Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực trạng phát triển của các công cụ trên thị trường tài chính ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360 KB, 35 trang )


THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N

OBO
OK S
.CO
M

Trải qua hơn mời năm, kể từ 1986, Đảng v Nh nớc ta đ! thực hiện
lại những kết quả quan trọng bớc đầu. Những thay đổi tích cực v to n diện
đờng lối đổi mới nhằm chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nh nớc. Công cuộc đổi mới đ!
kéo theo h ng loạt những biến đổi tích cực về nền kinh tế đ! v đang tạo nên
cơ sở quan trọng ban đầu để tiến tới hình th nh thị trờng t i chính ( TTTC ) ở
nớc ta.

Thị trờng t i chính ra đời, hoạt động có hiệu quả đ! khẳng định đợc vị trí
của nó trong nền kinh tế thị trờng ng y nay. B n về quá trình ra đời, hoạt
động phát triển v ho n thiện của TTTC nếu nh ta không nhắc đến các công
cụ của TTTC chẳng khác gì nói đến công việc của ngời đi c y m quên
Trâu vì thế chúng ta cần thiết nghiên cứu các loại chứng khoán đợc mua
bán trong TTTC.

đó chúng sẽ biết đầy đủ về việc l m cách n o TTTC thực

hiện đợc vai trò quan trọng dẫn vốn của mình.

Đối với một nền kinh tế nh ở nớc ta hiện nay tăng cờng v phát triển


nền kinh tế đồng nghĩa với quá trình công nghiệp hoá V hiện đại hoá đất nớc.
Vì thế những hiểu biết về nhu cầu vốn trong nền kinh tế l cần thiết đặc biệt l
các phơng thức về lu chuyển vốn m điển hình l các công cụ của TTTC.
Nghiên cứu về các công cụ n y giúp cho các cá nhân, tổ chức kinh tế nắm bắt
đợc những thông tin, tình hình số liệu cụ thể, mặt tích cực, mặt hạn chế của

KIL

từng công cụ từ đó m đa ra những biện pháp, phơng hớng, kiến nghị cần
thiết để ho n thiện hệ thống các công cụ đó, nâng cao tính hiệu quả, vai trò
chủ yếu dẫn vốn của TTTC, thúc đẩy phát triển kinh tế...
Đề t i đi v o nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của TTTC ở
Việt Nam, dựa trên kỳ hạn của các công cụ TTTC m xét chúng ở hai thị
trờng : thị trờng vốn v thị trờng tiền tệ. Công cụ của thị trờng tiền tệ
gồm : tín phiếu kho bạc Nh nớc ( KBNN ), các chứng chỉ tiền gửi, các
thơng phiếu, các kỳ phiếu ngân h ng, hợp đồng mua lại, v một số công cụ
1



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
khác... Công cụ của thị trờng vốn gồm cổ phiếu công ty cổ phần, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công ty.
Bằng các phơng pháp : phơng pháp so sánh ( phân tích, tổng hợp ) kết

OBO
OK S

.CO
M

hợp với các phơng pháp lịch sử ( số liệu ), phơng pháp duy vật lịch sử,
phơng pháp duy vật biện chứng... đợc sử dụng b i viết.
Đề t i gồm 3 phần :

Phần I : Lời nói đầu

Phần II : Nội dung nghiên cứu ( gồm 2 chơng )
Phần III : Kết luận

Với sự hiểu biết còn còn hạn chế của em l m cho b i viết không tránh
khỏi những thiếu sót về hình thức lẫn nội dung.

Em kính mong đợc sự hớng dẫn v chỉ bảo cho em đợc ho n th nh
tốt đề án n y.

KIL

Em xin chân th nh cảm ơn !.

2



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N

Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về công cụ của TTTC

OBO
OK S
.CO
M

Sản xuất v tái sản xuất quyết định sự tồn tại v phát triển của x! hội.
V bất cứ nền sản xuất x! hội n o cũng đều phải giải quyết 3 vấn đề lớn :
cân nhắc tính toán v quyết định cần phải sản xuất những sản
phẩm gì ? dịch vụ gì ? với số lợng bao nhiêu ?
sản xuất bằng phơng pháp n o

những sản phẩm đợc sản xuất ra đợc phân phối bằng cách
n o? phân phối cho ai? Khả năng sản xuất không phải l vô hạn nhng luôn bị
khai thác v sử dụng một cách rất l!ng phí. Sản xuất những thứ cần thiết, tiết
kiệm, tăng cờng kinh tế tới mức tối đa l nhiệm vụ chủ yếu của mọi nền sản
xuất x! hội.

Muốn giải quyết đợc 3 vấn đề cơ bản trong nền kinh tế không phải l
vấn đề đơn giản tuy khó ho n th nh hết trọn vẹn nhng cần phải l m. Thời
nay phát triển kinh tế thị trờng cững để thực hiện mục tiêu đó. Phần n o phát
triển v ho n thiện TTTC m đặc biệt phát triển, ho n thiện công cụ TTTC
giúp cho TTTC hoạt động có hiệu quả hơn, v do đó hiệu quả sản xuất trong
nền kinh tế đợc nâng cao.

TTTC đợc hình th nh cùng với các công cụ của nó l tất yếu.

đó, khi


m nền kinh tế có những cá nhân, tổ chức thừa vốn, họ không có khả năng l m
vốn sinh lời. Trong khi có những cá nhân, tổ chức khác có khả năng l m vốn
sinh lời nhng lại thiếu vốn. Xuất hiện nhu cầu luân chuyển vốn trực tiếp từ

KIL

ngời có vốn đó sang ngời cần vốn. V chỉ có TTTC mới đảm nhận đợc vai
trò đó một cách tốt nhất, bằng cách bán ra thị trờng những công cụ t i chính
v ngời cần vốn mua v o công cụ đó, giúp vốn đợc luân chuyển.
Dựa v o kỳ hạn của các công cụ m xem xét công cụ TTTC ở 2 khía
cạnh công cụ thị trờng vốn v công cụ thị trờng tiền tệ.

3



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
I. Công cụ thị trờng tiền tệ

Thị trờng tiền tệ l một bộ ph của TTTC, ở đây diễn ra việc mua bán,
trao đổi các công cụ nợ ngắn hạn.

OBO
OK S
.CO
M


1. Tín phiếu kho bạc Nh* nớc :

L công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ, nhằm bù đắp thâm hụt ngân
sách tạm thời.

* Tín phiếu Kho bạc Nh nớc có những đặc điểm sau :
V L công cụ vay nợ ngắn hạn có tính lỏng cao nhất, tính lỏng dựa trên
thời gian chuyển đổi nhanh; chi phí cho việc chuyển đổi phù hợp, đợc mua
bán ráo riết nhất;

V Độ an to n cao : do kỳ hạn thanh toán ngắn nên tín phiếu KBNN chịu
mức giao động giá tối thiểu, v do đó ít rủi ro. Cùng với việc chính phủ đảm
bảo chi trả : Chính phủ tăng thuế hoặc vay tiếp hoặc phát h nh tiền để trả nợ.
V Bởi hai đặc điểm trên m tín phiếu KBNN có l!i suất l thấp nhất
trong hệ thống các công cụ vay nợ ngắn hạn.

V Đợc phát h nh ra dới nhiều hình thức khác nhau để lựa chọn ngời
mua cho phù hợp : loai tín phiếu KBNN có lợi tức đợc trả trớc, loại tín
phiếu KB có lợi tức đợc trả sau, loại tín phiếu KB không ghi phần l!i m l
chênh lệch giữa giá mua v giá bán bằng lợi tức....

* Chủ thể nắm giữ chủ yếu l ngân h ng thơng mại ( NHTM ) với hai
mục đích khi mua : thu lợi tức từ tín phiếu KB v nắm giữ để đảm bảo khả
năng thanh khoản.

Bên cạnh NHTW mua tín phiếu KB để điều chỉnh lợng tiền cung ứng
mở.

KIL


( MS ) trong nền kinh tế l công cụ quan trọng nhất trong hoạt động thị trờng
2. Chứng chỉ tiền gửi :

L giấy chứng nhận cho việc gửi tiền của các cá nhân hay tổ chức v o
NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác. V chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số
các loại tiền gửi ngân h ng.

