Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính và hoàn thiện CTTC tại công ty cổ phần XLTH bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 97 trang )

Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 1

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

aLỜI MỞ ĐẦU
---aaa--aaa---

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng
và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó có đặc thù riêng là xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội.
Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì mỗi doanh
nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình
tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Trong đó cấu
trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp . Mỗi cấu trúc sẽ có một tác động đến tình hình hoạt động và khả năng sản
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình
một cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ
đưa ra nhũng quyết định đúng đắn trong việc nên đầu tư loại tài sản nào? ngắn hạn
hay dài hạn, nguồn huy động là nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vay… Mỗi quyết
định của nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của
công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của công
ty, em cảm nhận được tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc tài chính của công
ty. Với mong muốn vận dụng những kiến thức thu được từ học tập, những kinh
nghiệm tiếp thu được qua đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần XLTH Bình


Định cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Nguyễn Thị Mai Hương và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng tài vụ nên em đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định”
để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 2

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng cấu trúc tài chính
của công ty để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty.
Để từ đó có thể tìm cho mình những biện pháp đối phó thích hợp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh… sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số
liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại công ty em đã sử dụng
các phương pháp phân tích sau: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối,
phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán.
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần cơ bản:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích CTTC doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định.
Phần III: Đánh giá tổng quát về CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty
Cổ Phần XLTH Bình Định.

Do tài liệu còn thiếu thốn và thời gian trải nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế
nên dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề tốt nghiệp sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng Kế
toán - tài vụ để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Quy Nhơn, Ngày 2 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Băng Thanh


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 3

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm rộng, phản ánh cấu
trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích CTTC là phân tích khái quát về tình hình đầu tư và huy động
vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để từ đó làm rõ
những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một CTTC còn chỉ ra những tác động
đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp. Thông qua phân tích

CTTC, nhà quản lý có thể tìm ra phương cách tốt nhất trong việc kết hợp giữa
tài sản và nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 4

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính
tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh.
Phân tích CTTC doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh
nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người
ngoài doanh nghiệp. Giúp cho những người quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai.
Phân tích CTTC doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chung sau
đây:
* Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể
hiện qua việc thanh toán với các đơn vị liên quan (như ngân hàng, nhà
nước…), mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu đánh giá về
mặt lượng, chất và thời gian.
* Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc
này đòi hỏi tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo
quá trình kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả.

* Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp
luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng
góp, kỷ luật thanh toán với các đơn vị và cơ quan liên quan.
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu dùng để phân tích
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó
bao gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ
phải trả) và các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 5

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân
tích CTTC của doanh nghiệp. Cho phép chúng ta đánh giá tổng quát năng lực,
trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiểu rõ trách nhiệm quản lý tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.1.3. Báo cáo tài chính khác
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài

chính như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,…Và một số thông tin
thường bổ sung như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
phải thu và nợ phải trả,…
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng
tiền, vật tư,…cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho
quá trình phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện
hữu của các chỉ tiêu phân tích.
1.2.1.3. Các nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích
CTTC doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác như:
* Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: là nguồn thông tin liên
quan đến tình hình kinh tế chung trong nước, khu vực và thế giới là điều kiện
để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh.
* Thông tin theo ngành: dựa vào những chỉ tiêu phân tích đánh giá
chung của toàn ngành là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá được tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp.


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 6

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

* Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu
chuyển vốn ở khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụ… Ngoài ra còn có mối
quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước.
1.2.2. Phương pháp phân tích
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích CTTC để

đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC, thường dùng các gốc so
sánh. Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế
hoạch.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội
dung kinh tế, phương pháp tinh toán, đơn vị đo lường.
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau,
trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và
trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được
về số lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân
tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối
quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất
của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu
thành hiện tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi
chênh lệch về trị số của chỉ tiêu.
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 7

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương


hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có hai
phương pháp thể hiện sau:
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ
phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố
đối với đối tượng nghiên cứu.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:
+ Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng
thành một công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi
mới đến nhân tố chất lượng.
+ Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình
tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là nhân tố
chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh hưởng
thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần
thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính
lại mức độ ảnh hưởng.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu
phân tích.
Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng
giống như phương pháp thay thế liên hoàn.
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp
cho nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên
cứu. Từ đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà
có những định hướng phát triển trong tương lai.



Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 8

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các
hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng.
Cơ sơ của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của
các yếu tố và quá trình kinh doanh: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối
giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra,
giữa tăng và giảm… Dựa vào các mối quan hệ trên, người ta sử dụng phương
pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số”
bằng lên hệ cân đối. Cụ thể:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan
Phương pháp hồi quy – tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh
giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết chủ yếu
hai nhiệm vụ nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên
hệ tương quan, tức là nghiên cứu xem mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt
chẽ hay lỏng lẽo, thứ hai là xác định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ
dưới dạng hàm số.
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc
trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho
hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc một
phần vào công tác phân bổ vốn.


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 9

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

1.3.1.1. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động
tài sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những
tiềm năng tài chính trong tương lai.
Trong phân tích cấu trúc tài sản, có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc
tài sản nhưng tuỳ vào mục tiêu phân tích của từng nhà phân tích mà sử dụng
những chỉ tiêu khác nhau. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản
sau:


Tỷ trọng TSCĐ

Tỷ trọng TSCĐ

=

Giá trị thuần của TSCĐ


x 100% (1.1)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, nó phản

ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của hoạt động doanh nghiệp. Giá trị chỉ
tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Trong các
doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng
tàu, công nghiệp luyện gang thép,…), TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao
trong cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh thương mại, dịch vụ thông thường
TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp.


Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Giá trị ĐTTC

Tỷ trọng giá trị ĐTTC

=

x 100%

(1.2)

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với
những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội tăng trưởng bên ngoài.
Thông thường những doanh nghiệp lớn mới có cơ hội đầu tư ra bên ngoài.



Tỷ trọng hàng tồn kho

Tỷ trọng hàng tồn kho

=

Hàng tồn kho

x 100% (1.3)


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 10

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Tổng tài sản
Hàng tồn kho ở chỉ tiêu trên là một khái niệm rộng, bao gồm các loại
dự trữ tồn cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp: nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm,… Hàng tồn kho là bộ phận tài sản đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. Dự trữ hàng
tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây
ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; nếu
dự trữ quá thấp sẽ có ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.


Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng


Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng. Tỷ trọng khoản phải thu được xác định như sau:
Tỷ trọng khoản phải

=

Khoản phải thu khách hàng

x 100% (1.4)
thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang
bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần chú ý
đến những đặc trưng: phương thức bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng và
khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích dựa vào bảng cân đối dạng so sánh:
Để đánh giá chính xác khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản và thấy
rõ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi các tỷ số qua nhiều kỳ, nhà phân
tích thường thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Bảng cân đối theo
dạng so sánh cho ta thấy rõ hơn những biến động thất thường ảnh hưởng đến
tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Với khoản nợ phải trả doanh nghiệp là con nợ; với
nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài


Phân tích cấu trúc tài chính


Trang 11

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

sản ở doanh nghiệp. Do đó xét về khía cạnh tự chủ về tài chính nguồn vốn
này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động
kinh doanh.
1.3.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau:


Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ

=

Tổng nợ phải trả

x 100%

Tổng tài sản
(1.5)
Tổng nợ phải trả trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi
các khoản nợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp vào các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do
đó việc tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp không
thanh toán kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực
thanh toán nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính
là một trong những chỉ tiêu quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh

giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó, vì chỉ tiêu
này cao thì tất nhiên khả năng thanh toán các khoản nợ vay là rất thấp.


Tỷ suất tự tài trợ

Tỷ suất tự tài

=

Nguồn vốn chủ sở hữu

x 100% (1.6)
trợ
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ, doanh nghiệp
càng có nhiều cơ hội nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Ngoài ra, khi
phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp còn sử dụng tỷ suất nợ
trên vốn chủ sở hữu.


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 12

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của

doanh nghiệp như: vốn vay có đủ không? ở mức độ nào? khả năng độc lập, tự
chủ về tài chính đến đâu?
- Tỷ suất này từ 10% - 40%, thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng
chủ động về tài chính càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng nhỏ. Thực trạng này
khá phổ biến ở các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, năng lực quản lý tài
chính yếu kém.
- Tỷ suất này từ 40% - 50% được coi là bình thường chấp nhận. Đây là
mức độ phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hay thấp hơn mức
này.
- Tỷ suất từ 50% - 80% có thể thấy doanh nghiệp đủ vốn, mức độ tự
chủ về tài chính cao khi tỷ suất tự tài trợ càng cao.



Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất nợ trên

=

Tổng nợ phải trả

x 100% (1.7)
vốn CSH
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu, tỷ suất

này càng cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược
lại.
Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngoài

việc phân tích ba chỉ tiêu trên chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung
bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh
nghiệp để có những đánh giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Trong công tác quản lý tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến
thời hạn sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn. Do vậy sự ổn định nguồn tài trợ
cần phải được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 13

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

nghiệp.Với ý nghĩa trên nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.


Nguồn vốn thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thời gian sử dụng
trên một năm. Với cách phân loại này thì nguồn vốn thường xuyên sẽ bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn. Cần lưu ý
khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường
xuyên.



Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn thường là một năm
hoặc trong một chu kỳ sản xuất. Theo cách phân loại này nguồn vốn tạm thời
sẽ bao gồm các khoản phải trả tạm thời như: Nợ lương, thuế, BHXH, BHYT,
các khoản phải trả cho người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,…
Nguồn vốn tạm thời thường được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu
động.
Để phân tích tính ổn định về tài trợ có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:


Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX)
Nguồn vốn thường

Tỷ suất NVTX


xuyên
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)

x 100% (1.8)

Nguồn vốn tạm thời
x 100% (1.9)
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu trên NVTX

Tỷ suất NVTT



=

=

Tỷ suất nguồn vốn CSH trên
NVTX

=

Nguồn vốn CSH
NVTX

x 100% (1.10)


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 14

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho ta thấy sự ổn định
tương đối trong thời gian trên một năm đối với nguồn vốn mà doanh nghiệp
sử dụng, trong thời gian này doanh nghiệp chưa bị áp lực thanh toán trong
ngắn hạn. Ngược lại khi tỷ suất này thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh
nghiệp hầu hết là các khoản nợ ngắn hạn, do vậy áp lực thanh toán các khoản
nợ vay này là rất lớn.
Đối với tỷ suất nguồn vốn tạm thời hoàn toàn ngược lại với tỷ suất

nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn nữa tính ổn
định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp ta cần phải xem xét tỷ suất giữa nguồn
vốn chủ sở hữu trên NVTX. Tỷ suất này càng cao thì việc chịu áp lực trong
thanh toán kể cả những khoản nợ dài hạn càng thấp, chứng tỏ nguồn tài trợ
của doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng không
tích cực đến hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn vay của
doanh nghiệp
1.3.3. Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn
tài trợ với các yếu tố của tài sản. Sự vận động của tài sản thường tách rời với
thời gian sử dụng của nguồn vốn, nên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các
yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ sự an toàn, tính bền vững lâu dài và cân
đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Và đích cuối cùng của việc
nghiên cứu cân bằng tài chính là nhằm phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc
tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính, để từ đó có cơ sở cho các nhà quản
trị doanh nghiệp ra quyết định về việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
đảm bảo khả năng thanh toán an toàn.
1.3.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng (VLĐ) và
cân bằng tài chính
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và ĐTNH tại
thời điểm lập báo cáo tài chính. Còn VLĐ ròng chính là phần chênh lệch giữa


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 15

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

TSLĐ và ĐTNH với NVTT. Có hai cách Tính VLĐ ròng của doanh nghiệp

như sau:


VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và ĐTDH

(1.11)



VLĐ ròng = TSLĐ và ĐTNH – NVTT

(1.12)

Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định
với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc
trên một năm. Chỉ tiêu này còn thể hiện nguồn gốc VLĐ ròng hay còn gọi là
sự phân tích bên ngoài về VLĐ.
Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐ ròng: VLĐ
ròng được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có
tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng
VLĐ ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu
và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong, nó còn thể hiện khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Dựa vào hai công thức xác định VLĐ ròng trên, có các trường hợp cân
bằng tài chính sau:
Trường hợp 1

