Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp cho hoạt động đấu thầu tại công ty CP xây dựng ngọc vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.49 KB, 51 trang )

Website: Email :

Lời mở đầu
Lĩnh vực xây dựng cơ bản trên thị trờng hiện nay đang thực
sự giành đợc sự quan tâm của Nhà nớc cũng nh các nhà đầu t nớc
ngoài tới thị trờng Việt Nam, khiến cho các hoạt động trong lĩnh
vực này ngày càng thêm sôi động hơn, nhất là trong việc tổ chức
các hoạt động đấu thầu mua sắm trang thiết bị, đấu thầu dự án,
đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu hàng hoa là một hình thức mua bán hàng hoá theo
một nguyên tắc đặc biệt nhằm chọn ra nhà cung cấp hàng hoá
theo những yêu cầu của bên mua nh yêu cầu về kỹ thuật, công
nghệ, giá cả và những yêu cầu khác. Công tác đấu thầu đã có từ
lâu và đợc sử dụng rộng rãi trên Thế giới, nhng đối với Việt Nam
hình thức này mới dợc đa vào áp dụng ngày 1/9/1999. Do đó các
nhà thầu Việt Nam không tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn,
vớng mắc trong các hoạt động của mình. Là một Công ty Cổ phần
thuộc lĩnh vực xây dựng, Công ty Ngọc Vũ cũng đang chuyển
mình nâng cao năng lực cạnh tranh để tiếp tục phát triển theo đà
phát triển kinh tế và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Dới sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô giáo Ths Chu Mai Anh,
em đã hoàn thành bài luận văn với đề tài: Giải pháp cho hoạt
động đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ"
Nội dung luận văn gồm 3 chơng
Chơng 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng
Ngọc Vũ
Chơng 2: Thực trạng hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ
phần xây dựng Ngọc Vũ

1



Website: Email :

Chơng 3: Các giải pháp cơ bản nhằm cải thiện hoạt động đấu
thầu các công trình xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng
Ngọc Vũ
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của các phòng
ban trong Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ cùng sự hớng dẫn
tận tình của Cô giáo Ths Chu Mai Anh trong suốt thời gian vừa
qua để em hoàn thành bài luận văn này!

Chơng I
Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng ngọc vũ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Sự hình thành của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Vũ đợc thành lập ngày 30-9-2000
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1803000234 do phòng
đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Phú Thọ cấp.
Tên Công ty : Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ
Trụ sở chính: Số nhà 161 tổ 16C khu 2A phờng Nông Trang TP. Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210. 841 076
Sự hình thành của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 2003.
Theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong giai đoạn này mục
tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là tổ chức thi công các công
trình san nền, đào móng, làm đờng, đắp đập, gia cố xử lý nền
móng các công trình dân dụng, thiết kế kiến trúc và xây dựng các
công trình nhà ở và nhà làm việc.
Hoạt động của Công ty trong giai đoạn này chủ yếu là xử lý, gia
công nền móng, làm đờng các công trình xây dựng nh khu công

2


Website: Email :

nghiệp Thụy Vân, công ty Tasscô ở Phú Thọ và một số công trình ở
Hà Nội, Vĩnh Phúc, ...
Giai đoạn 2: Từ năm 2004 đến năm 2006.
Trong giai đoạn này Công ty thực sự phát triển kinh doanh trên
cả hai mảng xử lý nền móng và thi công xây lắp. Công ty đã mở
rộng thi công xây lắp, từ chỗ mới chỉ thi công xây lắp nhà 5,6
tầng trở xuống đến nay đã thi công nhà 9,10 tầng đạt chất lợng mỹ
thuật, kỹ thuật cao.
Cho đến nay Công ty đã tiếp cận đợc hầu hết các tỉnh phía
Bắc. Công ty đã xây dựng nhiều công trình nh công ty may ViệtNhật tại Việt Trì, nhà máy thực phẩm Nghĩa Mỹ ở Hải Dơng..
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
+ Đào đắp đất đá, san tạo mặt bằng công trình
+ Xây lắp hoàn thành tất cả các loại công trình: Dân dụng, giao
thông, thuỷ lợi, điện năng, kỹ thuật, hạ tầng đô thị, cấp thoát nớc, môi
trờng.
+ Làm các công việc nề, mộc, bê tông, cốt thép xây dựng, sản
xuất các cấu kiện bê tông và bê tông thơng phẩm.
+ Dịch vụ cho thuê máy công trình, giàn giáo, cốppha.
+ Gia công kết cấu thép và các loại dây chuyền công nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Chủ động xây tổ chức và thực hiện
những mục tiêu, phơng hớng phát triển dài hạn, kế hoạch trung hạn,
ngắn hạn.
+ Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng

dụng khoa học công nghệ vào các mục tiêu đổi mới công nghệ, thiết
bị sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng, tiết kiệm
vật t và hạ giá thành sản phẩm.
3


Website: Email :

+ Bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý lực lợng lao động hiện có, đồng
thời chủ động tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động đáp ứng nhu cầu
của Công ty.
+ Có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.