4



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Chứng chỉ tiền gửi đợc mua đi bán lại ở thị trờng thứ cấp tuỳ thuộc
v o quy định của ngân h ng, điều kiện của các nớc. Đến khi tăng khả năng
tăng tính lỏng.

OBO
OK S
.CO
M

cạnh tranh về việc huy động vốn các ngân h ng cho phép mua bán lại nó l m
Chúng đợc mua đi bán lại vì trong thị trờng có nhu cầu : khách h ng
muốn bán lại mua v o phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau ( tiêu dùng,
SXKD ), v có ngời mua lại chứng chỉ đó.


Chứng chỉ tiền gửi đợc phát sinh bởi các NHTM, tổ chức t i chính
khác v do các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế gửi tiền v o
NHTM gửi v o các tổ chức t i chính khác nắm giữ.

3. Các thơng phiếu : Bao gồm kỳ phiếu thơng mại v hối phiếu
3.1 Kỳ phiếu thơng mại : Thực chất l một giấy ghi nhận nợ v nó
đợc sử dụng trong quan hệ trao đổi, mua bán chịu lẫn nhau. Ngời phát h nh
ra nó chính l ngời mua chịu. Ngời giữ l ngời bán chịu với mục đích giữ
khác nhau : giữ nó khi thời hạn đến sẽ nhận lại tiền từ ngời mua chịu. Có thể
sử dụng nó để l m phơng tiện thanh toán, phơng tiện để tất toán những
khoản nợ của mình. Dùng nó để vay tiền ngân h ng, họ vay tiền ngân h ng
dới hình thức chiết khấu v cho vay tái chiết khấu.

+ Chiết khấu : Ngời có kỳ phiếu thơng mại bán kỳ phiếu đó cho
NHTM v NHTM mua lại các kỳ phiếu thơng mại của khách h ng bằng
chênh lệch giữa kỳ phiếu thơng mại với lợi tức chiết khấu.
Lợi tức chiết khấu = l!i suất chiết khấu * giá kỳ phiếu thơng mại
Xác định l!i suất chiết khấu dựa trên : chất lợng của kỳ phiếu thơng

KIL

mại, l!i suất đầu ra.

+ Cho vay tái chiết khấu : NHTW cho vay đối với các NHTM bằng
cách mua lại các kỳ phiếu thơng mại m NHTM đ! chiết khấu lần đầu.
NHTM bán kỳ phiếu thơng mại cho NHTW = giá kỳ phiếu thơng mại V lợi
tức tái chiết khấu.

NHTW cũng phải tính đợc l!i suất tái chiết khấu với các căn cứ : chất
lợng của kỳ phiếu thơng mại ( tỷ lệ nghịch với l!i suất ), l!i suất chiết khấu

5



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
m NHTM đ! chiết khấu của khách h ng, mục tiêu chính sách tiền tệ trong
thời kỳ đó nh thế n o ( chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ tăng l!i suất v ngợc
lại )

OBO
OK S
.CO
M

Mặt khác kỳ phiếu thơng mại l vật cầm cố của NHTM : khách h ng
tới vay vốn NHTM bằng cách mang kỳ phiếu thơng mại tới l m vật cầm cố.
Nếu họ thanh toán đúng hạn, NHTM phải trả lại kỳ phiếu thơng mại cho
khách h ng. Nh vậy khác với trờng hợp chiết khấu, nếu nh sau khi thực
hiện chiết khấu thì KPTM thuộc sở hữu ho n to n của NHTM nhng trong
trờng hợp n y KPTM vẫn thuộc sở hữu của khách h ng v NHTM phải trả lại
KPTM cho khách h ng khi họ đ! thanh toán khi đến kỳ hạn.
3.2 Hối phiếu : Theo ULB, hối phiếu l một mệnh lệnh đòi tiền vô
điều kiện do ngời sản xuất, ngời bán, ngời cung ứng dịch vụ... ký phát đòi
tiền ngời nhập khẩu, ngời mua, ngời nhận cung ứng, v yêu cầu ngời n y
phải trả một số tiền nhất định, tại một địa điểm nhất định, trong một thời gian
nhất định cho ngời hởng lợi quy định trong hối phiếu, hoặc theo lệnh của
ngời n y trả cho ngời khác. Hối phiếu có những đặc điểm :

+ Tính trựu tợng của hối phiếu : không cần phải ghi nội dung quan hệ
kinh tế, m chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả l bao nhiêu v trả cho ai, ngời n o
sẽ thanh toán, thời gian thanh toán khi n o...

+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : ngời trả tiền của hối phiếu phải
trả tiền đầy đủ, đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu, không đợc viện lý do
riêng của bản thân đối với ngời ký phát hối phiếu trừ trờng hợp hối phiêú
không còn phù hợp với đạo luật chi phối nó.

KIL

+ Tính lu thông của hối phiếu : có đợc nhờ hai đặc điểm trên. Nó có
thể chuyển nhợng từ ngời n y sang ngời khác trong thời hạn của nó, ngời
trả tiền sẽ thanh toán cho ngời cầm hối phiếu cho dù hợp đồng mua bán có
thể không thực hiện ho n chỉnh.
Bản chất của hối phiếu

+ L một loại thơng phiếu, nó không những l một phơng tiện để
thanh toán, m còn l công cụ tín dụng, nó cho phép ngời chủ nợ huy động
6



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
đợc khoản đ! vay ở một ngân h ng trớc khi đến hạn thanh toán hối phiếu.
Ng y nay hối phiếu chủ yếu l m căn cứ cho nghiệp vụ tín dụng ngân h ng.
Trong trờng hợp hối phiếu l công cụ thanh toán, nó đợc các thơng nhân


OBO
OK S
.CO
M

sử dụng để thanh toán khoản trái quyền của họ, lúc đó hối phiếu đóng vai trò
tơng tự nh tiền tệ. Nhng việc sử dụng hối phiếu với chức năng duy nhất
n y ng y nay đ! chấm dứt, vì ngời ta hay dùng séc hơn.

+ Hối phiếu luôn luôn l một chức từ thơng mại, ngay cả khi những
ngời ký trên phiếu không phải l thơng nhân.

Việc thanh toán hối phiếu : kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có hai dạng trả
tiền ngay v trả tiền sau. Ng y nay có xu hớng mới trong việc chuyển dịch
các thơng phiếu l việc tăng cờng sử dụng các công cụ phi vật chất ( nh
hối phiếu trên băng từ...)

Cơ chế hoạt động của hối phiếu có thể khái quát trên sơ đồ :
(1)

Ngời bán

Hợp đồng

Ngời mua

Giao h ng

(2)


Ngời bán

Ngân h ng

Trả chậm 30 ng y
Xuất trình thẻ
Chấp nhận ( nếu cần )

1 tháng sau... ( khi đến hạn )

Hối phiếu

Ngân h ng

Thanh toán

KIL

(3)

Ngời mua

Ngời mua

Ngời ký phát

Đa cho

Ngời trả tiền


Xuất trình

Ngời thụ hởng

Lệnh thanh toán ng y...
4. Các kỳ phiếu ngân h*ng : L công cụ vay nợ ngắn hạn của NHTM,
7



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
vốn phục vụ kinh doanh ngắn hạn của mình, vay mang tính chất chủ động của
NHTM. Có trờng hợp NHTW phát h nh kỳ phiếu để phục vụ thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia ( thu hồi lợng tiền trực tiếp từ NHTM về ). Nh vậy, chủ

OBO
OK S
.CO
M

thể phát h nh có thể l NHTM hoặc NHTW, tuy nhiên mục đích phát h nh v
mục đích nắm giữ của các bên l khác nhau.
5. Một số công cụ khác :

a. Thoả thuận mua lại L loại giao dịch mua bán trong đó khoán dịch viên
huy động tiền mặt bằng cách tìm một ngời mua tạm thời một số chứng khoán

của khoán dịch viên khác v ký hợp đồng với bên mua l anh ta sẽ mua lại số
chứng khoán đó v o thời điểm sau n y, hợp đồng n y gọi l thoả thuận mua
lại, l thoả thuận giữa ngời mua v ngời bán, ở đây ngời bán đồng ý mua
lại số chứng khoán ( đ! bán cho ngời mua ) theo giá đ! thoả thuận v theo
thời điểm đ! định ( đôi khi không ấn định thời điểm gọi l thoả thuận mua lại
mở nghĩa l có thể có lệnh gọi bất cứ lúc n o ). Thoả thuận mua lại đợc xem
l rất giống với tiền vay đợc bảo đảm ho n to n ( vật thế chấp l chứng
khoán ). Tiền l!i tức l tiền chênh lệch giữa giá bán v giá mua lại, tiền l!i n y
đợc hai bên thoả thuận trực tiếp v thờng thấp hơn l!i suất tiền vay phải thế
chấp có cùng thời hạn của ngân h ng nh nớc.