TSCĐ
& Đầu
Tư dài

hạn
TSLĐ
&
ĐTNH

Nguồn
vốn
thường
xuyên
Nguồn
vốn
tạm
thời

Trường hợp2

Trường hợp 3

TSCĐ
& Đầu
Tư dài
hạn

Nguồn
vốn
thường
xuyên

TSCĐ
& Đầu

Tư dài
hạn

Nguồn
vốn
thường
xuyên

TSLĐ
&
ĐTNH

Nguồn
vốn
tạm
thời

TSLĐ
&
ĐTNH

Nguồn
vốn
tạm
thời

 Trường hợp (1)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn < 0



Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 16

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho
TSCĐ và ĐTDH. Phần thiếu hụt này chắc chắn sẽ được bù đắp bằng một
phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn khác. Như vậy cân bằng
tài chính trong trường hợp này là không tốt, doanh nghiệp luôn ở trong tình
trạng thiếu vốn kinh doanh và áp lực về thanh toán rất nặng nề.
 Trường hợp (2)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn = 0
Trường hợp này nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài trợ cho toàn bộ
các khoản TSCĐ và ĐTDH. Cân bằng tài chính có tiến triển hơn so với
trường hợp (1) nhưng độ an toàn và bền vững lâu dài chưa cao và khả năng
mất cân bằng rất dễ xảy ra.
 Trường hợp (3)
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn > 0
Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không những sử dụng
để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ
và ĐTNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được
đánh giá là tốt và an toàn.
Đối với các trường hợp trên ta chỉ đơn thuần xem xét VLĐ ròng tại một
thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp ta phải xem xét
trong một thời gian liên tục thì mới có thể đánh giá hiện tại, dự đoán những
khả năng triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Đồng thời cần phải nghiên cứu, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn vốn thường xuyên và TSCĐ.
1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động ròng và

cân bằng tài chính
Các yếu tố thuộc VLĐ luôn có mối liên hệ với từng chu kỳ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Khi doanh thu tăng thì số dư khoản phải thu khách
hàng cũng gia tăng và ngược lại. Cũng trong chu trình đó, hoạt động tiêu thụ
gia tăng làm tăng làm tăng dự trữ tồn kho ở doanh nghiệp và hoạt động cung


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 17

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

ứng đến lượt nó sẽ làm gia tăng các khoản nợ và tín dụng đến nhà cung cấp.
Do những nhân tố trên tác động qua lại lẫn nhau nên trong chu kỳ kinh doanh
sẽ phát sinh nhu cầu về dự trữ tồn kho, về các khoản phải thu, nhưng đồng
thời các tài sản này cũng được tài trợ bằng các khoản khác. Do đó nhu cầu
VLĐ ròng về nguyên thuỷ được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu KH - Nợ phải trả
người bán (1.13)
Một cách tổng quát hơn, nhu cầu VLĐ ròng có liên quan đến các nguồn
vốn tạm thời khác như nợ lương, nợ thuế,… do vậy nhu cầu VLĐ ròng còn
được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Khoản phải thu ngắn hạn - Nợ phải thu
ngắn hạn (1.14)
Chú ý trong chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên ta không tính nợ vay ngắn hạn.
1.3.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng (NQR) và cân
bằng tài chính
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Do
đó khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng

và nhu cầu VLĐ ròng. Phần chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng
chính là ngân quỹ ròng và được tính như sau:
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – nhu cầu VLĐ ròng
Hoặc

(1.14)

= Tiền – Vay ngắn hạn

- Khi NQR dương thể hiện cân bằng tài chính an toàn vì lúc này VLĐ
ròng sau khi bù đắp cho các khoản nợ vay ngắn hạn vẫn còn thừa. Tình trạng
về áp lực thanh toán ở doanh nghiệp không xảy ra, số VLĐ nhàn rỗi này
doanh nghiệp có thể hoạch định cho mình kế hoạch đầu tư nào tốt nhất để
đem lại lợi nhuận cao nhất.
- Trong trường hợp VLĐ ròng bằng nhu cầu VLĐ ròng, NQR = 0. Điều
này có nghĩa là VLĐ ròng vừa đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, cân bằng tài
chính ít bền vững hơn so với trường hợp NQR dương.


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 18

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

- Nếu NQR âm, nghĩa là VLĐ ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ
ròng, tất nhiên doanh nghiệp sẽ phải huy động những khoản vay ngắn hạn để
bù đắp vào chỗ thiếu hụt đó. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được
xem là kém an toàn.



Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 19

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

PHẦN 2
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XLTH BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần XLTH Bình định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng số 1 Nghĩa Bình là tiền thân của Công ty cổ phần
XLTH Bình Định ngày nay. Được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC
ngày 10/01/1976 của UBND Tỉnh Nghĩa Bình với nhiệm vụ thi công xây lắp
chuyên ngành các công trình công nghiệp và dân dụng. Mục đích của việc
thành lập công ty là nhằm khôi phục lại cơ sở hạ tầng của Tỉnh sau chiến
tranh.
Công ty cổ phần XLTH Bình Định có tên viết tắt là BIGENCO.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 70 Tây Sơn - TP Quy Nhơn - Tỉnh Bình
Định.
Mã số thuế: 4100259109
Trong suốt thời gian từ 1976 – 1986 (thời kỳ trước đổi mới), công ty đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là xây dựng nhiều công trình công
nghiệp như: Nhà máy cơ khí Quang Trung, nhà máy xi măng Diêu Trì, XN
đông lạnh Quy Nhơn… Và nhiều công trình khác như nhà làm việc của các
sở, ban ngành trong tỉnh… Hoàn thành và bàn giao 197 công trình gồm 780
hạng mục công trình, diện tích xây dựng 2000m2.
Trong thời gian này, công ty luôn được UBND Tỉnh đánh giá là đơn vị
đầu đàn của tỉnh về lĩnh vực xây lắp và được tặng cờ thi đua “Đơn vị thi đua

