi nhuận.
+ Đồng thời thông qua việc gửi tiền vào NH, khách hàng có thể tiếp cận đến
các dịch vụ khác của NHTM.
Đối với nền kinh tế:
+ Điều tiết từ nới thừa vốn sang thiếu vốn.
+ Đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ.

2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+

Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển.

Câu 2: Phân biệt tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch
Trả lời:

-



Khái niệm:
Nguồn vốn tiền gửi là toàn bộ giá trị tiền tệ mà NHTM trực tiếp huy động từ
nền kinh tế bằng các nhận tiền gửi.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Tiền gửi giao dịch là loại tiền NH nhận giữ hộ, từ đó thực hiện cung cấp dịch
vụ thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền mà khách hàng gử vào NH không nhằm giao
dịch và thanh toán mà với mục đích an toàn, hưởng lãi, tích lũy tài sản.
Phân biệt:
Đối tượng
khách hàng
Mục đích

KH gửi
Kỳ hạn
Lãi suất huy
động vốn
Cách thức
trả lãi
Ưu nhược
điểm
Hình thức
nhận nợ

Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
Đáp ứng nhu cầu giao dịch và
thực hiện thanh toán qua NH.
Tiền gửi không kỳ han ( KH có
thể rút ra và gửi vào bất kỳ lúc
nào)

An toàn, hưởng lãi, tích lũy tài
sản.
Tiền gửi có kỳ hạn hoặc không
có kỳ hạn.

Thấp

Cao

Lãi hàng tháng trả 1 lần, trả

luôn vào TK lãi cuối tháng nhập
gốc ( lãi kép)
- Tính ổn định thấp
- Chi phí quản lý cao

Trước, sau hoặc định kỳ, tùy
theo thỏa thuận giữa NH và KH,
lãi không nhập gốc.
- Tính ổn định cao
- Chi phí quản lý thấp
- Rủi ro thấp
- Dự trữ bắt buộc thấp
Sổ TK, thẻ TK, hợp đồng tiền
gửi.

NH không phát hành giấy nhận
nợ

3


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Câu 3: Phân biệt TG có kỳ hạn của DN và TGTK có kỳ hạn của dân cư.
Trả lời:

-




Khái niệm:
Nguồn vốn tiền gửi là toàn bộ giá trị tiền tệ mà NHTM trực tiếp huy động từ
nền kinh tế bằng các nhận tiền gửi.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút
tiền. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến kì hạn thỏa thuận.
Phân biệt:
Mục đích
Đối tượng
khách hàng
Hình thức
nhận nợ

Đặc điềm

TG có kỳ hạn của doanh nghiệp
Hưởng lãi, tích lũy, an toàn

TGTK có kỳ hạn của dân cư
Hưởng lãi, tích lũy, an toàn

Doanh nghiệp

Cá nhân, dân cư

Hợp đồng tiền gửi


Sổ tiết kiệm

- Có kỳ hạn
- Số tiền lớn
- Kỳ hạn: Thấp nhất ngày
- Nếu đến hạn khách hàng
không đến thanh toán, theo thỏa
thuận trên hợp đồng tiền gửi lãi
được xử lý: lãi nhập gốc, rút lãi
riêng hoặc quyết toán toàn bộ.

- Có kỳ hạn
- Số tiền nhỏ
- Kỳ hạn: Thấp nhất 1 tuần
- Nếu đến hạn khách hàng
không đến thanh toán, NH nhập
toàn bộ lãi vào gốc và mở cho
KH một kỳ hạn mới tương ứng
kỳ hạn ban đầu với lãi suất tại
thời điểm hiện hành. ( Theo quy
chế TGTK)

Câu 4: Phân biệt TG thanh toán và TGTK không kỳ hạn.
Trả lời:

-

Khái niệm:
Nguồn vốn tiền gửi là toàn bộ giá trị tiền tệ mà NHTM trực tiếp huy động từ
nền kinh tế bằng các nhận tiền gửi.

4


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-

-



Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi không có sự thoản thuận trước về thời
hạn rút tiền, người gửi tiền có thể rút ra bất kì lúc nào.
Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các
phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của quý
khách. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng kèm dịch vụ
thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán
Phân biệt:
TG thanh toán
Mục đích
Giao dịch thanh toán
Đối tượng KH Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
- Tiền gửi không kỳ hạn, rút ra
thanh toán, chuyển khoản bất
kỳ lúc nào.