Thoả thuận mua lại đợc dùng cho hai cách : huy động vốn ngắn hạn v
l công cụ của chính sách tiền tệ của Nh nớc. Th nh viên tham gia v o thoả
thuận mua lại l : Ngời mua bán trái phiếu nh nớc, trái phiếu đô thị, dùng
chúng để t i trợ cho ngân sách, NHTM dùng chúng để huy động ngân h ng
quỹ ngắn hạn, nh nớc dùng chúng để tác động l m thay đổi ngắn hạn số dự

KIL

trữ trong các ngân h ng th nh viên ( điều chỉnh nguồn cung tiền tệ )
b. Thoả thuận mua lại ngợc chiều

Với loại thoả thuận n y, khoán dịch

viên đồng ý mua chứng khoán của nh đầu t v sau đó bán lại cho nh đầu t
v o thời điểm sau n y với giá cao hơn ( nghĩa l nh đầu t đồng ý mua lại
chứng khoán với giá cao hơn )

c. Giấy chấp nhận của Ngân h'ng : L một loại hối phiếu định kỳ ngắn hạn
đợc rút tiền ở một ngân h ng v o một thời điểm đ! ấn định, nó đợc các

8



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
công ty dùng nh phơng tiện t i trợ cho giao dịch quốc tế ( giao dịch xuất
nhập khẩu ). Nó có thể đợc đem bán ở thị trờng tiền tệ ngắn hạn với giá có
khấu trừ ( dới mệnh giá ), ngời sở hữu giấy chấp nhận của ngân h ng khi

OBO
OK S
.CO
M

đến thời điểm đáo hạn sẽ rút tiền theo mệnh giá cuả giấy đó, họ còn có quyền
giữ thế chấp dựa trên số h ng trong trờng hợp ngân h ng chấp nhận bị phá
sản. Các ngân h ng thờng dùng giấy chấp nhận của ngân h ng để thế chấp
cho số tiền vay của NHTW.

d. Chứng từ nợ thơng mại : L loại giấy nợ ngắn hạn do ngân h ng,
công ty hay ngời vay phát h nh v ngời mua l nh đầu t có tiền nh n rỗi
tạm thời. L!i suất thờng thấp hơn l!i suất tiền vay ngân h ng. Ngo i ra chứng
từ nợ thơng mại không phải đăng ký theo quy định của nh nớc nên ít tốn
kém. Thời gian đáo hạn v l!i suất do hai bên thơng lợng.
Chúng đợc phát h nh dới dạng tuỳ thuộc ngời mang nó v theo giá
có khấu trừ từ mệnh giá. Gồm 3 loại l chứng từ nợ trực tiếp, chứng từ qua
khoán dịch viên, chứng từ thơng mại đợc miễn thuế.


e. Chứng từ ký thác : L chứng chỉ có l!i suất cố định do ngân h ng
phát h nh v bảo đảm. Nó có thể mua bán trong thị trờng thứ cấp, có hai loại
chứng từ ký thác.

V Chứng từ ký thác không thoả thuận : l loại chứng từ ký thác có định
kỳ do ngân h ng v tổ chức tiết kiệm cho vay, có thời hạn ấn định v có l!i
suất cố định. Ngân h ng phát h nh từng loại có thời gian đáo hạn ngắn 30
ng y đến thời hạn từ 10 năm trở lên.

V Chứng từ ký thác thoả thuận đợc : l loại ký thác ngân quỹ định kỳ

KIL

với ngân h ng theo l!i suất ấn định trong một thời khoảng ấn định. Nh phát
h nh phải thu hồi chứng từ lúc đáo hạn theo mệnh giá cộng với tiền l!i đáo
hạn. Chứng từ n y phải có mệnh giá tối thiểu nhất định ( thờng l 1 triệu
USD trở lên ). Nó l loại giấy cam kết trả nợ không đảm bảo bằng thế chấp
nhng đợc ngân h ng phát h nh đảm bảo, thờng có thời hạn 1 năm trở
xuống trớc khi đáo hạn, nó có thể dùng để tri trả, mua v bán ở thị trờng thứ

9



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
cấp với mức giá tuỳ thuộc v o l!i suất thị trờng hiện h nh v v o thời điểm

mua bán.
II. Công cụ thị trờng vốn

OBO
OK S
.CO
M

Thị trờng vốn l một bộ phận của thị trờng t i chính, ở đó diễn ra việc
trao đổi các công cụ nợ trung v d i hạn, các cổ phiếu. Đảm bảo luân chuyển
nguồn vốn trung d i hạn trong nền kinh tế từ ngời có vốn sang ngời cần vốn
thông qua việc mua bán công cụ nợ. Nhìn chung các công cụ nợ trong thị
trờng vốn có tính lỏng kém, tính chất hoạt động của thị trờng n y mang
tính rủi ro cao, sự thay đổi giá cả khá phức tạp.
1. Cổ phiếu công ty

L một loại chứng chỉ do công ty cổ phần phát h nh hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. L một
chứng khoán có giá, có quyền nhận l!i v hoa hồng. Cổ phiếu có thể dùng
mua bán v thế chấp, trở th nh một trong những phơng tiện tín dụng d i hạn
chủ yếu của thị trờng tiền vốn.

a. Tính tất yếu khách quan phát h'nh cổ phiếu trong điều kiện
XHCN

Trớc hết, xem xét từ nhu cầu tiền vốn. Một mặt, hạng mục xây dựng
trọng điểm của Nh nớc không ngừng tăng lên, mức sống nhân dân tăng lên
nhanh chóng, cần nhiều tiền vốn. Mặt khác, cạnh tranh trên thị trờng trong
v ngo i nớc ng y c ng gay gắt, nhiều xí nghiệp buộc phải thờng xuyên cải
tạo v đổi mới kỹ thuật do đó cần nhiều tiền vốn.


KIL

Hai l , xem xét việc cung cấp tiền vốn từ lâu đ! hình th nh thói quen
cấp phát hoặc ngân h ng cho vay. Nhng nguồn vốn theo cấp phát hay vay
ngân h ng không đảm bảo đáp ứng hết nhu cầu ng y c ng tăng về vốn v cũng
cha đạt hiệu quả tốt nhất....

Ba l , thể hiện yêu cầu quy luật vận động của tiền vốn trong quá trình
phát triển kinh tế h ng hoá, phần n o giải quyết đợc mâu thuẫn cung cầu tiền
vốn.

10



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
b. Những hạn mục ghi trên mặt cổ phiếu :
Cổ phiếu, phát h nh công khai cần có yêu cầu chặt chẽ. Không những
chất lợng cổ phiếu tốt, in đẹp, quan trọng hơn l những điều ghi trên mặt cổ

OBO
OK S
.CO
M

phiếu cần có quy định rõ r ng. Nói chung, trên mặt phiếu ghi những điều sau

đây : 1/ tên, trụ sở công ty; 2/ Số v ng y cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; 3/ Số lợng cổ phần v loại cổ phần; 4/ mệnh giá mỗi cổ phần v tổng
mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; 5/ tên cổ đông đối với mỗi cổ phiếu
ghi trên; 6/ tóm tắt về thủ tục chuyển nhợng cổ phần; 7/ chữ ký mẫu của
ngời đại diện theo pháp luật v dấu của công ty; 8/ số đăng ký tại sổ đăng ký
cổ đông của công ty v ng y phát h nh cổ phiếu; 9/ đối với cổ phiếu của cổ
phần u đ!i còn có một số nội dung khác theo quy định lại các điều 55, 56, 57
luật Doanh nghiệp Việt Nam ban h nh 12 V 06 V 1996.
c. Đặc điểm của cổ phiếu:

1. Có tính quyết sách. Ngời có cổ phiếu phổ thông có quyền tham gia
đại hội cổ đông, bầu cử ban quản trị tham gia quyết sách quản lý kinh doanh
xí nghiệp, quyền lợi lớn hay nhỏ tuỳ theo số lợng cổ phiếu.
2. Có thể đổi tiền mặt. Cổ phiếu có thể chuyển nhợng bất kỳ lúc n o
giao dịch ở thị trờng, biến th nh tiền giấy.

