Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.82 KB, 17 trang )

Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

  

Tiểu luận 06:

TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ LÃI SUẤT

GVHD

: TRƯƠNG MINH TUẤN

Lớp

: VB2K15KT002

Nhóm TH : NHÓM 20

Lớp VB15KT002

1. Lê Thị Hồng Thoa

127

2. Trịnh Thị Hiền



37

3. Ngô Thị Hường

54

4. Nguyễn Thị Liễu

62

Page 0


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

THÁNG 11/2012

Lớp VB15KT002

Page 1


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn
MỤC LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................2
PHẦN 2. NỘI DUNG...............................................................................................4
2.1. Tỷ giá hối đoái....................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm..........................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái........................................................4
2.1.2.1. Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.....................................4
2.1.2.2. Đầu tư ra nước ngoài.....................................................................................5
2.1.2.3. Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái.......................................................5
2.1.2.4. Sự can thiệp của Chính phủ...........................................................................6
2.1.2.5. Tâm lý số đông...............................................................................................6
2.2. Lãi suất................................................................................................................6
2.2.1. Khái niệm..........................................................................................................6
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.................................................................7
2.2.2.1. Ảnh hưởng cung cầu của quỹ cho vay...........................................................7
2.2.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng...................................................................7
2.2.2.3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách..................................................................7
2.2.2.4. Những thay đổi về thuế..................................................................................8
2.2.2.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội............................................................8
2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất....................................................8
2.3.1. Sự tác động của tỷ giá hối đoái đến lãi suất.....................................................8
2.3.2. Sự tác động của lãi suất lên tỷ giá hối đoái....................................................10
3.3.3 Mối tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất..............................................12
PHẦN 3. KẾT LUẬN..............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................15

Lớp VB15KT002

Page 2



Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

Phần 1
MỞ ĐẦU
Tài chính – tiền tệ và lý thuyết của nó là lĩnh vực vô cùng nhạy cảm. Nó luôn
luôn thay đổi làm cho hầu hết các nhà nghiên cứu lĩnh vực này có nhiều tranh cãi
không vãn hồi. Việc vận dụng công cụ, mô hình, chính sách tài chính – tiền tệ luôn
có vị trí xung lực ấn nút đối với nền kinh tế quốc dân mỗi nước. Lĩnh vực tài chính
có khả năng tiềm ẩn biến cả khu vực thành một làng không biên giới.
Trong lĩnh vực tài chính –tiền tệ, vô luận về thời gian và không gian nào,
người ta vẫn phải đi tìm một nền tảng lý thuyết và nguyên lý của nó. Tiền tệ và tài
chính là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất và lưu hông hàng hóa. Nó
có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
cũng như trên phạm vi quốc tế; đặc biệt nền kinh tế thị trường – nền kinh tế được
tiền tệ hóa cao độ.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá
trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Các quan hệ tài chính diễn ra rất phức
tạp và vô cùng đa dạng chúng đan xen nhau trong một tập hợp hàng loạt các hoạt
động khác nhau của nền kinh tế.
Trong rất nhiều các vấn đề về tài chính- tiền tệ vấn đề về lãi suất và tỷ giá hối
đoái đóng một vai trò hết sức to lớn chúng tác động mạnh mẽ vào thị trường tài
chính trong nước và cả phạm vi thế giới. Sự biến động của lãi suất kéo theo sự
biến động của chi phí tín dụng từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối
lượng tín dụng trong nền kinh tế . Còn sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động
mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh tế từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng trong nước. Vì vậy, Lãi suất và tỷ giá hối đoái là một
trong những công cụ chủ yếu của ngân hàng trung ương thực thi về chính sách tiền
tệ của mình. Vậy lãi suất và tỷ giá hối đoái có mối quan hệ như thế nào? Sự ảnh

hưởng của chúng ra sao đối với thị trường tài chính tiền tệ? Và khi vận hành tốt
Lớp VB15KT002

Page 3


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

hay không tốt hai công cụ này thì kết quả tạo ra như thế nào cho trị trường tài
chính tiền tệ? Đó là những vấn đề chúng ta cần giải quyết khi xem xét chúng. Vậy,
Chúng ta cần tìm hiều, tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
lãi suất và xem xét những nhận định của các nhà nghiên cứu về vấn đề này như thế
nào?

Lớp VB15KT002

Page 4


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

PHẦN 2
NỘI DUNG
2.1. Tỷ giá hối đoái.
2.1.1. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được biểu diễn

qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định bằng một thời gian và không gian
cụ thể.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:.
2.1.2.1. Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu
được ngoại tệ.
Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội
tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường
cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm.
Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để
thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu
ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá
hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác
động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ
giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái
sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.

