Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.26 KB, 75 trang )

1

Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề t i

LO
BO
OK
.CO
M

Trong báo cáo chiến lợc phát triển kinh tế x hội 2001 2010 của Ban chấp
h nh Trung ơng khóa VIII tại Đại hội đại biểu to n quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam viết tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nớc v
cam kết quốc tế. Bổ sung ho n thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bớc áp dụng hệ
thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc th nh phần kinh tế khác
nhau, doanh nghiệp Việt Nam v doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngo i p dụng
thuế thu nhập cá nhân thống nhất v thuận lợi cho mọi đối tợng chịu thuế, bảo đảm công
bằng x hội v tạo động lực phát triển. Hiện đại hóa công tác thu thuế v tăng cờng quản lý
của nh nớc.
Thuế thu nhập cá nhân l một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế
m các cá nhân nhận đợc trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập.

KI

Tiến tới Việt Nam gia nhập v o WTO, do vậy tất cả các chính sách thuế hiện
h nh đều đ đợc thay đổi theo hớng giảm nghĩa vụ thuế. Chẳng hạn từ năm 2000
đến nay, thuế chuyển quyền sử dụng đất đợc giảm tới 25 lần, thuế trớc bạ giảm
50%. Hiện nay ng nh thuế cũng đ xóa bỏ trên 300 loại phí không cần thiết, một số
loại nh phí đờng bộ, h ng hải.. giảm tới 30% 40%. Theo tính toán ban đầu, khi cắt
giảm các loại thuế v chi phí n y, Nh nớc bị thất thu trên 1.000 tỷ đồng. Hiện ngân


sách Nh nớc phụ thuộc v o 3 khoản thu chủ yếu gồm xuất nhập khẩu chiếm 25%
ngân sách, tơng đơng khoảng 60.000 tỷ đồng mỗi năm. Số thu từ xuất khẩu dầu thô
cũng v o khoảng 25%. Nh vậy còn khoảng 50% ngân sách Nh nớc l các khoản
thu nội địa, nhng khoản thu nội địa n y cũng đang một ng y giảm do chính sách thuế
liên tục đợc thay đổi để thực hiện theo cam kết. Tính đến thời điểm n y đ có tớ trên
1.000 dòng thuế đợc cắt giảm. Chính vì thế để bù đắp cho sự giảm sút n y Chính phủ
cần quan tâm hơn đến thuế trực thu. Tuy nhiên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng nên giảm dần tới mức tơng ứng với các nớc trong khu vực nhằm khuyến khích hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chính phủ cần phải sớm có những biện pháp đối với thuế
thu nhập cá nhân nhằm tận thu cho ngân sách từ loại thuế n y.
nớc ta hiện nay, quản lý thuế nói chung v quản lý thuế thu nhập cá nhân
nói riêng còn nhiều hạn chế kể từ việc ban h nh pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện
cũng nh thanh tra thuế. Nếu nh chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế n y
thì khi Việt Nam gia nhập v o WTO sẽ gặp phải rât nhiều bất lợi. Chính vì thế, công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cần phải đợc ho n thiện để đáp ứng
những yêu cầu trong xu thế hội nhập v phát triển nhanh chóng hiện nay.


2

2. Mục đích nghiên cứu của đề t i
Xuất phát từ thực tế của Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân v để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá
nhân v tăng ngân sách nh nớc, nên em đ chọn nghiên cứu đề t i:
Ho n thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay
khoa học.

LO
BO
OK

.CO
M

để nghiên cứu v phát triển th nh công trình dự thi giải thởng sinh viên nghiên cứu
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của đề t i n y em tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân ở nớc ta từ năm 1990 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu l phơng
pháp phân tích v tổng hợp, các phơng pháp định tính, định lợng v các công cụ
thống kê, khảo sát thực tế.
5 Những đóng góp khoa học của đề t i

Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Trình b y thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của nớc ta từ
năm 1990 đến nay.
Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở
nớc ta.

6. Kết cấu của luận văn
Mục lục
Mở đầu

Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

KI

Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay

Chơng 3: Giải pháp ho n thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Kết luận

Danh mục t i liệu tham khảo


3

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân

LO
BO
OK
.CO
M

1.1 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Thuế vừa l phạm trù kinh tế, vừa l phạm trù lịch sử. Lịch sử x hội lo i ngời
đ chứng minh rằng thuế ra đời l một tất yếu khách quan, gắn với sự hình th nh v
phát triển của nh nớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức
năng của mình, nh nớc cần có nguồn vật chất để thực hiện những chỉ tiêu có tính
chất x hội. Bằng quyền lực chính trị, nh nớc thu một bộ phận của cải x hội để có
đợc nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất n y chính l thuế.
Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế l một khoản thu của ngân
sách nh nớc mang tính bắt buộc, không mang tính ho n trả trực tiếp v đợc pháp

luật quy định đối với các tổ chức kinh tế x hội cũng nh mọi th nh viên trong x hội .
Căn cứ theo đối tợng đánh thuế, nghĩa l thuế đánh trên cái gì, thuế đợc
chia th nh:
+ thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Thuế t i sản nh thuế sử dụng t i sản nh nớc (thuế sử dụng đất nông nghiệp
, thuế t i nguyên ), thuế chuyển nhợng t i sản ( thuế chuyển giao quyền sử dụng
đất, thuê mua, bán các t i sản nh nh , xe cộ ).