3. Giá cả v giá trị mặt phiếu không khớp nhau. Cổ phiếu l đối tợng
giao dịch, giống nh h ng hoá, có loại giá cả n y chịu ảnh hởng tình hình
kinh doanh của xí nghiệp v chịu ảnh hởng nhiều nhân tố kinh tế, chính trị,
x! hội, luôn luôn thay đổi, tăng giảm lớn, không khớp với giá trị mặt cổ phiếu.
Sự không khớp ấy tạo điều kiện hoạt động cho ngời đầu cơ.

KIL

4. Rủi ro. Cổ phiếu đ! mua không thể trả lại vốn cũ. Ngời đầu cơ cổ
phiếu có thể nhận đợc thù lao dự kiến hay không ho n to n phụ thuộc v o
doanh lợi của xí nghiệp quyết định, l!i nhiều chia nhiều, l!i ít chia ít, không
l!i không chia, cùng chịu thiệt hại, bị phá sản khó có thể giữ nguyên vốn. Vì
vậy, ngời đầu cơ cổ phiếu thờng chịu rủi ro nhất định.
d. Quyền lợi của ngời có cổ phiếu nói chung :

Ngời có cổ phiếu nhìn chung có nhiều quyền lợi nhng cơ bản có một
11



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
số quyền sau : 1/ Bầu cử ban quản lý, quyền tham gia quản lý kinh doanh xí
nghiệp; 2/ Quyền nhận l!i cổ phiếu v hoa hồng; 3/ Quyền bán v thế chấp cổ
phiếu; 4/ Ưu tiên nhận thởng; 5/ Gánh chịu rủi ro, chịu trách nhiệm kinh tế

OBO
OK S
.CO
M

nhất định; 6/ Có các quyền cổ phiếu về luật hình sự khác. Cần l m rõ l , khi
cổ phiếu chuyển nhợng cho ngời khác, ngời có cổ phiếu mới còn phải l m
thủ tục sang tên để trở th nh cổ đông mới có thể hởng quyền lợi cổ đông :
trớc khi trở th nh cổ đông, không có quyền tham gia quản lý kinh doanh xí
nghiệp v phân phối lợi ích.

e. Phân loại cổ phiếu :

* Xét theo khả năng chuyển nhợng cổ phiếu trên thị trờng thứ cấp, cổ
phiếu gồm hai loại : cổ phiếu ký danh v cổ phiếu vô danh.
Cổ phiếu kí danh l loại cổ phiếu ghi rõ tên tuổi, địa chỉ. Chúng không
đợc phép tự do chuyển nhợng v mua bán trên thị trờng thứ cấp. Khi muốn

chuyển nhợng phải đợc sự đồng ý của đại hội đồng cổ đông. Với những cổ
đông sang lập ra công ty cổ phần thì nắm giữ cổ phiếu đó.

Cổ phiếu vô danh : l cổ phiếu không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ của ngời
nắm giữ cổ phiếu. Nó có khả năng đợc chuyển nhợng dễ d ng trên thị
trờng thứ cấp.

* Xét theo địa vị pháp lý của cổ đông trong công ty có cổ phiếu u đ!i,
cổ phiếu thờng.

Cổ phiếu u đ!i l cổ phiếu m mức lợi tức cổ phần d nh cho cổ đông
nắm giữ nó đợc công bố trớc h ng năm hoặc ổn định trong một số năm, lợi
nhuận kinh doanh cuối cùng của công ty không ảnh hởng đến lợi tức công bố

KIL

trớc. Họ không đợc phép tham gia v o việc thảo luận v quyết định các vấn
đề đặc biệt quan trọng trong công ty ( không đợc l th nh viên hội đồng quản
trị,.. )

Cổ phiếu thờng l loại cổ phiếu m ngời nắm giữ nó đợc hởng lợi
tức cổ phần phụ thuộc v o kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty cổ phần,
l ngời hởng lợi sau cùng khi công ty trả hết nợ nần, thanh lý t i sản, trả lợi
tức cho cổ đông u đ!i,... Ngợc lại họ có quyền quyết định những vấn đề
12



THệ VIE
N ẹIE

N TệTRệẽC TUYE
N
quan trọng trong công ty nh chia lợi tức cổ phần, sử dụng lợi nhuận ròng của
công ty.
2. Trái phiếu :

OBO
OK S
.CO
M

L một loại chứng khoán có giá l một giấy chứng nhận nợ của ngời
vay vốn muốn thu góp vốn v đảm bảo trả l!i với l!i suất, thời hạn nhất định,
v trả vốn gốc trong thời hạn nhất định. Trái phiếu thờng chỉ loại trái phiếu
có thời hạn trung d i hạn trên một năm.

* Nhìn chung trái phiếu có đặc điểm sau đây : 1/ Có thể trong cùng một
điều kiện, một thời gian thu góp số vốn lớn của nhiều ngời đầu t; 2/ Sau một
thời hạn nhất định trả lại vốn v l!i theo định kỳ; 3/ Chủ nợ xem xét tình hình
thực tế thị trờng tự do chuyển nhợng trái phiếu của họ.

* Quyền lợi của ngời có trái phiếu : ngời có trái phiếu nói chung có 4
quyền lợi sau : 1/ Đợc nhận thù lao l!i suất trái phiếu v cách trả l!i l một
trong những điều kiện trái phiếu, vì vậy ngời mắc nợ cần giải quyết theo quy
định, ngời có trái phiếu dựa theo quy định đ! có, nhận thù lao theo điều kiện
thời hạn; 2/ Thu hồi vốn, kim ngạch mặt phiếu, cách trả v thời hạn của trái
phiếu l những điều kiện cơ bản của trái phiếu, ngời mắc nợ cần phải trả
đúng thời hạn trái phiếu, không đợc tuỳ tiện kéo d i; Ngời có trái phiếu có
quyền thu hồi vốn theo thời hạn. Có lúc trả vốn trái phiếu bằng cách chuộc
trớc thời hạn hoặc trả từng đợt theo kiểu rút thăm; 3/ Nhợng lại. Phần lớn

trái phiếu thuộc loại nhợng lại, vì vậy ngời có trái phiếu có quyền chi phối,
tuỳ theo nhu c u có thể chuyển nhợng hoặc bán; 4/ Rút vốn. Khi ngời mắc
nợ kéo d i trả nợ v sẽ bán hết t i sản, ngời có trái phiếu thế chấp đợc u
xếp thứ ba.

KIL

tiên nhất, trái phiếu có thế chấp xếp thứ hai, ngời có trái phiếu phụ thuộc
* Các loại trái phiếu :

V Khi căn cứ v o mục đích phát h nh v ngời phát h nh ta có trái phiếu
chính phủ v trái phiếu công ty.
a. Trái phiếu chính phủ : l một công cụ vay nợ trung v d i hạn của
chính phủ, ngời đứng ra vay nợ l chính phủ với một mục đích huy động vốn
13



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
nh n rỗi trong nền kinh tế để bù đắp thâm hụt ngân sách triền miên đồng thời
giúp chính phủ có nguồn vốn đầu t v o cơ sở hạ tầng... loại trái phiếu n y có
tín nhiệm cao, ngời có trái phiếu sau một thời gian thu lại vốn theo kim

OBO
OK S
.CO
M


ngạch ghi trên mặt phiếu v nhận đợc tiền thù lao nhất định. Với những trái
phiếu chính quyền trung ơng thì có mức độ an to n hơn l trái phiếu chính
quyền địa phơng nhng lại có l!i suất cao hơn vì không bị đánh thuế thu
nhập, nhìn chung l!i suất của trái phiếu chính phủ l thấp. Với nhiều kỳ hạn
khác nhau, trái phiếu chính phủ có thể có kỳ hạn l 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng, 1 năm đến 2, 3 năm... bên cạnh độ rủi ro l không cao.
b. Trái phiếu công ty : l công cụ vay nợ trung, d i hạn của công ty,
huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty bảo đảm sẽ trả
vốn (giá trị trên mặt phiếu) trái phiếu trong thời hạn nhất định v trả l!i suất
trái phiếu theo thời hạn ớc định (thời hạn trả l!i) v l!i suất quy định. Có loại
trái phiếu đợc phát h nh thấp hơn giá trị mặt phiếu, còn có thể trả vốn gốc
trớc thời hạn. Nội dung phát h nh cần phải l m theo luật pháp, hạn ngạch
trên mặt phiếu l định ngạch v có thể tự do chuyển nhợng. Nếu có trái phiếu
công ty có đảm bảo cần ghi rõ hai chữ đảm bảo đợc cơ quan chủ quản cho
phép v phép kiểm chứng.