2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

4


Website: Email :

Đại hội CĐ
Ban kiểm
sát

Hội đồng QT

GĐ điều
hành
Phó GĐ kỹ thuật XD


Phòng
kế
hoạchkỹ
thuật
Đội
XD
số
1

Đội
XD
số
2

Phó GĐ cơ giới

Phòng
tài
chínhkế toán
Đội
XD
số
3

Đội
XD
số
4


Phòng
tổ chức
hành
chính
Đội xe
vận
tải

Phòng
quản
lý cơ
giới
Đội
xúc
ủi

Xởng
sửa
chữa

* Giám đốc điều hành: Là đại diện pháp nhân của Công ty và
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về điều hành hoạt động
của Công ty, Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công ty,
chịu trách nhiệm chính về các hoạt động của Công ty.
* Các Phó giám đốc
+ Phó Giám Đốc phụ trách cơ giới : giúp Giám đốc trong công tác
quản lý, sửa chữa xe, máy thiết bị, vật t. Tổ chức cung ứng vật t, kỹ
thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật xây dựng: giúp việc cho
Giám đốc tổ chức thi công, quản lý thi công các công trình nền

móng, xây lắp trong Công ty.
* Kế toán trởng: Thực hiện tổ chức chỉ đạo pháp lệnh kế toán
thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Các ban chuyên môn nghiệp vụ: Có chức năng tham mu, giúp việc
cho Giám đốc quản lý điều hành công việc theo chức năng nhiệm
5


Website: Email :

vụ quy định.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
* Phòng tổ chức hành chính
+ Công tác tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo lao động, tiền lơng, nâng lơng, nâng bậc, thi đua khen thởng giải quyết chế độ
chính sách đối với ngời lao động.
+ Tổ chức công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn th lu trữ,
quản lý trang thiết bị văn phòng, bảo mật tài liệu, văn bản hồ sơ,
con dấu.
* Phòng Tài chính Kế toán
+Lập kế toán chi tiêu tài chính phục vụ yêu cầu sản xuất kỹ
thuật.
+Sử dụng bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
+Tổng hợp và xây dựng giá thành kế hoạch.
+ Xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
* Phòng quản lý cơ giới
+ Quản lý tình trạng kinh tế kỹ thuật từng đầu xe, máy, thiết bị.
+ Công tác đăng kiểm định hoặc kỹ thuật các thiết bị theo
quy định, đảm bảo các xe, máy thiết bị hoạt động thờng xuyên.
+ Lập kế hoạch sửa chửa bảo dỡng, đồng thời nghiên cứu cải tạo

chúng để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
+ Xây dựng phơng án quản lý các vật liệu xây dựng, lập kế
hoạch vật t mua, sắm thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
* Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
- Bộ phận Kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật các công trình, quản lý thiết bị đo đạc,
công tác bàn giao và tìm mốc định vị công trình.
+ Lu giữ hệ số kỹ thuật công trình, kiểm tra xử lý, nhận khối
lợng theo thời gian.
6


Website: Email :

- Bộ phận Kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các đội thi công.
+ Lập kế hoạch cung ứng vật t theo kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
3. Những nguồn lực ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu
3.1 Máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là yếu tố rất cơ bản tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn của
Công ty. Đặc biệt là với các công trình lớn có yêu cầu kỹ thuật cao,
thì máy móc thiết bị là yếu tố ảnh hởng quyết định đến chất lợng và tiến độ thi công công trình. Nó là điều kiện quan trọng và
cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc sử dụng triệt để số lợng, thời
gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ta có bảng số liệu về máy móc thiết bị chủ yếu hiện có
của Công ty

Bảng 1 : Năng lực máy móc thiết bị của Công ty
TT

2
3
4
5
6
8
9

Loại thiết bị
Xe ôtô ben
Lu bánh lốp
Máy xúc đào SAM SUNG
Xe lu
Máy trộn bê tông
Xe chuyển trộn bê tông
Máy đầm dùi tự phát nổ

Công suất
12m3
10T
1,2m3
8 10T
320L
6m3

10 Máy khoan cọc nhồi


Số lợng
12
2
2
3
10
4
6

Nớc SX
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Nhật
Hàn Quốc
úc
T.Quốc
Nga

8

Nhật

4

Nhật

12 Máy cắt uốn thép

3


Liên Xô

13 Cần cẩu thiếu nhi

2

T.Quốc

5

Liên Xô

11 Máy ủi T130

14 Đầm bàn

140 CV

1,5 KW

7


Website: Email :