xuất sắc của ngành xây dựng”. Đặc biệt năm 1986 công ty được nhà nước
tặng thưởng Huân chương lao động hạng III. Ngoài việc thi công các công
trình trong tỉnh, công ty còn được UBND tỉnh giao thi công một số công trình


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 20

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

có tính chất quốc tế giúp đỡ nước bạn Lào, Campuchia xây dựng một số công
trình dân dụng và công nghiệp.
Năm 1989, tỉnh Nghĩa Bình được tách thành 2 tỉnh Bình Định và
Quảng Ngãi, công ty xây dựng số 1 được UBND tỉnh Bình Định cho phép
thành lập lại theo quyết định số 26/02/QĐ-UB ngày 28/12/1992 và lấy tên là
công ty xây dựng Bình Định. Công ty được Sở Xây Dựng Bình Định cấp giấy
phép hành nghề xây dựng ngày 01/07/1993. Sau đó được Bộ Xây Dựng cấp
giấp phép số 214/BXD/QLXD ngày 16/09/1993, được phép thi công các công
trình dân dụng với quy mô vừa; phần bao che công trình công nghiệp quy mô
nhỏ thời hạn 5 năm kể từ ngày 01/09/1993 đến 01/09/1998. Phạm vi hoạt
động từ các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng tới các tỉnh Nam Bộ.
Đến năm 1999, theo xu hướng phát triển, công ty đã đăng ký mở rộng
ngành nghề kinh doanh: xây dựng các công trình thuỷ lợi cấp V, có kỹ thuật
đơn giản thuộc nhóm C (trừ đập đất của hồ chứa nước), xây dựng sửa chữa
đường đất, cống và cầu nhỏ không quá 8m quy mô đơn giản; xây lắp đường
ray và trạm biến áp 35kw… được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư ký ngày
06/08/1999.
Năm 2002, công ty được UBND tỉnh Bình Định đưa vào danh sách bổ
sung chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo nghị định số 103/1999/NĐ-CP

ngày 10/09/1999 của chính phủ về việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước và xét đơn xin nhận giao doanh nghiệp kèm theo
phương án nhận giao của tập thể người lao động công ty xây dựng Bình Định
ngày 15/03/2002 và theo đề nghị của ban thường trực Ban đổi mới và phát
triển doanh nghiệp tỉnh tại văn bản số 121/BĐM ngày 21/02/2003 về việc đề
nghị phê duyệt phương án giao doanh nghiệp nhà nước công ty xây dựng
Bình Định cho tập thể người lao động quản lý. Từ đó UBND tỉnh Bình Định
quyết định chuyển đổi công ty xây dựng Bình Định thành công ty cổ phần
XLTH Bình Định.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động từ năm 2006 đến năm 2008


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 21

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

ĐVT: Đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Doanh thu
12.180.756.525
Lợi nhuận trước thuế
221.035.491
Nộp ngân sách
636.966.226

Năm 2007
18.158.244.818

246.731.931
771.166.538

Năm 2008
21.273.141.978
658.703.094
849.443.459

Nguồn: Phòng kế toán

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần XLTH Bình Định
2.1.2.1. Chức năng
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi.
- Thi công hệ thống nước sạch.
- Xây dựng sửa chữa đường đất, đường cấp phối, cầu cống.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp.
- Thiết kế các công tình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ vật tư, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng và dịch
vụ du lịch.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ do
công ty thực hiện.
- Tuân thủ chế độ hạch toán thống kê, các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa
vụ khác theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự kiểm tra, thanh
tra của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước theo quy định.

- Tích cực thay đổi máy móc thiết bị thi công, khuyến khích sáng kiến
và cải tiến kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu thị trường.