So với vốn vay từ ngân h ng, chứng từ thơng nghiệp phát h nh, phát
h nh cổ phiếu mới v những nguồn vốn khác, trái phiếu công ty có những u
điểm trội hẳn nhất định, cụ thể l : 1/ Có nguồn vốn rộng, thời hạn khá lâu, bổ
sung cho ngân h ng thiếu vốn v thời gian cho vay ngắn hạn; 2/ l!i suất ngân
h ng vay có lúc thay đổi, l!i suất trái phiếu cố định v nói chung cao hơn l!i

KIL

suất công trái chính phủ; 3/ Trên thị trờng phát h nh chứng từ thơng nghiệp,
xí nghiệp nhỏ dùng l!i suất cao cạnh tranh với xí nghiệp lớn vì vậy không kinh
tế bằng phát h nh trái phiếu. Xí nghiệp lớn có kim ngạch lớn v l!i suất thấp;
4/ so với phát h nh cổ phiếu thì phát h nh trái phiếu thủ tục giản đơn v co
gi!n lớn; 5/ trong tình hình tiền lệ lạm phát, phát h nh trái phiếu chỉ cần đến

thời hạn trả lại vốn theo mặt phiếu, vì vậy đ! trút rủi ro lạm phát cho ngời
mua trái phiếu.
14



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Giữa trái phiếu công ty v cổ phiếu công ty có sự giống khác rõ rệt.
cụ thể l : 1/ Trái phiếu v cổ phiếu đều l một hoặc chứng khoán
có giá; 2/ nhìn từ phía con nợ đều l

những phơng tiện thu góp vốn cho nhu

lao nhất định.

OBO
OK S
.CO
M

cầu tiền vốn; 3/ nhìn từ phía chủ nợ đều l phơng tiện đầu t để có đợc thù
, mục đích phát h nh khác nhau. Phát h nh cổ

phiếu l nhu cầu của công ty cổ phần thu góp t bản tự có; phát h nh trái
phiếu phần lớn l nhu cầu tăng thêm t bản; 2/ t cách ngời có phiếu không
giống nhau. Ngời có cổ phiếu l cổ đông của công ty cổ phần, trái phiếu chỉ
l bằng chứng vay tiền, chứng nhận l một loại chủ nợ không liên quan đến

những quyền sở hữu khác; 3/ quan hệ giữa ngời có phiếu v xí nghiệp khác
nhau. Ngời có cổ phiếu với doanh nghiệp l quan hệ đầu t, có quyền tham
gia quản lý doanh nghiệp v chịu rủi ro đầu t; ngời có trái phiếu với doanh
nghiệp l quan hệ vay, cho vay, không có quyền tham gia quản lý nói chung
không chịu rủi ro đầu t. 4/ Cách thu hồi vốn có khác nhau cổ phiếu nói chung
không thể rút lui chỉ có thể chuyển nhợng, trái phiếu đến thời hạn đòi vốn ở
ngời phát h nh; 5/ Sự ổn định về lợi ích không giống nhau. Lợi ích của ngời
có cổ phiếu tuỳ theo sự phát triển lợi ích của công ty; ngời có trái phiếu đợc
nhận thù lao đầu t cố định, có u điểm về thời gian hơn cổ phiếu. Khi doanh
nghiệp phá sản, trái phiếu cần đợc bồi thờng trớc tiên nên c ng có u tiên
hơn.

Khi phát h nh trái phiếu công ty có những lợi ích hơn so phát h nh cổ
phiếu công ty, cụ thể l : 1/ Không thay đổi quan hệ sở hữu t i sản giữa ngời
nắm giữ phiếu v doanh nghiệp; 2/ thủ tục tiện lợi, giản đơn; 3/ tính co gi!n

KIL

lớn : trái phiếu công ty l nợ của công ty với bên ngo i, đến hạn phải trả vốn,
nếu cần có thể phát h nh thêm trái, cổ phiếu l một phần t i sản của công ty,
mỗi khi công ty không cần tiền vốn n y cũng không thể trả lại, không đợc co
gi!n; 4/ Có thể trút rủi ro ( khi tiền tệ lạm phát ) cho ngời khác; 5/ Có thể trả
nợ trớc thời hạn. Bên cạnh đó, việc phát h nh trái phiếu công ty cũng có
nhợc điểm so với việc phát h nh cổ phiếu công ty. Đó l : 1/ có nhiều điều
kiện r ng buộc. Luật pháp có những hạn chế nhất định đối với công ty phát
15



THệ VIE

N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
h nh nh hạn ngạch cao nhất trái phiếu phát h nh, t i sản đảm bảo trên trái
phiếu phát h nh, bố trí quỹ trả nợ, hạn chế tiếp tục vay các khoản vay d i hạn
khác.... Công ty vay nợ cần l m đúng theo pháp luật; 2/ gánh nặng về t i

OBO
OK S
.CO
M

chính. L!i suất trái phiếu công ty cố định, nếu doanh nghiệp kinh doanh
không giỏi, tình hình thị trờng trở nên xấu, l!i của công ty giảm, chi phí cho
l!i suất cố định ấy sẽ trở th nh gánh nặng t i chính cho doanh nghiệp..
V Khi căn cứ v o phơng thức thanh toán các khoản vay vốn gốc v l!i
cho trái phiếu ta có : trái phiếu vay đơn; trái phiếu vay trả cố định; trái phiếu
coupon; trái phiếu triết khấu; trái phiếu vĩnh cửu

a. Trái phiếu vay đơn : trái phiếu m to n bộ tiền vốn gốc v l!i sẽ
đợc thanh toán một lần đến thời kỳ đáo hạn.

b. Trái phiếu vay trả cố định : loại trái phiếu m ngời mua trái phiếu
sẽ đợc thanh toán một khoản cố định đều nhau trong suốt kỳ hạn của trái
phiếu đó. Ví dụ, mua trái phiếu mệnh giá 1000 $, thời hạn 20 năm, mỗi năm
nhận một khoản cố định 100$/ năm v đến hết 20 năm sẽ trả hết l 2000$ m
không có trả gốc nữa.

c. Trái phiếu Coupon : tiền l!i của trái phiếu đợc trả h ng năm, tiền
vốn gốc đợc trả v o ng y đáo hạn. Ví dụ, mua trái phiếu mệnh giá 1000$

trong 10 năm, đáo hạn nhận lại 1000$ l tiền coupon, l!i suất nhận đợc l l!i
suất coupon.

d. Trái phiếu triết khấu : l trái phiếu m ở đó ngời mua trái phiếu sẽ
trả cho ngời bán với giá mua thấp hơn mệnh giá nhng đến ng y đáo hạn
ngời mua đợc thanh toán trả lại theo mệnh giá. Khoản chênh lệch đó chính

KIL

l l!i suất. Nh vậy, đây l hình thức trả l!i trớc ngay tại thời điểm mua.
e. Trái phiếu vĩnh cửu : l loại trái phiếu m ở đó ngời mua nó không
bao giờ đợc thanh toán tiền gốc. Nó giống trái phiếu cố định ở điểm : ngời
mua nhận khoản cố định h ng năm v không nhận đợc khoản gốc cho đến
khi ngời sở hữu trái phiếu vĩnh cửu chết đi m không sang tên hay thừa kế.
Vì thế nó có tên l trái phiếu vĩnh cửu.