15 Máy bơm YAMAHA

54m3/h

3


Việt Nam

16 Máy phát điện

75 KVA

2

Nhật

7

Liên xô

2

Việt Nam

5

T.Quốc

17 Máy đầm cóc
18 máy vận thăng

7T

19 Máy nén khí
20 Máy bơm Diezen


80-50m3/h

8

T.Quốc

21 Cây chống thép

Cây

1500

Việt Nam

m3

1600

Việt Nam

23 Máy thuỷ bình

Trắc đạc

2

Liên xô

24 Máy kinh vĩ


Trắc đạc

1

Liên xô

Bộ

3000

Việt Nam

22 Cốppha định hình

25 Chân giáo chữ H

Nguồn: Phòng
quản lý cơ giới

Yếu tố kỹ thuật luôn đợc đánh giá cao trong quá trình tham
gia dự thầu của các đơn vị xây dựng, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của Công ty. Qua bảng 1 máy móc thiết bị
của Công ty đợc đầu t tơng đối hệ thống và đầy đủ.
Đối với nhiều công trình có quy mô lớn, quy trình kỹ thuật phức
tạp, địa điểm thi công không tập trung do đó việc huy động máy
móc thiết bị còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện dự án,
ảnh hởng đến kỹ thuật và tiến độ thi công công trình của Công ty.
Công ty đã phải khắc phục bằng việc đi thuê một số máy móc hiện
đại của các công ty, tổ chức khác dẫn đến sự phụ thuộc của Công

ty vào ngời cho thuê.
Đồng thời Công ty cũng thờng xuyên phải đối mặt với tình
trạng sử dụng cha hợp lý máy móc thiết bị phơng tiện làm việc của
các đội, ban quản lý còn cha đồng bộ. Điều này ảnh hởng không
nhỏ đến công tác đấu thầu của Công ty.
8


Website: Email :

3.2. Nguồn nhân lực
Năng lực nhân sự (bảng 2)
Lao động trong ngành xây dựng có vai trò quan trọng trong việc
sáng tạo ra giá trị mới cho các công trình xây dựng. Mặc dù, so với
chi phí nguyên vật liệu và máy móc thiết bị thì không chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng, nhng ngời lao động lại
là đối tợng tham gia trực tiếp vào suốt quá trình tạo ra sản phẩm và
có ảnh hởng quyết định đến chất lợng các công trình xây dựng.
Mặt khác, lao động trong ngành xây dựng không mang tính ổn
định mà thay đổi thờng xuyên theo thời vụ, phải làm việc ngoài
trời và thờng xuyên thay đổi nơi làm việc. Để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả đấu thầu của Công ty thì
cần phải có một lực lợng nhân sự có trình độ tay nghề cao, làm
việc có hiệu quả.
Qua bảng 2 cho thấy về độ tuổi lao động từ 18 đến 35 chiếm
phần lớn, xu hớng trẻ hoá ngày một tăng, năm 2005 tăng 8,61% so với
năm 2004 và năm 2006 tăng 4,14% so với năm 2005. Việc trẻ hoá lực
lợng lao động giúp Công ty dễ đào tạo chuyên sâu, xây dựng một
đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn hoá cao dẫn đến có
nguồn nhân lực ổn định. Đây là một lợi thế lớn cho sự phát triển

của Công ty.
Theo số liệu bảng 2 thì số cán bộ đạt trình độ đại học và trung
cấp có tăng qua các năm nhng không đáng kể, năm 2005 đại học
tăng 3,95%, trung cấp tăng 4,24% so với năm 2004. Năm 2006 so với
2004 đại học tăng 2,53% trung cấp tăng 5,69%. Ta thấy lực lợng lao
động tại Công ty tăng nhanh qua các năm chủ yếu là lao động phổ
thông. Năm 2005 so với 2004 lao động phổ thông tăng 14,20%, năm
2006 tăng 6,22% so với năm 2005.
9


Website: Email :

Do đặc thù của ngành xây dựng, nên hàng năm Công ty vẫn
tuyển dụng nhiều lao động phổ thông để đáp ứng nhu cầu lao
động theo thời vụ. Lực lợng này tăng lên qua các năm cho thấy khối lợng công việc tại Công ty ngày càng nhiều. Khi tiến hành tuyển
dụng lao động theo hợp đồng thì cần phải có chi phí và chi phí
này đợc tính vào chi phí quản lý, đây là một trong các yếu tố làm
tăng chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm. Vì vậy Công ty cần
xác định đúng số lợng lao động hợp đồng tuyển dụng để giảm chi
phí sản xuất.
Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ luôn chú trọng việc phát
triển đội ngũ nhân viên cả về chất lợng và số lợng. Với đội ngũ
nhân viên lành nghề và sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo
Công ty, nên đã đáp ứng đợc những mục tiêu đề ra.
3.3. Năng lực tài chính
Bảng 3: Năng lực tài chính của Công ty
Đơn vị :
Triệu đồng
Chỉ tiêu

Tổng vốn

Năm

Năm

Năm

So sánh tăng, giảm
2005/2004
2006/2005

2004

2005

2006

đối

62.80

83.98

Tuyệt

136.9 21.182

%


Tuyệt

%

đối

33,7 52.940

63,04

0

2

22

Theo sở hữu
+Vốn chủ sở

48.87

55.98

89.23

7.116

14,5 33.242

59,37


hữu
+ Vốn vay

2
13.92

8
27.99

0
47.69 14.066

6
10,1 19.698

70,36

8

4

chất
+Vốn cố định

28.93

38.93

87.28 10.000


34,5 48.349

124,1

+Vốn lu động

8
33.86

8
45.04

7
49.63 11.182

6
33,0

6
10,19

2

4

Theo

3


2

0

tính

5

10

2

4,591


Website: Email :