- Lãi suất thấp hơn.
Đặc điềm
- Lãi cuối tháng nhập gốc
- Hình thức nhận nợ: NH không
đưa ra giấy nhận nợ.
.

TGTK không kỳ hạn
Hưởng lãi, an toàn, tiết kiệm
Cá nhân, dân cư
- Không kỳ hạn, rút ra nhưng
không được sử dụng để thanh
toán chuyển khoản.
- Lãi suất cao hơn
- Lãi cuối tháng không nhập
gốc.
- Có chứng chỉ nhận nợ.

CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Câu 1: Phân biệt cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng:
Trả lời:

-

Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
5



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-

-



Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng
cấp một khoản tiền cho mục đích sử dụng vốn nhất định nhằm thanh toán cho
việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phân biệt:

Trường
hợp áp
dụng

Cấp vốn

Cho vay từng lần
- Khách hàng có nhu cầu vay
vốn không thường xuyên
- Khách hàng mới
- Khách hàng yêu cầu sử dụng

hình thức cho vay từng lần
- Ngân hàng nhận thấy cần áp
dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn
một cách chặt chẽ
- Ngân hàng cho khách hàng vay
một số tiền nhất định
- Kế hoạch rút vốn (1 hoặc nhiều
lần) được ghi rõ trong hợp đồng
và có thể điều chỉnh theo nhu
cầu thực tế nếu như ngân hàng
đồng ý

- Thực hiện theo lịch trả đã thỏa
Thu nợ thuận trong hợp đồng, có thể
điều chỉnh theo thực tế
Lãi và phí Lãi thường thu và tính theo thỏa
thuận: theo số tiền trả gốc (theo
món) hoặc theo dư nợ thực tế
6

Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Khách hàng có quan hệ vay vốn
thường xuyên, uy tín đối với ngân
hàng
- Khách hàng có tình hình sản xuất
kinh doanh thường xuyên, ổn
định, hiệu quả

- Khách hàng đc sử dụng 1 hạn

mức tín dụng trong 1 thời hạn nhất
định (thời gian duy trì hạn mức tín
dụng)
- Kế hoạch rút vốn không được
ghi trong hợp đồng
- KH rút tiền vay theo nhu cầu
thực tế trong phạm vi hạn mức tín
dụng còn lại
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào
thời điểm rút tiền vay
- Thường tính và thu lãi theo tích
số dư nợ hàng tháng
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết,


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Mỗi lần vay đều phải làm thủ
tục và kí hợp đồng tín dụng
Điều kiện - Điều kiện vay dễ dàng hơn
vay và
thủ tục

Rủi ro
Phạm vi
khách
hàng

Thấp hơn vì ngân hàng có thể

kiểm soát vốn vay
Rộng hơn, thích hợp với nhiều
đối tượng khách hàng

yêu cầu về duy trì một số dư tối
thiểu về tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng
- Chỉ phải làm thủ tục một lần khi
xác định hạn mức tín dụng, trong
thời gian hạn mức, khi khách hàng
đến vay tiền (trong giới hạn hạn
mức) sẽ không phải làm thủ tục
phức tạp nữa
- Điều kiện vay chặt chẽ hơn
Cao hơn vì ngân hàng khó kiểm
soát lượng vốn vay
Hẹp hơn, chỉ áp dụng với một số
trường hợp khách hàng

Câu 2: Phân biệt cho vay hạn mức tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi.
Trả lời:

-

-

-




Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản vãng
lai tới một hạn mức nhất định trong một thời hạn quy định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phân biệt:

Trường
hợp áp

Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho cả khách hàng, doanh
nghiệp, cá nhân (đủ điều kiện)
7

Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Khách hàng có quan hệ vay vốn
thường xuyên, uy tín đối với ngân


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

dụng


có tài khoản tiền gửi của ngân
hàng, có uy tín, có thu nhập ổn
định và năng lực tài chính lành
mạnh.
- Hạn mức tín dụng với thấu chi
thấp => Giới hạn thanh toán: Số
dư có TGGD + HMTC

Cấp vốn

Thu nợ

Khách hàng có thẻ trả nợ bất kỳ
lúc nào bằng cách gửi tiền vào
tài khoản.
Lãi suất tính trên số dư nợ thực
tế rủi ro cao.