16



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Chơng II
thực trạng phát triển của các công cụ trên thị

OBO
OK S
.CO

M

trờng t$i chính ở việt nam
I. Các công cụ của thị trờng tiền tệ
1. Tín phiếu kho bạc Nh nớc

*. Thực trạng :

V Ng y 1 V 4 V 1990 ở Việt Nam mới hình th nh KBNN. Khi đó chính
phủ giao cho kho bạc nhiệm vụ phát h nh tín phiếu với thời gian 3 tháng.
Nhng ngân sách vẫn mất cân đối Chính phủ đ! phải phát h nh tiếp có đợt số
thuế mới phục vụ cho trả nợ cũ chiếm tới 60 V 75%. Hiện tại TP KBNN Việt
Nam vẫn l một công cụ vay nợ ngắn hạn với chính phủ để bù đắp thâm hụt
ngân sách tạm thời. Với tình hình chính trị ổn định ở Việt Nam cùng với các
biện pháp trả nợ của chính phủ thì TPKBNN đảm bảo độ an to n cao, mức l!i
suất phù hợp, thế nhng năm 1990, l!i suất KBNN lại lớn hơn l!i suất tiền gửi
tiết kiệm ngân h ng. Vì trong thời gian đầu khi KBNN phát h nh TPKB, dân
chúng cha biết nhiều, họ vẫn quen gửi tiết kiệm vì vậy để hấp dẫn dân chúng
thì l!i suất TPKB tăng lên. Mặt khác lúc đó nhu cầu vay của chính phủ lớn để
bù đắp thâm hụt ngân sách. Hiện nay thì TPKB có l!i suất nhỏ hơn l!i suất
tiền gửi ngân h ng.

Nhìn chung những năm gần đây thị trờng đấu thầu TPKB có nhiều mới
mẻ, đặc biệt 1998 KBNN phối hợp với NHNN tổ chức đợc 46 phiên đấu thầu
loại kỳ hạn 1 năm tăng 9 lần so 1997. Năm 1998 l năm khá sôi động, th nh

KIL

công của thị trờng đấu thầu TPKB. Cho đến năm 2000 thị trờng đấu thầu
TPKBNN đ! hoạt động thờng xuyên, góp phần ho n thiện thị trờng t i

chính ở nớc ta. Đến tháng 10/2000 đ! có 47 th nh viên tham gia thị trờng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các phiên chợ đấu thầu
TPKB vẫn còn kém sôi động. Nhận diện các th nh phần tham dự thầu hầu hết
chỉ có NHTM quốc doanh v các công ty bảo hiểm, rất ít NHTM cổ phần
tham dự v không có NH liên doanh hay chi nhánh NH nớc ngo i tham gia.
17



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Về l!i suất trúng thầu đ! giảm từ 6 %/ năm trong phiên thứ nhất xuống 5,95%;
5,88%; 5,7% trong các phiên tiếp theo. V từ ng y 12/6 năm 2000 đến nay, l!i
suất trúng thầu chỉ giao động quanh mức 4,95% V 5,10%/ năm. Qua hoạt động

OBO
OK S
.CO
M

của thị trờng n y, cùng với thị trờng mở mua bán TPKB v TTCK, nơi phát
h nh trái phiếu chính phủ..... sẽ l m tăng tính linh hoạt chu chuyển vốn trong
nền kinh tế, góp phần cho NHNN ho n thiện cơ chế điều h nh l!i suất cơ bản.
* Những tích cực trong việc phát h nh TPKBNN v trong hoạt động của
thị trờng đấu thầu TPKBNN :

Với mức l!i suất thấp nhng TPKBNN có độ an to n gần nh tuyệt đối,
mức rủi ro rất thấp. Có tính lỏng cao nhất trong số các công cụ nợ ngắn hạn.

Do đó dễ thu hút đầu t của các nh đầu t v o TPKB. Trong những năm gần
đây thị trờng TPKB hoạt động sôi động có hiệu quả giúp nh nớc đ! tiết
kiệm đợc h ng tỷ đồng từ khoản chênh lệch l!i suất giữa phát h nh trực tiếp
v qua đấu thầu, thị trờng n y đ! dần dần đi v o ổn định, nề nếp, tổ chức đấu
thầu đ! đựơc duy trì khá tốt, tổ chức một phiên đấu thầu trên 1 tuần.
* Những tồn tại hạn chế trong thị trờng đấu thầu TPKB :
Các th nh viên tham gia l còn hạn chế, KBNN, NHNN vẫn cha tìm
đợc phơng thức hữu hiệu nhất thu hút vốn thích hợp để có thể tăng khối
lợng th nh viên tham gia v trúng thầu lên cao hơn trên cơ sở đó tăng khối
lợng KBNN đa ra đấu thầu. Thị trờng thứ cấp nơi diễn ra việc mua đi bán
lại TPKB đ! phát h nh lần đầu qua đấu thầu l cha hoạt động.Việc thanh
toán l!i suất TPKB còn cứng nhắc cha linh hoạt.

KIL

2. Các chứng chỉ tiền gửi

Việt Nam hiện nay cha có một thị trờng thứ cấp phát triển nên mặc
dù chứng chỉ tiền gửi ngân h ng đ! có nhng cha phát triển. Vì vậy biện
pháp hữu hiệu nhất để chứng chỉ tiền gửi ngân h ng phát triển đợc thì một
đòi hỏi không thể thiếu l phải có một thị trờng thứ cấp phát triển.
3. các thơng phiếu

*. Thực trạng :
V

Việt Nam đ! ra đời kỳ phiếu thơng mại, phát triển theo luật lệ nh
18




THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
nớc nhng cha ở mức độ phổ biến rộng r!i. Để tạo môi trờng cho sự tồn tại
v phát triển của thơng phiếu trong điện hoạt ngân h ng còn sơ khai vốn tự
có của nền sản xuất thấp, từ năm 1995 việc soạn thảo pháp lệnh thơng phiếu

OBO
OK S
.CO
M

đ! đợc đề cập đến nhng phải đến tháng 6/1999 dự thảo pháp lệnh thơng
phiếu mới đợc trình lên để UBTVQH thông qua. Đợc kiến nghị định hớng
dẫn chi tiết PLTP đợc bắt đầu soạn thảo từ tháng 1/ 2000 với sự phối hợp của
Bộ t i chính, Bộ T pháp, Bộ Thơng mại, Bộ Kế hoạch v đầu t, Văn phòng
Chính phủ. Bên cạnh kỳ phiếu thơng mại còn có hối phiếu, ng y nay vẫn
đang tồn tại v thờng đợc sử dụng trong quan hệ XNK.

V Những tồn tại tích cực trong khi lu h nh thơng phiếu l một phơng
tiện thanh toán, thơng phiếu có tác dụng không thể phủ nhận l thúc đẩy kinh
doanh, mở rộng sản xuất trong nền kinh tế thị trờng với đặc trng cơ bản l
khan hiếm tiền tệ

Hạn chế sự lệch pha giữa nhu cầu v khả năng thanh khoản cũng nh
giúp giảm sự hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng ngân h ng của
các đơn vị kinh tế.


Đi cùng với sự ra đời, phát triển của thơng phiếu cũng l sự xuất hiện
v phát triển của thị trờng thứ cấp, thị trờng chiết khấu của NHTM v thị
trờng tái chiết khấu của NHNN với các thơng phiếu.

Thơng phiếu giúp chủ sở hữu nó v các tác nhân trong nền kinh tế thực
hiện đợc mục tiêu lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng. Họ đến với nhau v
cùng thoả m!n nhu cầu bằng cách giao dịch ( mua V bán ) thơng phiếu trên
thị trờng cấp 2.

KIL

Thơng phiếu có tác dụng tích cực đối với hệ thống ngân h ng, hạn chế
b nh trớng tín dụng ngân h ng, bảo đảm khan hiếm tiền tệ trong to n bộ nền
kinh tế, góp phần thực hiện cân đối tiền h ng trên thị trờng thơng phiếu.
Ngân h ng sẽ có thêm một loại hình t i sản để đa dạng hoá loại hình hoạt
động sử dụng vốn v tăng cờng điều tiết vốn khả dụng. Giúp NHNN thực
hiện vai trò điều tiết trong điều kiện khan hiếm tiền tệ...
V Sự cần thiết v điều kiện cho việc lu h nh thơng phiếu :
19



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Do các kênh tạo nguồn vốn khác cha phát triển cao do đó mọi nhu cầu
về vốn tạm thời cũng nh nhu cầu về vốn đầu t phát triển đều đổ dồn v o hệ
thống ngân h ng dẫn đến b nh trớng tín dụng ngân h ng, chiếm dụng vốn


OBO
OK S
.CO
M

giữa các đơn vị đầu t diễn ra trong nền kinh tế. Cùng với việc cha có một
khung cơ sở pháp lý thích hợp nên tình trạng chiếm dụng vốn cha đợc giải
quyết ổn thoả dẫn đến kém hiệu quả của một số đơn vị kinh tế v ảnh hởng
đến hiệu quả của cả nền kinh tế, l m suy yếu các nỗ lực cải cách nền kinh tế
v đổi mới hệ thống ngân h ng gây khó khăn cho việc hoạch định v điều
h nh chính sách tiền tệ.