Lớp VB15KT002

Page 5


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

2.1.2.2. Đầu tư ra nước ngoài

Cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực
tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doang nghiệp...) hay đầu tư gián tiếp (mua
cổ phiếu, trái phiếu...).
Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có
ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài,
tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn
ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm.
Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn
chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào
trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối
đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm.
2.1.2.3. Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài trong
khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước.
Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại
nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt
động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng.
Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá
ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn.
Trên thị trường tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển
sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối
đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên
sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ

Lớp VB15KT002

Page 6



Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá
hối đoái tăng.
2.1.2.4. Sự can thiệp của Chính phủ
Bất kỳ một chính sách nào của Chính phủ mà có tác động đến tỷ lệ lạm phát,
thu nhập thực tế hoặc mức lãi suất trong nước đều có ảnh hưởng đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái.
2.1.2.5. Tâm lý số đông
Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ
là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các
hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng
vào tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai,
mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại; Mặt khác,
giá ngoại tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ.
Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm
thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ
giảm nhanh chóng.
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như:
khủng hoảng kinh tế, ngoại hối, tín dụng, chiến tranh, thiên tai,….
2.2. Lãi suất
2.2.1. Khái niệm
Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng giá cả của
quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng hình thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho


Lớp VB15KT002

Page 7


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

người vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Vậy: tỷ lệ phần
trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lãi suất. Trong đó
thường đề cập đến 5 nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như sau:
2.2.2.1. Ảnh hưởng cung cầu của quỹ cho vay
Sự thay dổi cung – cầu hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ
lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường, tuy mức độ biến động của lãi
suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương.
Chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất
trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất
sẽ có xu hướng tăng lên. Xu hướng này xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực
và lãi suất danh nghĩa cho thấy để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát
tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu của quỹ
cho vay tăng làm tăng lãi suất.
Bội chi ngân sách tăng chính phủ thường gia tăng việc phát hành trái phiếu.
Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng làm cho giá trái phiếu có xu hướng

giảm, lãi suất thị trường vì vậy mà tăng lên.
2.2.2.4. Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và lợi tức thuế công ty tác động đến lãi suất giống như
khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng
Lớp VB15KT002

Page 8


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập của các cá nhân và tổ chức cung cấp
dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng khoán.
Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hay lợi nhuận sau thuế
hơn là thu nhập danh nghĩa. Do vậy để đảm bảo thu nhập thực tế nhất định họ phải
cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
2.2.2.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội
Sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đời sống
xã hội.
2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
2.3.1. Sự tác động của tỷ giá hối đoái đến lãi suất
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay
làm cho không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham
gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua quá trình trao
đổi buôn bán giữa các nước tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu
ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu

nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Với cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất nội tệ thấp
hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của

Lớp VB15KT002

Page 9


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

đồng tiền một nước so với các nước khác giảm xuống thì một ước đoán hợp lý là
lãi suất trong nước sẽ tăng lên và ngược lại.

Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan
hệ về sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các
ngoại tệ có khả năng chuyển đổi.
Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng
hóa của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng
nhập khẩu, dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong
nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất
giảm. Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối
ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, lãi suất giảm.
Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ
theo đuổi một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, nâng lãi suất
trong nước, làm cho đồng tiền của mình vững mạnh.
Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền
công nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích

nhập khẩu. Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lượng vốn đầu
tư nhất định, tài sản đầu tư sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tư vào sản xuất, lãi suất
tăng lên. Như vậy khi có một sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với
Lớp VB15KT002

Page 10


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

công nghiệp nước ngoài tăng lên, có thể gây áp lực buộc ngân hàng trung ương
phải theo đuổi một tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá.
2.3.2. Sự tác động của lãi suất lên tỷ giá hối đoái
Trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn
được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào
hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá,
điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường và giá trị đối ngoại của nội tệ. Điều này
không những tác động đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến
cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước
ngoài.
Chính sách lãi suất cao có xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ, bởi vì nó hấp
dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào trong nước, nếu lãi suất trong nước cao
hơn so với lãi suất nước ngoài hay lãi suất ngoại tệ sẽ dẫn đến những luồng vốn
chảy vào hay sẽ làm chuyển lượng hóa ngoại tệ trong nền kinh tế sang đồng nội tệ
để hưởng lãi suất cao hơn. Điều này làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường (cũng
có nghĩa làm tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đó đồng ngoại tệ sẽ có xu hướng
giảm giá trên thị trường, hay đồng nội tệ sẽ tăng giá. Trong trường hợp ngược lại,
nếu lãi suất trong nước thấp hơn so với lãi suất nươc ngoài hay lãi suất ngoại tệ,

đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá trên thị trường hay đồng nội tệ sẽ giảm giá.
Về cơ bản, những trình bày trên đây chỉ đúng với các nền kinh tế mở (open
economy), nơi có đồng tiền chuyển đổi và tự do lưu chuyển vốn. Về mặt lý thuyết,
nếu lãi suất nước ngoài cao hơn, thì dẫn đến xuất khẩu tiền tệ, và trong trường hợp
ngược lại, là nhập khẩu tiền tệ. Thực chất, những khác biệt về lãi suất chỉ dẫn tới
sự chuyển đổi vốn, kết quả là dẫn tới sự thay đổi về tỷ giá, nếu dự đoán về lợi
nhuận, lãi suất thu được do đầu tư tiền tệ không được đảm bảo hay do việc nhận
tín dụng bằng ngoại tệ không cân bằng, bởi những mất mát về tỷ giá. Một khi còn

Lớp VB15KT002

Page 11


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

tồn tại những mối lo ngại như vậy, thì ngay cả khi có sự khác biệt lớn về lãi suất
cũng không thể dẫn tới sự chuyển đổi vốn đến mức giảm lãi suất.
Dự đoán về một quá trình phát triển tỷ giá đảo ngược để dẫn tới chênh lệch
về lãi suất thường xuất hiện khi xem xét lãi suất danh nghĩa của một đồng tiền chứ
không phải là lãi suất thực, tức là khi chiết trừ tỷ lệ lạm phát thì đồng tiền với lãi
suất danh nghĩa thấp lại có lãi suất thực cao hơn và ngược lại. Thí dụ, đồng tiền A
có lãi suất 10%/năm và tỷ lệ tăng giá là 9%/năm; đồng tiền B có lãi suất là
8%/năm và tỷ lệ lạm phát là 5%/năm, như vậy lãi suất danh nghĩa của đồng tiền A
cao hơn của đồng tiền B là 2%/năm, nhưng lãi suất thực thì ngược lại, lãi suất của
đồng tiền B lại cao hơn so với đồng tiền A là 2%/năm. Theo cách phân tích này,
chỉ có lãi suất thực mới tạo ra được sự nhập vốn; ngược lại, khi đồng tiền có lãi
suất thực thấp thì sẽ dẫn tới hiện tượng nhận tín dụng, bởi vì người ta hy vọng

rằng, khi thanh toán tín dụng người ta chỉ cần phải chi phí ít đơn vị nội tệ để mua
lại số ngoại tệ đã vay, thậm chí còn ít hơn cả khi chưa trao đổi giá trị tín dụng.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, mức lãi suất cao là công cụ để
chống lạm phát và nó thường được sử dụng để đáp ứng yêu cầu can thiệp vào nền
kinh tế. Ngoài ra, chính sách lãi suất còn được sử dụng vào mục đích điều chỉnh
giá trị đối ngoại của nội tệ. Phương pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh
tỷ giá hối đoái có thể nó là phương pháp thường được sử dụng với mong muốn có
những thay đổi cấp thời về tỷ giá. Cơ chế tác động của công cụ này đến tỷ giá hối
đoái như sau: Trong thế cân bằng ban đầu của cung cầu ngoại tệ trên thị trường,
khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, sẽ kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất
trên thị trường. Từ đó, tác động đến xu hướng dịch chuyển của các dòng vốn quốc
tế làm thay đổi tài khoản vốn (trong cán cân thanh toán quốc tế) hoặc ít nhất cũng
làm những người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của mình sang đồng
tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Cụ thể, nếu lãi
suất tăng sẽ dẫn đến xu hướng là một đồng vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế
giới sẽ đổ vào trong nước và những người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có
Lớp VB15KT002

Page 12


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

khuynh hướng chuyển đổi đồng ngoại tệ của mình sang nội tệ để thu lãi cao hơn.
Kết quả là tỷ giá giảm (đồng nội tệ tăng). Trong trường hợp ngược lại, nếu muốn
tỷ giá tăng thì sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu.
2.3.3. Mối tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
Lãi suất và tỷ giá hối đoái chỉ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một