Lãi và phí

- Tài khoản được sử dụng là tài
khoản tiền gửi thanh toán chứ
Điều kiện không phải là tài khoản cho vay
vay và
( Tài khoản vãng lai)
thủ tục

Rủi ro
Phạm vi

khách
hàng

Rủi ro cao
Phạm vi rộng hơn

8

hàng
- Khách hàng có tình hình sản xuất
kinh doanh thường xuyên, ổn
định, hiệu quả
- Khách hàng đc sử dụng 1 hạn
mức tín dụng trong 1 thời hạn nhất
định (thời gian duy trì hạn mức tín
dụng)
- Kế hoạch rút vốn không được
ghi trong hợp đồng
- KH rút tiền vay theo nhu cầu
thực tế trong phạm vi hạn mức tín
dụng còn lại
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào
thời điểm rút tiền vay
- Thường tính và thu lãi theo tích
số dư nợ hàng tháng
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết,
yêu cầu về duy trì một số dư tối
thiểu về tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng

- Chỉ phải làm thủ tục một lần khi
xác định hạn mức tín dụng, trong
thời gian hạn mức, khi khách hàng
đến vay tiền (trong giới hạn hạn
mức) sẽ không phải làm thủ tục
phức tạp nữa
- Điều kiện vay chặt chẽ hơn
Rủi ro cao
Hẹp hơn, chỉ áp dụng với một số
trường hợp khách hàng


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Câu 3 : Căn cứ xác định thời hạn cho vay ý nghĩa và hợp lý?
Trả lời:

-

-

-



Khái niệm:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Thời gian ân hạn là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận tiền vay lần đầu

tiên cho đến trước ngày bắt đầu của kì trả nợ đầu tiên.
Thời gian trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày bắt đầu của kì trả nợ đầu tiên
cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng. Thời gian trả nợ có thể chia thành các kì
hạn trả nợ khác nhau.
Trong đó: Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ
Kì hạn trả nợ là khoảng thời gian nằm trong thời gian vay mà cứ cuối mỗi
khoảng thời gian đó, khách hàng trả một phần nợ vay cho ngân hàng.
Xác định kì hạn trả nợ:
+ Nếu nợ gốc trả đều các kỳ:
Số kỳ trả nợ = Tổng số tiền cho vay / Mức trả nợ mỗi kỳ
Mức trả nợ mỗi kỳ = Nguồn trả nợ một năm / Số kỳ trả nợ
+ Nếu nợ gốc trả không đến giữa các kỳ: Số kỳ trừ lùi căn cứ vào nguồn trả
trong kỳ đó.
Căn cứ xác định thời hạn cho vay hợp lý:
- Đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn:
+ Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian tư khi đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất tạo ra sản phẩm cho đến lhi thu được tiền bán hàng để bù đắp chi phí
và tiếp tục chu kỳ hoạt động khác.
+ Chu kỳ ngân quỹ là khoảng thời gian cho biết số ngày doanh nghiệp cần
tiền để tài trợ cho các tài khoản phải thu và hàng tồn kho sau khi xem xét
đến khoảng thời gian chiếm dụng vốn khi mua hàng.
- Đặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn.
- Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án.
TG hoàn vốn đầu tư dự án = Tổng vốn đầu tư / ( Khấu hao TSCĐ + LN )

Ngân hàng chỉ cho vay tối đa bằng thời gian hoàn vốn đầu tư hay không cho
vay vượt quá thời gian hoàn vốn đầu tư.
-

Khả năng cân đối nguồn vốn.

9


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-

Nhân tố khác gồm yếu tố kỹ thuật trong điều hành dự án vay vốn; chính
sách cho vay; trình độ cán bộ tín dụng; công tác chính trị của ngân hàng,..