Điều kiện cho việc thơng phiếu lu h nh : 1/ trên thị thị trờng phải
tồn tại các nhu cầu về thơng phiếu; 2/ khả năng trả nợ của con nợ đối với
thơng phiếu phải đợc đảm bảo; 3/ thơng phiếu phải có tính chuyển
nhợng; 4/ thơng phiếu có thể cầm cố để vay ngân h ng hay đem chiết khấu
ở Ngân h ng.

4. các kỳ phiếu ngân h ng

Việt Nam NHNN đ! có thể phát h nh kỳ phiếu ngân h ng v có quy
chế phát h nh ng y 23/10/1999. Chúng thực chất l một công cụ vay nợ ngắn
hạn của NHTM để thu hút vốn phục vụ kinh doanh ngắn hạn của mình, vay
mang tính chất chủ động của NHTM. Có trờng hợp NHTW phát h nh kỳ
phiếu để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia ( thu hồi lợng tiền trực tiếp từ
NHTM về ). Hiện nay ở Việt Nam mệnh giá lớn tối thiểu l 100 triệu đồng
/ kỳ phiếu ngân h ng. Chúng đợc mua bán trên cơ sở tự nguyện trong trờng

KIL


hợp cần thiết thì hệ thống NHNN bắt buộc phát h nh cho NHTM để điều h nh
chính sách tiền tệ quốc gia.

II các công cụ thị trờng vốn
1. Cổ phiếu công ty :

*. Cổ phiếu ở Việt Nam v* thực trạng của nó
Các công ty cổ phần v doanh nghiệp nh nớc ( DNNN ) ở Việt Nam
có quyền phát h nh cổ phiếu theo quy định của luật công ty v luật DNNN
ng y 17/9/1994, chính phủ ban h nh quy chế tạm thời về phát h nh cổ phiếu,
20



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
trái phiếu của DNNN. Hiện tại đ! có hơn 500 công ty cổ phần v khoảng hơn
6000 DNNN trong đó chỉ có v i trăm doanh nghiệp có cổ phiếu. Nhng đa số
những cổ phiếu n y đợc đông đảo những cổ đông nắm giữ nh những chứng

OBO
OK S
.CO
M

chỉ sở hữu, chứ ít đa v o lu thông. Trên TTCK hiện nay với hơn 500 công
ty cổ phần nh thế nhng mới chỉ có 5 công ty đ! có giấy phép niêm yết cổ
phiếu : SAM V REE V TMS V SECOM V HAP. Còn một số công ty đ! đủ điều

kiện niêm yết nhng không niêm yết vì nhiều lý do khách quan, họ cha có
nhu cầu hoặc cha thấy lợi ích của việc niêm yết. Hoặc có công ty muốn niêm
yết nhng cha đủ điều kiện để niêm yết.

Hiện nay mặc dù TTCK đ! đi v o hoạt động đ! hút đợc sự quan tâm
của công chúng đầu t nhng việc mua bán cổ phiếu trên thị trờng tự do vẫn
không ngừng sôi động với đủ loại cổ phiếu đợc giao dịch so với 5 loại cổ
phiếu v 2 loại trái phiếu giao dịch trên thị trờng chính thức, ở thị trờng tự
do có đến gần 60 loại cổ phiếu đợc mua bán. Các giao dịch không chính thức
n y đợc thực hiện dới nhiều dạng : qua môi giới, các mục rao vặt, mạng
internet, hay ở những quán c phê... Một điểm đáng ghi nhận khác l trên cả
thị trờng chính thức lẫn không chính thức, hiện nay chỉ mới dừng lại ở việc
mua đi bán lại, giá cổ phiếu có tăng nhng thực vốn đa v o công ty l m ăn
thì chỉ tăng trên danh nghĩa. Tất cả những công ty hiện nay cha huy động
thêm một đồng vốn n o v o mở rộng sản xuất hay kinh doanh. Theo các
chuyên gia chứng khoán, chính những bất ổn n y sẽ khiến cho việc mua bán
cổ phiếu hiện nay, đặc biệt l trên thị trờng không chính thức, có nhiều bấp
bênh v đầy tính rủi ro.

KIL

Sự non yếu trong thị trờng vốn, sự thiếu vốn đầu t trong một số công
ty v cho các dự án lớn dẫn đến phải phát h nh cổ phiếu để tạo ra vốn cho
SXKD, cho các dự án quốc gia. Tuy nhiên số lợng cổ phiếu n y đợc phát
h nh hạn chế, quy mô nhỏ, không công khai. Chẳng hạn năm 1997, SECOM
đ! phát h nh 240.000 cổ phiếu với mệnh giá 500.000đ nhờ đó m tăng đợc
t i sản lên 10 lần ( trong số đó Nh nớc đ! mua 51% giá trị cổ phiếu, những
ngời lao động trong công ty mua 15%. Tổng công ty bu chính viễn thông
21




THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
mua 32% v 2% còn lại đợc bán cho công chúng.
Các ngân h ng cổ phần ở Việt Nam đa số cổ phiếu l của NHTM quốc
doanh lớn, của các tổng công ty v chỉ có một phần nhỏ do cá nhân nắm giữ.

OBO
OK S
.CO
M

Một số ngân h ng v tổng công ty đ! phát h nh cổ phiếu ra công chúng, các
phơng pháp ch o bán tơng tự nh quảng cáo, tiếp thị bán h ng, không áp
dụng hệ thống thông tin công khai nên l m giảm lòng tin của công chúng v o
hiệu năng cuả ngân h ng.

Việc cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam còn diễn ra chậm chạp. Đến cuối
tháng 1/1998 mới có 20 DNN thực hiện đợc cổ phần. Nguyên nhân do : 1/ do
nhận thức vẫn còn t tởng sợ Chệnh hớng XHCN . 2/ Cán bộ l!nh đạo v
công nhân viên các doanh nghiệp còn nhiều băn khoăn lo lắng về vị trí công
tác, việc l m, thu nhập, đời sống khi thực hiện cổ phần hoá. 3/ Một số văn bản
pháp quy ban h nh còn chậm chạp, thủ tục, chế độ cho công ty cổ phần cha
thoả đáng. 4/ tỷ lệ cổ phần gi nh cho XH quá ít, truyền bá cha sâu rộng. 5/
Môi trờng kinh tế cha đầy đủ.

Vấn đề định giá doanh nghiệp, xác định mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu

phát h nh cần đợc xem xét lại to n diện. Cổ phiếu hiện nay thờng có một số
đặc điểm : 1/ mệnh giá 10.000đ; 2/ cổ phiếu có nhiều loại cổ phiếu u đ!i, cổ
phiếu thờng.... Việc định giá cần phải định giá chính xác giá trị hữu hình của
doanh nghiệp ( t i sản cố định, t i sản lu động, vốn tự có ) bên cạnh cả về giá
trị vô hình của doanh nghiệp. Thực tế việc đánh giá trên còn cha đầy đủ nên
cha sát với giá trị thực tế dẫn đến việc xác định mệnh giá, số lợng cổ phiếu
cha đợc phù hợp.

KIL

Vấn đề về phân chia cổ tức đối với các công ty cổ phần cần phân biệt
đợc thị giá cổ phiếu khác trị giá cổ phiếu l m cơ sở cho việc tính toán cổ tức
h ng năm, nên đa vấn đề n y đặt ra trớc UB CKNN.
2. trái phiếu :

* Căn cứ v o mục đích phát h nh v ngời phát h nh có trái phiếu
chính phủ v trái phiếu công ty.