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 22

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

- Quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực như: tài sản, vốn, vật tư, lao
động và đảm bảo tính hợp lý. Thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi nhằm đem
lại lợi nhuận ngày càng cao, lợi tức cổ phần ngày càng tăng, đảm bảo tái sản
xuất mở rộng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế cho tỉnh nhà.
- Củng cố và phát triển công ty để đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên
thị trường. Tăng mức thu nhập bình quân, cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên.
- Cần phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên nâng cao
trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã
hội chủ nghĩa, đảm bảo trật tự xã hội, thực hiện tốt công tác bảo hộ và an toàn
lao động.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Lĩnh vực kinh doanh và hàng hoá chủ yếu:
Là một công ty xây dựng, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty chủ
yếu là thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, dịch vụ cho
thuê kho. Ngoài ra, công ty còn sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây
dựng.
* Thị trường đầu vào: Trong điều kiện kinh tế thị trường linh hoạt như

hiện nay, công ty cần phải tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường xây
dựng để có thể ký kết hợp đồng xây dựng có khả năng thu dược lợi nhuận
cao. Vì vậy, nếu hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng có những kết quả tốt,
có nghĩa là công ty ký được nhiều hợp đồng thì các hoạt động khác của công
ty mới có điều kiện thực hiện. Công ty có thể ký kết nhiều hợp đồng xây dựng
với chủ đầu tư xây dựng công trình như:
Doanh nghiệp thắng thầu trong đấu thầu xây dựng.
Doanh nghiệp được chủ đầu tư lựa chọn để giao thầu trực tiếp.
* Thị trường đầu ra:


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 23

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Những công trình xây dựng công ty hoàn thành bàn giao và thanh quyết
toán cho chủ đầu tư có thể được xem là những sản phẩm đã được thị trường
chấp nhận.
* Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp:
Về lao động: là một công ty cổ phần với số lượng cán bộ công nhân
viên..., trong đó. Hiện nay công ty có 106 lao động đang làm việc, trong đó có
71 nhân viên quản lý.
CHUẨN
BỊ THI
Nhìn chung trình độ cán
bộ công
nhânCÔNG
viên ngày càng cao, đòi hỏi công


tác tuyển dụng của công ty phải hợp lý và khách quan dảm bảo nhu cầu của
công ty.
Dựng
trại Phần lớnSan
cốt công
trình
dọn mặt
bằng khấu hao Xđ
- Vềkho
TSCĐ:
TSCĐ
đã được
hết,tim
công
ty vẫn
chưa

đầu tư thêm mua sắm mới.
Tổ chức thi công

2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại
công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Đào
móng

Xây móng
bê tông
trụ cho sàn

một

Đổ bê
tông cho
sàn một

Đổ bê
tông trụ
cho sàn
hai

Đổ bê
tông
cho sàn
hai

* Quy trình công nghệ:

Lắp đặt hệ thống
điện nước

Trát tường

Quét vôi sơn

Hoàn thiện hệ thống
điện nước

Hoàn thành công trình


Tổng nghiệm thu công trình

Bàn giao cho Ban quản lý công trình hoặc chủ đầu tư


Phân tích cấu trúc tài chính

Trang 24

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
a. Sơ đồ tổ chức quản lý

Giám đốc

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty

P. Tổ chức – HC

XN
XL
Số 1


XN
XL
Số 3

P. Kế hoạch

XN
XL
Số 4

XN
XL
Số 5

Phó giám đốc

P. Tài vụ - Kế toán

XN
XL
Số 7

VP
Đại
diện

Tổ
công
tác



Phân tích cấu trúc tài chính

Ghi chú:

Trang 25

GVHD:TS. Nguyễn Thị Mai Hương

: Quan hệ trực tiếp chỉ đạo
: Quan hệ chức năng

( Xí nghiệp xây lắp số 2, xí nghiệp xây lắp số 6 đã bị giải thể)
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị.
* Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên (có thể kiêm nhiệm ban điều
hành công ty), là đại diện có chức vụ cao nhất, có quyền quyết định chiến
lược, sách lược hoạt động kinh doanh của công ty.
* Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên, là đại diện của các thành viên đề
cử, độc lập kiểm tra các hoạt động của công ty. Hầu hết là những người có
nghiệp vụ kế toán của các thành viên giám sát về mặt tài chính của công ty.
* Ban giám đốc: gồm có 2 thành viên, do HĐQT đề cử, chịu trách
nhiệm điều hành và quản lý công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
* Giám đốc: là người lãnh dạo và chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ
quan cấp trên (HĐQT) và trước công ty về mọi quyết định của mình đối với


×