Câu 4 : Ý nghĩa của việc xác định số tiền vay hợp lý?
Trả lời:

-


-

-

Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Ý nghĩa của việc xác định số tiền vay hợp lý:
Đối với ngân hàng:
+ Là căn cứ để chuẩn bị nguồn vốn cho ngân hàng vì ngân hàng chỉ có thể sử
dụng một phần vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.
+ Giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh, sử
dụng vốn hiệu quả.
Đối với khách hàng:

+ Là căn cứ chuẩn bị nguồn vốn cho khách hàng, để tính toán thời gian bán
chịu, thời gian chiếm dụng vốn đối với nhà cung cấp.
+ Thúc đẩy khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, có trách nhiệm, giảm chi
phí và tăng uy tín cho khách hàng.

Câu 5 : So sánh giữa chiết khấu GTCG và bao thanh toán.
Trả lời:

-

-



Khái niệm:
Chiết khấu là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng.
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
Giống nhau: Đều là hình thức cấp tín dụng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo các điều kiện đã thỏa thuận.
10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



Khác nhau:
Chiết khấu GTCG

Bao thanh toán

Giấy tờ có giá còn thời hạn:
tín phiếu, kỳ phiếu, thương
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu...

Các khoản phải thu hoặc phải
trả phát sinh từ việc mua bán hh,
dịch vụ theo hợp đồng, mà chưa
đến hạn thanh toán

Ngân hàng mua lại giấy tờ có
giá, thanh toán một lần

Ngân hàng ứng trước 80 – 90%
trị giá bộ hóa đơn cho bên bán.
Sau khi thu nợ từ bên mua và
trừ đi các khoản lãi, chi phí,
thanh toán số tiền còn lại cho
bên bán

Số tiền
thanh toán


= Giá trị hiện tại của GTCG –
Phí chiết khấu (nếu có)

= Trị giá bộ hóa đơn – các
khoản lãi, chi phí

Quy trình

Khách hàng không cần gửi
thông báo cho bên phát hành
GTCG

Bên bán hàng có nghĩa vụ gửi
thông báo cho bên mua hàng,
bên mua hàng phải gửi văn bản
xác nhận cho ngân hàng và bên
bán

Thấp hơn vì giấy tờ có giá có
khả năng chuyển nhượng, có
quyền truy đòi

Cao hơn vì bao thanh toán k
được chuyển nhượng, có thể có
hoặc không quyền truy đòi

Đối tượng

Phương
thức cấp tín

dụng

Rủi ro

Câu 6:
Thế
nào là
bảo
đảm
tiền
vay?
Tại sao
phải
thực
hiện
bảo
đảm
tiền
vay?
Các
hình
thức
bảo
đảm
tiền
vay.

Trả lời:

-






Khái niệm:
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản
nợ đã cho khách hàng vay.
Thực hiện bảo đảm tiền vay là cơ sở pháp lý để NH có nguồn trả nợ thứ hai
trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được và giảm
thiểu rủi ro cho NH.
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-

-

-

-

-

-

-


Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thỏa thuận về việc người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ
khi người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời
hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài
sản kí cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc các giấy tờ trị giá bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại một ngân
hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình
bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín
dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.
Cầm cố là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm cố
giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng.
Thế chấp là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) sử dụng quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
mà không cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp
thế chấp, toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất
động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Câu 7: Phân biệt giữa cầm cố và thế chấp.
Trả lời:

Khái niệm:
Cầm cố là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng.
Thế chấp là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) sử dụng quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà

-

-

12


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

không cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế
chấp, toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
∗ Phân biệt:
Cầm cố

Bản chất

Tài sản
đảm bảo
Thời
điểm có
hiệu lực
Lợi ích và

nghĩa vụ
của bên
nhận đảm
bảo

Rủi ro

Thế chấp

Bắt buộc có sự chuyển giao tài
sản (chuyển giao dưới dạng vật
chất)

Không có sự chuyển giao tài sản mà
chỉ giao các giấy tờ chứng minh tình
trạng pháp lý của tài sản thế chấp
(chuyển giao dưới dạng giấy tờ).

Tài sản có tính thanh khoản
cao: Cố phiếu, các giấy tờ có
giá

Đất đai, nhà ở, công trình xây dựng,
máy móc; có thể là tài sản đc hình
thành trong tương lai.

Khi bên cầm cố chuyển giao tài
sản cho bên nhận cầm cố

Khi bên thế chấp chuyển giao các

giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý
của tài sản cho bên nhận thế chấp.