Nguồn:
phòng Tài chính Kế toán

Qua bảng báo cáo tài chính ta thấy nguồn vốn của Công ty tơng đối lớn. Ta thấy tổng vốn của công ty không ngừng tăng lên qua
các năm từ 2004 đến 2006 tổng vốn tăng từ 62.800 triệu đồng lên
đến 136.922 triệu đồng đồng nghĩa với sự lớn mạnh của Công ty
trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu
nói riêng. Đây là một lợi thế rất lớn để Công ty giành đợc ngày một
nhiều các hợp đồng thầu, đó là nguồn gốc cho sự thành công cho
bất cứ công ty xây dựng nào. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh thể hiện
Công ty luôn chú trọng bổ sung nguồn vốn tự có. Cụ thể năm 2005
tăng 14,56% so với 2004, năm 2006 so với năm 2005 chỉ số này đã
tăng lên nhanh chóng đạt 59,37%. Cho thấy hệ thống máy móc thiết

bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đang đợc chú trọng đầu t có
hệ thống để phục vụ cho tốt hơn cho công tác dự thầu của Công ty.
Xét về cơ cấu vốn theo tính chất ta thấy cơ cấu này cha đợc
hợp lý. Là Công ty xây dựng mà năm 2006 vốn lu động chỉ chiếm
xấp xỉ 37% tổng số vốn. Cơ cấu vốn nh vậy sẽ ảnh hởng tới khả
năng thu mua nguyên vật liệu xây dựng công trình cũng nh khả
năng thực hiện hợp đồng thầu. Trong thời gian tới Công ty cần chú
trọng điều chỉnh cơ cấu vốn theo hớng tăng tỉ trọng vốn lu động.
Mặc dù Công ty hoạt động đang có hiệu quả nhng lợng nợ của
công ty tơng đối cao và có xu hớng ngày càng tăng qua các năm.
Điều này phản ánh công ty còn nhiều hạn chế trong nguồn vốn đầu
t. Nh vậy công ty cần có các biện pháp tăng cờng vốn tự có để chủ
động hơn trong hoạt động đấu thầu và thắng thầu của công ty.
3.4. Năng lực kỹ thuật

11


Website: Email :

Có ảnh hởng lớn đến chất lợng công trình, nó quyết định uy
tín của Công ty trong việc thực hiện công tác đấu thầu. Qua bảng 4
cho thấy đội ngũ cán bộ chuyên môn kĩ thuật còn thiếu kinh
nghiệm thực tế, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm lâu năm (trên 15
năm) rất ít, cụ thể nh đối với cán bộ có trình độ đại học chỉ có 9
ngời chiếm tỷ lệ thấp 11.39%. Do vậy có thể nói Công ty vẫn gặp
khó khăn trong việc thiết kế và thi công các công trình. Trong công
tác lập hồ sơ dự thầu còn thiếu sót trong việc tính toán tổng dự
toán, thiếu tính sáng tạo trong việc kết hợp hài hoà giữa thực tế và
lí thuyết của các cán bộ đảm nhận công tác đấu thầu, dẫn đến

những trờng hợp trợt thầu đáng tiếc.
Thấy đợc những ảnh hởng đó công ty đang có các biện pháp nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kĩ thuật từ đó
giúp cho công ty có lợi thế trong việc lập hồ sơ dự thầu. Vấn đề
tuyển dụng cũng cần đợc công ty quan tâm hơn nữa.
Bảng 4: Trình độ kỹ thuật nhân sự của công ty (năm 2005)
Đơn vị: Ngời
tt

Cán bộ kỹ thuật

Số lợng

Số năm công tác
Trên

5 Trên

10 Trên

I

Trình độ đại học

79

năm
32

năm

38

năm
9

1

Kỹ s cầu đờng

28

10

13

5

2

Kỹ s xây dựng

21

6

12

3

3


Kỹ s cơ khí

15

9

6

0

4

Kiến trúc s

4

3

1

0

5
II

Kỹ s thuỷ lợi
Trình độ cao đẳng

11

56

4
13

6
25

1
18

1

Cao đẳng giao thông 21

5

10

7

2

vận tải

6

2

4


4

3

Cao đẳng ngân hàng

29

6

11

7

12

15


Website: Email :