22



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
*. Trái phiếu chính phủ :
Việt Nam đợc phát h nh đầu những năm 90 bao gồm trái phiếu

OBO

OK S
.CO
M

KBNN v trái phiếu công trình. Trái phiếu KBNN đợc giao cho KBNN phát
h nh, trái phiếu công trình l rất ít, chính phủ cho quy định các địa phơng tự
quản lý điều h nh ngân sách của mình bằng thuế, thu nhập khác. Trong trờng
hợp địa phơng xây dựng công trình lớn dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn thì
chính phủ cho địa phơng phát h nh trái phiếu công trình, những năm sau địa
phơng tự cân đối ngân sách.

Phần l!i mua trái phiếu cha bị đánh thuế thu nhập ở Việt Nam. Việc
phát h nh trái phiếu chính phủ trên thị trờng trong nớc v quốc tế dựa trên
những cơ sở pháp lý sau : 1/ Nghị định số 72 V CP ng y 26/7/1994 của chính
phủ về việc ban h nh quy chế phát h nh trái phiếu chính phủ; 2/ Nghị định số
23 V CP ng y 22/3/1995 của chính phủ về việc phát h nh trái phiếu quốc tế;
3/ Các quy định thông t khác liên quan đến việc phát h nh v thanh toán trái
phiếu CP nh thông t số 75 V TC V KBNN ng y 14/9/1994 của Bộ T i Chính.
Quyết định số 1179 V TC V KBNN ng y 5/12/1994 của Bộ T i Chính.
Hiện nay trái phiếu CP có những đặc điểm chủ yếu sau : 1/ mệnh giá tối
thiểu l 1 triệu đồng do CP quyết định v công bố; 2/ kỳ hạn ngắn 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, gần đây l 2 hoặc 3 năm; 3/ trái
phiếu CP có thể chiết khấu với giá thấp hơn mệnh giá.

Với mục đích thực hiện CSTT, NHNN Việt Nam tham gia v o thị
trờng n y với t cách vừa l ngời quản lý vừa l ngời tham gia thị trờng.

KIL

Tất cả các hoạt động đấu thầu liên quan đến trái phiếu CP đợc thực hiện với

sự giám sát của ban đấu thấu bao gồm 2 đại diện cả KBNN v 2 đại diện của
NHNN theo quy chế đấu thầu trái phiếu CP. Để đợc tham gia v o thị trờng
n y các th nh viên phải đáp ứng : 1/ có quy chế pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam; 2/ có t i khoản tiền Việt v t i khoản tín phiếu KBNN ở sở giao dịch
của NHNN hay một chi nhánh của NHNN; 3/ có ít nhất 20 tỷ đồng vốn điều
lệ; 4/ có một khoản tiền gửi ít nhất bằng 50% giá trị đấu thầu tại NHNN.
Một số kết quả hoạt động phát h nh trái phiếu CP đạt đợc :
23



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Khối lợng phát h nh ng y c ng tăng, số lợng tín phiếu v trái
phiếu đăng ký phát h nh tăng lên một cách liên tục : năm 1996 bằng 37,9 lần
so với năm 1991.

OBO
OK S
.CO
M

Bớc sang quý I/ 1998 thị trờng đấu thầu trái phiếu KBNN rơi
v o tình trạng buồn tẻ . Trong cả tháng 2 mới tổ chức đợc 3 phiếu đấu
thầu với giá trị bán đợc có 17 tỷ đồng.

L!i suất của trái phiếu KB đợc ghi nhận cao nhất ở mức 2,1%
tháng tức l 25,2% năm v o cuối năm 1993, một l!i suất cha từng có trên thế

giới. Nhng đối với trái phiếu CP bớc đầu thực hiện khác th nh công trong
các công trình lớn, trọng điểm quốc gia nh công trình đờng dây 500KV,
đờng Nguyễn Tất Th nh...

Hiện tại thời hạn của trái phiếu CP thay đổi theo hớng tích cực chuyển
dần từ loại ngắn hạn 3 V 6 tháng sang 2 V 3 năm. Trong năm 1996 có tới 98%
số phát h nh l loại 1 năm trở lên. Từ năm 1997 chỉ phát h nh loại 1 V 2 năm,
l!i suất trái phiếu KB đ! gắn liền với điều kiện thị trờng, trong những năm
gần đây có xu hớng giảm dần theo xu hớng thị trờng góp phần l m giảm
gánh nặng trả l!i cho NSNN. Phơng thức phát h nh v thanh toán đợc cải
tiến từng bớc, các hình thức thanh toán l!i suất cũng đa dạng hơn nh thanh
toán định kỳ, thanh toán l!i trớc.... Đặc biệt đ! cho phát h nh loại trái phiếu
vô danh, in sẵn mệnh giá v đợc thanh toán trong cả nớc.
* Những tồn tại:

V Tồn tại : Cho đến cuối năm 2000 trái phiếu chính phủ vẫn trong tình
trạng đóng băng về giao dịch. Mặc dù trong tháng 10, trung tâm giao

KIL

dịch chứng khoán đ! có phối hợp với KBNN tổ chức đấu thầu đợt 5 trái
phiếu CP với khối lợng gọi thầu 200 tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm nhng đợt thầu
đ! không th nh công do l!i suất chỉ đạo của Bộ T i Chính thấp hơn laĩ suất
đặt thầu. Vì vậy, giá trái phiếu chính phủ tuy vẫn l 100.800 đồng nhng
không có giao dịch.

Tảng băng trái phiếu chính phủ vẫn khó tan trong thời gian gần đây, từ
khi trung tâm giao dịch chứng khoán đi v o hoạt động thì đ! có hơn 1100 tỷ
24




THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
đồng trái phiếu CP đủ điều kiện niêm yết đợc phát h nh, trong đó có khoảng
600 tỷ đồng đợc phát h nh theo hình thức đấu thầu v khoảng 500 tỷ đồng
đợc phát h nh thông qua bảo l!nh. Tuy nhiên, cho dù trái phiếu CP có phát

OBO
OK S
.CO
M

h nh theo hình thức n o thì hiện đều nằm tại các NHTM. Sở dĩ l vì các
NHTM vẫn đang trong tình trạng ứ đọng vốn do vốn huy động nhiều trong khi
thiếu dự án đầu t hiệu quả để cho vay. Chính vì thế, giải pháp tốt nhất lúc đó
l mua trái phiếu, v hễ mua l họ giữ lại v không chịu bán ra thị trờng.
Việc găm giữ trái phiếu CP của các ngân h ng n y tuy không phải l nguyên
nhân chủ yếu nhng nó lại l yếu tố quan trọng l m đóng băng thị trờng trái
phiếu CP. Đó cũng l lý do giải thích tại sao những hi vọng về sự sôi động của
TTCK do trái phiếu CP mang lại không diễn ra nh thiết kế ban đầu.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây chiều hớng đóng băng nguồn vốn
của các NHTM đ! có sự thay đổi, nhiều khi NHTM đ! bắt đầu thiếu tiền mặt để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Động thái m các NHTM đ!
thực hiện l tăng l!i suất huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn. So với trớc
đây, l!i suất huy động của các NHTM đ! tăng khoảng 0,03% đến 10,1%, thậm
chí l!i suất huy động vốn bằng tiền của NHTM lên tới trên 8,4%/ năm ( tức
0,7% ). Với mức l!i suất huy động nh trên nếu so với l!i suất 6,5%/ năm của

trái phiếu CP thì có thể thấy rằng việc nắm giữ trái phiếu CP không còn có lợi
cho các NHTM nữa v đến lúc các NHTM sẽ tung TPCP ra giao dịch. Tuy
nhiên, một điều ho n to n trái ngợc với dự đoán, qua trao đổi với l!nh đạo một
số NHTM thì cảm nhận chung l dờng nh các NHTM vẫn kiên trì nắm giữ
trái phiếu với bất cứ giá n o. Giải thích về hiện tợng n y, một số chuyên gia

KIL

t i chính nhận định, sở dĩ các NH không muốn bán các trái phiếu ra, ngay cả
khi họ bức bách về vốn khả dụng. Có nhiều lý do, họ băn khoăn rằng, tại thời
điểm n y nếu có bán ra cũng cha chắc đ! có ai mua hoặc nếu có thì cũng
không nhiều. Hơn nữa do hiện nay, các nh đầu t trên thị trờng chứng khoán
chủ yếu l các cá nhân nên tiềm lực t i chính còn hạn chế, không phải l đối
tác của các NHTM trong các vụ giao dịch trái phiếu CP.
Một số nh phân tích chứng khoán cho rằng, nếu nh các nh NH tung
25


×