- Được hưởng lợi tức, hoa lợi từ - Không được hưởng lợi tức, hoa lợi
tài sản.
từ tài sản.
- Phải đảm bảo tài sản cho bên
cầm cố.

- Không phải đảm bảo tài sản cho bên
thế chấp.

Do được nắm giữ trực tiếp tài
sản => Rủi ro thấp hơn

Có quyền kiểm tra tài sản nhưng k có
quyền nắm giữ trực tiếp => Rủi ro cao
hơn (trường hợp giấy tờ giả; TS bị
thay đổi trong thời hạn thế chấp... )

Câu 8: Trình bày các điều kiện vay vốn. Trong các điều kiện trên điều kiện
nào quan trọng nhất?
Trả lời:


Khái niệm:

13



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-



Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Điều kiện vay vốn:
- Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn ( là điều kiện cần, tối thiểu): Khách
hàng là cá nhân hoặc chủ DN, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, là
thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực, hành vi dân sự
và năng lực pháp luật dân sự là căn cứ để khách hàng vay vốn và chịu trách
nhiệm trả nợ theo quy định pháp luật. Quyền đòi nợ ngân hàng được pháp
luật bảo hộ.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp ( điều kiện cần):
+ KH không được phép vay vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật
cấm.
+ Mục đích sử dụng vốn phải phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh.

=> Đây là căn cứ, điều kiện xem xét phương án kinh doanh hiệu quả hay không.
KH phải có khả năng tài chính tốt dảm bảo trả nợ đúng hạn theo hợp đồng
tín dụng ( điều kiện đủ):
+ Có vốn tự có tham gia vào trong dự án, phương án sản xuất kinh doanh
(Quy định cụ thể tùy từng NH)
+ Có tình hình tài chính lành manh, kinh doanh có lãi, thu nhập ổn định.
+ Không có nợ khó đòi và nợ quá hạn vượt quá thời gian quy định của NH.
- Có dự án đầu tư phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả khả thi hoặc dự
án đầu tư phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật. ( điều kiện đủ):

+ Với KH vay kinh doanh thì phải khả thi hiệu quả, có khả năng tạo ra lợi
nhuận để trả nợ gốc và lãi vay cho NH.
+ Với KH vay tiêu dùng phản ánh phải khả thi và phù hợp với các quy định
cảu pháp luật.
Ý nghĩa của điều kiện vay vốn:
- Là căn cứ để đánh giá tính thực tiễn hợp lý của nhu cầu vay.
- Là căn cứ để đánh giá nguồn trả nợ.
Trong 4 điều kiện vay vốn trên, điều kiện 4 là quan trong nhất vì điều kiện 3
chỉ là căn cứ xác định trên quá khứ và hiện tại nhưng không đánh giá được
tương lai, điều kiện 1 và 2 chỉ là điều kiện cần. Việc đánh giá tiềm năng trong
tương lai là giá trị có căn cứ của khách hàng, giúp thúc đẩy sản xuất phát triển,
-





14


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

đánh giá tài trợ cho các lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả và là kênh để NH thực
hiện tốt chức năng của mình.
Một số khái niệm khác cần chú ý:
-

-

-


-

-

-

Phí suất tín dụng là tỉ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế người đi vay phải trả
cho ngân hàng so với số tín dụng thực tế được sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Thời hạn cho vay trung bình là khoảng thời gian mà trong đó TOÀN BỘ số
tiền vay thực tế được sử dụng.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia
hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và hoặc lãi vốn vay trong pham vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận
trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi
Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng
Chuyển nợ quá hạn: Nếu đến hạn trả nợ, khách hàng không trả được nợ và
không được chấp thuận cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, ngân
hàng sẽ chuyển toàn bộ số nợ gốc chưa trả của doanh nghiệp sang nợ quá hạn.
Tuy nhiên lãi suất nợ quá hạn chỉ áp dụng cho các khoản nợ đến hạn trong thời
gian chậm trả.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được

trả thay.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với
tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.