cách gián tiếp, chứ không phải là mối quan hệ trực tiếp và nhân quả. Các yếu tố để
hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau. Lãi suất biến động do tác động của
quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất
lợi nhuận bình quân và trong một tình hình đặc biệt, có thể vượt quá tỷ suất lợi
nhận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết
định, mà quan hệ này lại do tình hình của cán cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt
quyết định. Như vậy là nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do
đó biến động của lãi suất (lên cao chẳng hạn) không nhất thiết đưa đến tỷ giá hối
đoái biến động theo ( hạ xuống chẳng hạn). Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn
ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, nhưng khi tình hình chính trị, kinh tế và tiền tệ
trong nước không ổn định, thì không nhất thiết thực hiện được, bởi vì với vốn
nước ngoài, vấn đề lúc đó lại đặt ra trước tiên là sự đảm bảo an toàn cho số vốn
chứ không phải là vấn đề thu hút được lãi nhiều. Để minh hoạ vấn đề này, có thể
sử dụng hai ví dụ điển hình trong lịch sử.
Một là, trước thế chiến 2, Anh là một trong những nước điển hình về việc sử
dụng lãi suất chiết khấu để can thiệp vào thị trường hối đoái và đã thu được nhiều
kết quả đáng kể, do nền kinh tế và tiền tệ nước Anh lúc đó khá ổn định.
Hai là, có thể lấy cuộc khủng hoảng USD thời kỳ 1971-1973 làm ví dụ. Tổng
thống Mỹ Nixon, đã phải áp dụng những biện pháp khẩn cấp để cứu nguy cho
USD bằng cách tăng lãi suất chiết khấu lên rất cao để thu hút vốn ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ quốc tế. Vào lúc này, mặc dù lãi suất trên thị trường New York cao
gấp rưỡi thị trường London, gấp 3 lần thị trường Frankfurk, nhưng vốn ngắn hạn
Lớp VB15KT002

Page 13


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn


cũng không được chuyển vào Mỹ mà lại đưa đến Tây Đức và Nhật Bản, dù rằng
các nước này thực hiện chính sách lãi suất thấp, vì lúc đó USD đang đứng bên bờ
của nguy cơ mất giá.
Như vậy, chính sách lãi suất chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và
có giới hạn đối với tỷ giá hối đoái, bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất chỉ có quan hệ
lôgic chứ không phải quan hệ nhân quả, lãi suất không phải là nhân tố duy nhất
quyết định sự vận động vốn giữa các nước. Tuy nhiên, không nên hoàn toàn coi
thường chính sách chiết khấu. Nếu tình hình tiền tệ của các nước đều đại thể như
nhau, thì phương hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất
cao. Do vậy, hiện nay chính sách lãi suất chiết khấu vẫn có ý nghĩa của nó. Đồng
thời, can thiệp vào tỷ giá là phải có một thị trường vốn (nhất là thị trường vốn ngắn
hạn) đủ mạnh, tự do và linh hoạt: tài khoản vốn đã được mở cửa.

Lớp VB15KT002

Page 14


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

PHẦN 3
KẾT LUẬN
Lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế và là các
công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Lãi suất và tỷ giá luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạch định của
nền kinh tế. Sự khập khễnh giữa chính sách lãi suất và tỷ giá có thể gây ra những
hậu quả bất lợi như: nội tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát “chảy máu” ngoại tệ,

đầu cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngoài…Vì vậy, trong quản lý vĩ mô
chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách đồng bộ và phù hợp với thực
trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Sự điều chỉnh và xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá là một kỹ thuật vi
diệu, vì hai biến số này bị tác động bởi nhiều yếu tố như tình hình xuất, nhập khẩu,
lạm phát, đầu tư nước ngoài, chính sách, kinh tế, tài chính của chính phủ, các yếu
tố tâm lý… Trong quá trình vận hành hai biến số này tác động ngược lại nhằm
thúc đẩy hoặc kiềm chế sự phát triển của các yếu tố trên. Vai trò, phương thức,
cường độ của từng yếu tố lại phụ thuộc vào môi trường, hoàn cảnh cụ thể của mỗi
nước và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Như vậy, sự thay đổi của lãi suất
và tỷ giá tùy thuộc rất nhiều yếu tố, các yếu tố lại thường đan xen vào nhau và tùy
thuộc lẫn nhau ở một thời điểm cụ thể, tình hình cụ thể, sẽ có yếu tố nổi bật là
nguyên nhân làm thay đổi lãi suất và tỷ giá và cũng có yếu tố trở thành hệ quả của
sự thay đổi lãi suất và tỷ giá. Chính mối quan hệ biện chứng này làm cho việc điều
hành và xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá trở nên khó khăn, phức tạp. Vai
trò của lãi suất và tỷ giá như là những công cụ tích cực trong phát triển kinh tế,
đồng thời là những công cụ kiềm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự
khôn ngoan hay vụng về trong việc sử dụng chúng.
Lớp VB15KT002

Page 15


Nhóm 20-Đề tài 06

GVHD: Trương Minh Tuấn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ Nguyễn Hữu Tài (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính-tiền tệ, NXB Đại học

kinh tế quốc dân Hà Nội.
2/ Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (2008), Giáo trình Nhập môn tài chínhtiền tệ, NXB Lao động xã hội.
3/ Nguyễn Văn Thuận (2009), Giáo trình Quản trị tài chính, NXB Thống kê
4/

/>
gia.html
5/ />6/ />%C4%91o%C3%A1i.
7/

/>
gia.html.
8/ />
Lớp VB15KT002

Page 16



×