III

Cao đẳng xây dựng
Trình độ trung cấp

68

18


26

24

1

Giao thông

28

6

15

7

2

Xây dựng

19

4

10

5

3


Văn th

2

2

0

0

4

Kế toán

3

2

0

1

5

Máy xây dựng

16

4

1
11
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính

3.5 Công tác quản lí chất lợng công trình
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng, công tác
quản lý chất lợng công trình sản phẩm xây dựng và công tác bảo hộ
lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh
nghiệp đó chính là yếu tố tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ. Vì vậy ban lãnh đạo công
ty luôn quan tâm đúng mức tới công tác này, bố trí đúng ngời
đúng việc vào bộ máy quản lý kỹ thuật chất lợng công trình và
công tác bảo hộ lao động. Bằng những hình thức giám sát thi công
chặt chẽ nhất là trên những công trình có tính phức tạp và quy mô
lớn, kịp thời đặt ra những giải pháp kỹ thuật phù hợp, đảm bảo cho
quá trình thi công đúng tiến độ không bị gián đoạn gây lãng phí.
Đồng thời việc quản lý chặt chẽ thờng xuyên của đội ngũ chuyên
viên kỹ thuật đã tránh đợc những vi phạm trong quá trình thi công
cũng nh hạn chế đợc những sai sót trong khâu kỹ thuật từ đó đa ra
những giải pháp kỹ thuật tối u cho việc xử lý kỹ thuật tại công trình
cũng nh đối với hồ sơ dự thầu của công ty.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần đây
Phân tích kết quả kinh doanh:

13


Website: Email :


* Tổng doanh thu: Năm 2005 so với 2004 doanh thu tăng 4.238
triệu đồng tơng ứng tăng 11,2%, năm 2006 so với 2005 doanh thu
tăng 6.659 triệu đồng, tơng ứng mức tăng 15,65 %. Nh vậy, ta có
thể thấy doanh thu của Công ty trong những năm gần đây luôn
tăng, thể hiện sự phát triển đi lên của Công ty.
* Lợi nhuận: Bên cạnh việc gia tăng doanh thu thì lợi nhuận của
Công ty cũng tăng theo. Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng
thêm 2.459 triệu đồng tơng ứng với tốc độ tăng là 21,97%, năm
2006 so với 2005 lợi nhuận tăng là 3.430 triệu đồng, tơng đơng với
tốc độ tăng 39,49%. Kết quả này do doanh thu và chi phí tạo nên,
doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi
nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trớc.
* Nộp ngân sách nhà nớc: Số nộp ngân sách nhà nớc của
Công ty năm sau đã nhiều hơn hẳn năm trớc. Năm 2004 nộp ngân
sách 1.269 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách là 1.423 triệu
đồng tăng 12,92% so với năm 2004. Năm 2006 nộp ngân sách là
2.160 triệu đồng tăng 33,66% so với năm 2005. Đây là một kết quả
đáng khích lệ đối với Công ty.
* Thu nhập bình quân một lao động: Có tăng qua các năm
nhng không ổn định, cụ thể năm 2005 so với 2004 thu nhập bình
quân tăng 180.000 đồng/tháng tơng ứng mức tăng 17,64%, nhng
đến năm 2006 so với 2005 mức tăng chỉ còn là 50.000 đồng/tháng
tơng đơng tăng 4,17%. Do ngành xây dựng là ngành làm ăn theo
thời vụ, có những lúc nhận rất nhiều công trình thi công nhng có
nhng lúc ngời lao động lại thiếu việc, nên thu nhập bình quân của
ngời lao động không ổn định cũng là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên nếu xét những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh của Công ty sẽ thấy thực sự Công ty làm ăn cha hiệu quả. Cụ
thể là, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thấp và giảm liên tục

14


Website: Email :

trong 2 năm gần đây. Năm 2005 tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh
giảm 9,03% so với năm 2004, năm 2006 chỉ số này tiếp tục giảm
14,38% so với năm 2005. Đặc biệt số vòng quay vốn lu động hai
năm gần đây thấp cha đạt 1 vòng/năm. Năm 2006 giảm xuống còn
0,99 vòng/năm, mặc dù năm 2004 đạt 1,13 vòng/năm. Điều này thể
hiện doanh thu và lợi nhuận thu đợc cha tơng xứng với lợng vốn kinh
doanh bỏ ra. Công ty cần chú trọng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm để tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí nhằm tăng lợi
nhuận, để đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận luôn lớn
hơn tốc độ tăng của vốn. Làm đợc điều này Công ty mới có thể
nâng cao đợc hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra.

Chơng II
15


Website: Email :

Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần xây
dựng ngọc vũ
1. Vai trò của hoạt động đấu thầu
Trong hoạt động xây dựng hiện nay đấu thầu là một biện
pháp sử dụng trong cơ chế cạnh tranh thị trờng nhằm tiết kiệm, hạ
giá thành một cách hợp lý, giảm chi phí đầu t. Do đó nó có vai trò
rất lớn với các chủ thể tham gia đấu thầu.

- Đối với chủ đầu t: Qua đấu thầu thầu chủ đầu t sẽ thu đợc
phơng án tối u nhất, giúp chủ đầu t tăng cờng đợc hiệu quả quản lý
vốn đầu t. Thông qua đấu thầu, các nhà đầu t sẽ tìm ra đơn vị
xây lắp có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện
công trình đúng tín độ với chất lợng cao. Từ đó đáp ứng đợc tiêu
chuẩn về mặt chất lợng, với mức giá hợp lý nhất.
- Đối với các nhà thầu (đơn vị xây lắp): Đấu thầu là nhân tố
thúc đẩy các công ty xây lắp phải hoàn thiện mình hơn về mọi
mặt: tổ chức quản lý, nâng cao trình độ, năng lực nhân sự, đổi
mới máy móc thiết bị và công nghệ...từ đó nâng cao chất lợng công
trình, tăng uy tín của mình trên thị trờng tạo ra lợi thế so sánh
trong cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu. Đấu thầu đợc tiến
hành một cách công khai minh bạch và bình đẳng thúc đẩy các
đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu
và ký kết hợp đồng.
- Nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là thúc đẩy tính cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng. Đấu thầu tạo ra sự phát triển cuả
thị trờng xây dựng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tạo ra
thuận lợi cho môi trờng xây dựng trong quá trình hoạt động.
2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu
16