15


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA NGÂN HÀNG
Câu 1: Phân biệt Ủy nhiệm thu và Ủy nhiệm chi.
Trả lời:
Khái niệm:
Thanh toán qua ngân hàng là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và
các khoản thanh toán khác giữa các chủ thể trong nước và quốc tế được thực
hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng
có tên trên ủy nhiệm chi.
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
∗ Phân biệt:

-

-


-

Phạm vi áp
dụng

Quy trình
thanh toán

Ưu điểm

Ủy nhiệm chi
Thanh toán tiền hàng, dịch
vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc
chuyển tiền giữa các chủ thể
sử dụng dịch vụ thanh toán
tại 1 chi nhánh NH, hoặc
giữa các chi nhánh ngân
hàng, cùng hoặc khác hệ
thống trong phạm vi cả nước
Nếu số dư trên tài khoản
người trả tiền không đủ để
thanh toán, UNC bị hủy bỏ,
không xảy ra hiện tượng
chậm trả

Đơn giản, tiết kiệm chi phí,
thuận tiện cho các khách
hàng sử dụng và thuận tiện
trong việc ứng dụng công

nghệ thanh toán hiện đại,
16

Ủy nhiệm thu
Thanh toán hàng hóa, dịch vụ
giữa các chủ thể mở tài khoản
tại cùng một ngân hàng hoặc
các chi nhánh ngân hàng cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống,
trên cơ sở có thỏa thuận hoặc
hợp đồng về các điều kiện thu
hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hưởng.
Nếu số dư trên tài khoản người
trả tiền không đủ để thanh toán
ngân hàng sẽ lưu UNT đến khi
trong TK đủ tiền, ngân hàng sẽ
trích tiền để thanh toán,
khoảng thời gian đó là thời
gian chậm trả và bị phạt lãi
chậm trả
Tương đối đơn giản, thuận tiện
đối với các doanh nghiệp cung
ứng các dịch vụ như: Điện,
nước,…, các chủ thể trong
thanh toán tin tưởng lẫn nhau


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


nên tốc độ thanh toán nhanh,
phạm vi áp dụng rộng rãi
Người thụ hưởng bị động do
phải phụ thuộc vào việc
Nhược điểm người trả tiền nộp UNC vào
ngân hàng

Nếu tài khoản người trả tiền
không đủ để thanh toán sẽ dẫn
đến chậm trả cho người thụ
hưởng

Câu 2: So sánh Séc và Ủy nhiệm chi.
Trả lời:
Khái niệm:
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước VN, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán
cho người thụ hưởng
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng
có tên trên ủy nhiệm chi
∗ Giống nhau: Đều là lệnh chi tiền của tài khoản trong ngân hàng
∗ Khác nhau:

-

-

Hình thức

Khả năng
chuyển
nhượng
Đối tượng
thụ hưởng
Thời gian
hiệu lực

Séc
Là một loại giấy tờ có giá
Séc có khả năng chuyển
nhượng
Có thể là người được nhận
thanh theo chỉ định của
người ký phát hoặc người
nhận chuyển nhượng séc
hoặc người cầm giữ séc có
ghi trả cho người cầm giữ
Có thời gian hiệu lực: 30
ngày kể từ ngày ký phát

17

Ủy nhiệm chi
Là một loại chứng từ trong
thanh toán
UNC không có khả năng
chuyển nhượng
Đích danh người có tên trên
giấy ủy nhiệm chi


Theo thỏa thuận giữa các bên


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Câu 3: So sánh Séc và thẻ ngân hàng.
Trả lời:
Khái niệm:
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng.
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
∗ Giống nhau: Đều do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành cho
chủ tài khoản theo mẫu in sẵn của tổ chức đó.
∗ Khác nhau:

-

-

Hình thức

Hạn mức
Địa điểm
thanh toán

Séc

Thẻ ngân hàng
Séc trắng, in theo mẫu do tổ Là một tấm thẻ nhựa, có kích
chức cung ứng dịch vụ thanh thước tiêu chuẩn và có một dải
toán quyết định
băng từ ở mặt sau ghi thông
tin về thẻ và chủ thẻ.
Tổ chức cung ứng dịch vụ
Tổ chức phát hành thẻ quy
thanh toán không quy định
định hạn mức tín dụng, hạn
hạn mức tín dụng, hạn mức
mức thanh toán, hạn mức rút
thanh toán, hạn mức rút tiền tiền mặt
mặt
Tại địa điểm ghi trên tờ séc
Tại các đơn vị chấp nhận thẻ,
hoặc tại các thẻ rút tiền

18



×