Website: Email :

Công ty thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên
thị trờng từ cuối năm 2000, khi mà tham gia đấu thầu trở thành phơng tiện chính để công ty có đợc hợp đồng xây lắp công trình.
Nh vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới đợc thực hiện tại
công ty 5 năm gần đây.

2.1. Một số công trình Công ty đã trúng thầu:
Kết quả cụ thể trong 5 năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu
đợc hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221.130 triệu đồng và
trúng đợc 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429.490 triệu
đồng. Cụ thể là một số công trình mà Công ty đã trúng thầu, thể
hiện qua bảng sau:

Bảng 4: Một số công trình đã trúng thầu
TT

1

Tên công trình

may

Địa điểm

m

xây dựng

Chủ đầu t

Giá trị
(Tr.đồng

200

Việt Trì


)
2500

0
Việt- 200

Việt Trì

1.800

1
200

Việt Trì

2.300

Việt Trì

3.500

Tháp nớc Việt Trì
ty



2

Công


3

Nhật
Công ty Tasscô

4

1
Công trình đờng và 200
thoát nớc khu CN Thụy 2

5
6

Vân
Điện nông thôn Phú 200

Thái

Bình Thái Nguyên

Nguyên

2

Điện nông thôn Văn 200
Quán Lạng Sơn

ĐL Thái Nguyên


1.200

Lạng Sơn

ĐL Lạng Sơn

2.100

Sở

2

7

Cải tạo quốc lộ 21 Hà 200

Hà Nam

8

Nam
3
San nền trạm điện 200

Nam
Bắc Giang TCT điện VN

Bắc Giang


3

17

GTVT



3.200
1.480


Website: Email :

9

Khách sạn Hồng Ngọc

200

Phú Thọ

10

4
Công trình đờng bộ 200

Phú Thọ

Nguyễn Tất Thành

11

Chi nhánh CT Xi măng 200
Lập Thạch

12

5

Văn Chấn-Yên Bái

Sở

GTCC

Phú 3.400

Thọ
Vĩnh Phúc

5

Đa điện về xã Tú Lệ - 200

2.300

CT xi măng Lập 5000
Thạch

Yên Bái


Điện lực Yên Bái 3.100

6

Qua một số công trình đấu thầu nêu trên có thể thấy đợc những
nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Hàng năm Công ty đã giành
đợc nhiều các công trình xây dựng lớn nhỏ không chỉ trên phạm vi
tỉnh Phú Thọ mà ngày một mở rộng ra các tỉnh lân cận nh Thái
Nguyên, Yên Bái, Vĩnh Phúc... thể hiện khả năng chủ động tham gia
đấu thầu để giành quyền đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc
Vũ.
2.2. Công tác quản lý dự thầu
Từ cuối năm 2000, khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành
quyền bao thầu xây lắp các công trình, công tác đấu thầu đợc
giao cho bộ phận phòng kế hoạch - kĩ thuật để thực hiện và đặt
dới sự giám sát chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty với các chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Về chức năng: là bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị
của Công ty, tìm hiểu và xử lý các thông tin có liên quan đến công
tác tìm kiếm việc làm.
+ Về nhiệm vụ: chịu trách nhiệm theo dõi và phối hợp giữa các
bộ phận có liên quan trong việc lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ dự
thầu, từ khâu chuẩn bị cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá
18


Website: Email :


trình lập hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan
đến dự án cho phòng kế hoạch - kĩ thuật, lập giá dự thầu, biện
pháp thi công và tính khối lợng, các phần việc còn lại thuộc bộ phận
tiếp thị.
Khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lập bảng phân
công nhiệm vụ và phối hợp thực hiện theo bảng 6.
Bảng 6: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu
TT

Nội dung công việc

Bộ phận thực Bộ phận phối
hiện

hợp

I

Quyển 1: Bảng giá dự thầu

1

Đơn vị dự thầu

Phòng KH-KT

Phòng TC - KT

2


Bảng tổng hợp giá thầu, bảo Phòng KH-KT

Phòng TC - KT

hành, giảm giá
3
II

Bảo lãnh dự thầu, bảo chứng
Phòng TC-KT
Phòng KH - KT
Quyển 2: Biện pháp thi Bộ phận Kỹ Phòng TC - KT

1

công

thuật

2

Tiến độ thi công

phòng KH-KT

3

Các bản vẽ minh hoạ


III

Catalo, tiêu chuẩn kĩ thuật
Quyển 3: Thông tin chung

1

Năng lực tài chính, thiết bị, thị

thuộc

Bộ phận tiếp Phòng KH - KT

nhân lực
2
IV

Các thông tin khác
Các công việc khác

1

Khảo sát hiện trờng

2

Tham khảo giá, khu vực thi

V


công
Các công việc kết thúc

1

Duyệt hồ sơ

Giám đốc

2

Đóng góp thông tin

Bộ phận tiếp sơ

3

Nộp hồ sơ

thị

Phòng KH_KT

Phòng KH-KT

Bộ phận làm hồ

Bộ
thị


19

phận

tiếp


Website: Email :

Căn cứ vào tiến độ dã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi từng bộ
phận thực hiện, thờng xuyên dữ mối quan hệ thông tin qua lại để
phát hiện những vớng mắc đề xuất với ban lãnh đạo để có ý kiến
chỉ đạo kịp thời.
3. Trình tự tham gia dự thầu
Nh chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hởng không nhỏ tới quá trình thực hiện. Nắm bắt đợc vị trí trọng
yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh
đạo Công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về lĩnh vực
có liên quan để giao trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công
tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của Công ty đợc thực hiện
qua các bớc:
3.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch kỹ thuật đảm nhiệm. Để có đợc thông tin về các công trình cần đợc đấu thầu xây lắp, Công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và
các cách tiếp cận khác nhau, thu thập thông tin về các công trình
cần đấu thầu và có dự định đấu thầu trong tơng lai gần trên các
phơng tiện thông tin đại chúng nh: đài, báo, tivi... mà chủ yếu là
để xác định chủ đầu t và nguồn vốn đầu t.
Sau khi có đợc thông tin về công trình cần đấu thầu, Công ty
mới phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu
tham gia sẽ thực hiện các bớc công việc tiếp theo.
3.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu t và tham gia sơ

tuyển
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử ngời của
bộ phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình dự thầu công trình và tiến
hành tiếp xúc với chủ đầu t. Bên cạnh việc tìm kiếm thông tin nh :
thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì Công ty
20


Website: Email :

cũng kết hợp với việc quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu t,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thờng
bộ phận tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu
Công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công.
3.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
* Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác
định xem có nên tham gia dự thầm hay không đối với một dự án.
- Xác định năng lực tài chính và khối lợng công việc để chuẩn
bị hồ sơ tuyển.
+ Phân tích các nguồn tài chính
+ Phân tích các nguồn lực: Máy móc thiết bị có phù hợp với các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không
+ Xem xét loại hình công việc cần phải tiến hành
+ Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp
+ Tìm hiểu và tiếp xúc với chủ đầu t: Về thời gian bán hồ sơ,
các yêu cầu sơ tuyển, sự công bằng trong hồ sơ mời thầu...
+ Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ các thông tin cần thiết
và có cơ sở để thắng thầu.

* Lập phơng trình dự án
* Thu thập thông tin về các khoản chi phí
* Nghiên cứu dự án
* Chuẩn bị cho công tác lập d án cho cấp trên
* Điều chỉnh giá hồ sơ thầu
Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu đợc tiến hành với các nội dung chủ
yếu theo mẫu của hồ sơ mời thầu do chủ đầu t yêu cầu thờng
bao gồm:
- Đơn dự thầu
21


Website: Email :

- T cách pháp nhân của nhà thầu
- Năng lực nhà thầu
- Thuyết minh biện pháp thi công
- Tổ chức thi công
- Giá dự thầu
- Các bản vẽ biện pháp thi công
- Phụ lục
Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng
đối với nhà thầu đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ và
năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhất là
trong việc bóc tách khối lợng công việc trong bảng tiên lợng của hồ
sơ mời thầu và việc tính toán giá bỏ thầu để đảm bảo cho chất lợng công trình và tiến độ thi công công trình nhà thầu phải đa ra
đợc các biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm đợc các nguồn
nguyên, nhiên vật liệu phù hợp với yêu cầu của kết cấu công trình,
đồng thời phải thuận lợi trong khâu vận chuyển đảm bảo tiến độ
thi công và giảm tối thiểu các khoản chi phí để hạ giá thành xây

lắp.
3.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi việc lập hồ sơ đợc hoàn tất, bộ phận tiếp thị sẽ niêm
phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kế hoạch- kỹ thuật nộp cho bên
mở thầu.
Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu,
phòng kế hoạch- kỹ thuật cử cán bộ trực tiếp tham gia mời thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có
công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu, thì
các bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ các thắc
mắc của bên mời thầu, để giữ uy tín với chủ đầu t và phát huy tối
đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.
22


Website: Email :

3.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo
dõi thực hiện hợp đồng
Ngay sau khi nhận đợc kết quả trúng thầu, Công ty sẽ có công
văn gửi cho phía chủ đầu t để chấp nhận việc thực hiện thi công
và thoả thuận ngày, giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký
kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu
cầu của chủ đầu t và đôn đốc các bộ phận có liên quan, rà soát lại
kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công.
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty nhanh chóng triển khai thi
công công trình và lúc này Giám đốc dự án (Giám đốc Công ty)
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về mọi mặt có liên quan
đến thi công và chất lợng thi công công trình, là ngời điều hành bộ

máy tổ chức thi công. Giám sát chất lợng, quan hệ giao dịch với chủ
đầu t và tổ t vấn thiết kế.
4. Đánh giá chung
4.1. Những u điểm
Từ việc làm quen với hình thức đấu thầu của các công trình
xây dựng đến nay các cán bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh
vực đấu thầu đã có đợc nhiều kinh nghiệm quý báu để thực hiện
mục tiêu của mình trong từng hồ sơ mời thầu, có khả năng phân
tích đánh giá các dự án, các gói thầu, phân tích thị trờng, các đối
thủ cạnh tranh và điểm yếu của mình đối với các dự án từ đó có
thể đánh giá tầm quan trọng của dự án và khả năng tham gia của
doanh nghiệp đối với dự án đố để đi đến quyết định nên hay
không nên tham gia đấu thầu dự án đó, đảm bảo hiệu quả cuối
cùng là thắng thầu với tỷ lệ cao và có lãi.
Công ty có đợc một hệ thống máy móc đầy đủ và hệ thống
ngoài ra đã đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng
23


Website: Email :

tạo ra chuyển biến tốt về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt
trong lĩnh vực quan hệ với bên ngoài nh với các tổ chức tài chính,
nhà cung cấp, đối tác kinh doanh và chủ đầu t.
Thay đổi cách suy nghĩ và nhìn nhận của cán bộ công nhân
viên và ngời lao động về công việc của mình với t cách nhà thầu,
tất cả mọi thành viên khi tham gia sản xuất kinh doanh đều phải
tuân thủ theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu t. Do đó có sự phân
chia trách nhiệm rõ đối với từng vị trí, từng bộ phận tham gia, hạn
chế đợc sự chồng chéo trong quản lý điều hành công việc. Đảm

bảo mọi hoạt động nh chất lợng công trình, kỹ thuật thi công, công
tác bảo hộ lao động, an toàn, phòng chữa cháy nổ... phát huy năng
lực và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Bộ phận tiếp thị trong thời gian qua đã đem lại những hiệu
quả tích cực đến hoạt động dự thầu của Công ty.
- Đa công tác dự thầu của Công ty dần đi vào hoạt động có
tính hệ thống.
- Đa số lợng các công trình đợc tiếp thị để lựa chọn, quyết
định dự thầu cũng tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn đợc các dự án có
triển vọng nhằm đạt hiệu quả cao hơn cho các dự thầu.

Bảng 7 : Bảng phân tích công tác đấu thấu thầu
Đơn vị: Triệu đồng

m

Công trình dự
thầu
Số lợng

Giá trị

Công trình

Giá trị bình

trúng thầu

quân 1 công


Số lợng

Giá trị

trình trúng
thầu

24

Xác suất trúng
thầu (%)
Số lợng

Giá trị


Website: Email :

200

19 162.68

10

27.080

2.708

52,63


16,64

4
200

0
28 118.09

15

37.890

2.526

53,57

32,08

5
200

0
36 370.28

21

119.57

5.693


58,33

58,33

6

0

0
Nguồ

n: Phòng kế hoạch- kĩ thuật

Nhìn vào bảng ta thấy xác suất trúng thầu của Công ty cha
cao, xác suất trúng thầu về mặt số lợng chỉ đạt 52,63% năm 2004,
và 53,57% vào năm 2005, chỉ có năm 2006 tăng lên 58% và giá trị
bình quân một công trình tơng đối cao 5.693 triệu. Về mặt giá
trị , xác suất này cũng còn thấp đặc biệt năm 2004 chỉ đạt 17%.
Đến năm 2005 mặc dù xác suất trúng thầu về mặt số lợng tăng
không đáng kể so với năm 2004, nhng về mặt giá trị lại tăng gần
gấp đôi đạt 32,08%. Sang năm 2006 chỉ số này tiếp tục tăng đạt
58,33%. Cho thấy những năm gần đây Công ty đã trúng thầu
những công trình có giá trị lớn hơn so với các năm trớc.
Về mặt tăng tuyệt đối bình quân một công trình trình trúng
thầu qua 3 năm gần đây: năm 2005 giảm so với năm 2004 về mặt
tuyệt đối là 182 triệu đồng, tơng ứng mức giảm 6,72%. Năm 2006
tăng so với năm 2005 tăng 3.167 triệu, tơng ứng tăng 125,37%. Nh
vậy có thể thấy số lợng các công trình trúng thầu qua các năm có
tăng lên nhng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng
giảm thất thờng và có giá trị cha cao.

Nhìn chung trong ba năm gần đây, Công ty Cổ phần xây
dựng Ngọc Vũ đã có những cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm
công ăn việc làm và có nhiều tiến triển tốt trong tổ chức quản lý,
mở rộng quan hệ với bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm
đều đặn cho cán bộ công nhân viên và ngày càng khẳng định
đợc chỗ đứng cũng nh uy tín của Công ty trên thị trờng.
25


×