+ Thuế tiêu dùng đánh v o h ng hóa, dịch vụ lu thông trên thị trờng trong
nớc v xuất nhập khẩu nh thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt

KI

Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế đợc chia th nh hai loại l
thuế trực thu v thuế gián thu:
+ Thuế gián thu l các thứ thuế m ngời nộp thế gián tiếp nộp thuế cho ngời
tiêu dùng, họ không phải l ngời chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu l
đợc cấu th nh trong giá cả h nh hóa, dịch vụ để bán ra. đây có sự chuyển giao
gánh nặng thuế từ ngời nộp thuế theo luật định sang ngời tiêu dùng qua cơ chế giá
cả.

nớc ta, đó l các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu


4

+ Thuế trực thu l các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các

đối tợng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu l đối tợng nộp
thuế v đối tợng chịu thuế l một. Nó đánh trực tiếp v o ngời nộp thuế, tức l

LO
BO
OK
.CO
M

ngời có thu nhập chịu thuế l m giảm phần thu nhập của họ. đây không có hiện
tợng chuyển giao gánh nặng thuế cho ngời khác chịu. ở nớc ta, đó l các thứ thuế
nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ng y c ng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nh nớc.
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân :

Bất kỳ một quốc gia n o có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng đều coi
thuế thu nhập cá nhân l một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách v thực hiện công bằng x hội.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân nh sau: Thuế thu nhập cá nhân
l một loại thuế trực thu đánh v o thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một
năm, từng tháng hoặc từng lần.
Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1841) sau đến Nhật (1887),
Đức (1889), Mỹ (1913) v Mỹ trở th nh quốc gia có tỷ suất thuế thu nhập cá nhân
lớn nhất thế giới chiếm tới 35% 60% tổng thu từ thuế v o ngân sách nh nớc.
Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhng đến năm 1955 mới trở
th nh một sắc thuế độc lập. Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961, Liên Xô
năm 1922,H n Quốc năm 1974 v cho đến nay theo thống kê của ERNST& YOUNG
tại the global Excutive hiện nay thế giới có hơn 136 nớc áp dụng thuế thu nhập cá

nhân.

KI

Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thờng đánh v o cả cá nhân kinh
doanh v cá nhân không kinh doanh. Thuế n y đợc coi l loại thuế đặc biệt vì có
lu ý đến ho n cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác
định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt .
1.1.2 Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân

+ Thuế thu nhập cá nhân l một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn
với quyền lực, sức mạnh của Nh nớc.


5

+ Thuế thu nhập cá nhân l khoản đóng góp không ho n trả trực tiếp cho ngời
nộp. Nó vận động một chiều, không phải l khoản thù lao m ngời nộp thuế phải trả
cho Nh nớc do đợc hởng các dịch vụ Nh nớc cung cấp.

LO
BO
OK
.CO
M

+ Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách x hội của mỗi quốc gia. ầu
hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách x
hội khác ( nh phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe).

+ Thuế thu nhập cá nhân l thuế trực thu. Do vậy, ngời nộp thuế cũng l ngời
chịu thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu
nhập bao gồm: công dân nớc sở tại v ngời nớc ngo i c trú thờng xuyên hay
không thờng xuyên tại nớc đó v hầu nh tất cả số thu nhập có đợc của các cá nhân
đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nớc hay ngo i nớc.
Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
+ Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thờng áp dụng theo nguyên tắc thuế suất
lũy tiến từng phần. Đặc điểm n y xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân l điều tiết mạnh ngời có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng x hội.
Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng đợc nhu cầu đó vì phần
thu nhập tăng thêm c ng cao thì sẽ phải tính thuế suất c ng cao.
+ Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với
các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu nh không kéo
theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế
1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

L một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng m các loại thuế khác không có
đợc.
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế4 x6 hội

KI

Tạo lập nguồn t i chính cho ngân sách nh nớc.

Thuế l nguồn thu chủ yếu của ngân sách nh nớc, trong đó thuế thu nhập cá
nhân l một trong những bộ phận quan trọng cấu th nh thuế nói chung nên cũng góp
một phần quan trọng để tạo nguồn t i chính cho nh nớc. Thuế thu nhập cá nhân
đợc tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó,

thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp v o thu nhập của dân c m ngời dân của bất
kỳ quốc gia n o cũng đều mong muốn v cố gắng có thu nhập ng y c ng cao để nâng


6

cao đời sốngvật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng
cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu ngời.
Góp phần thực hiện công bằng x" hội

LO
BO
OK
.CO
M

Thực hiện công băng x hội l một trong nhng vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngo i ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến
từng phần, thuế thu nhập cá nhân đ thực hiện đợc việc điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng trong x hội.
Điều tiết thu nhập , tiêu dùng v tiết kiệm

Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế n y điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết
kiệm, mặt khác l m cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu h ng
hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp

Thực tế đ chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đợc từ
việc thực hiện các h nh vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp

luật m nh nớc không kiểm soát đợc nh tham ô, nhận hối, buôn bán h ng quốc
cấm, trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt t i sản của nh nớc v công dân... Những
h nh vi n y ảnh hởng rất xấu đến đời sống kinh tếx hội của mỗi quốc gia. Phải
kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn v chống lại những h nh vi trên, một
trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.1.3.2 Đối với hệ thống thuế

Góp phần khắc phục nhợc điểm của một số loại thuế khác

KI

Một số thuế gián thu nh thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhợc
điểm l có tính luỹ thoái v ảnh hởng đến ngời nghèo nhiều hơn ngời gi u vì khi
tiêu thụ cùng một lợng h ng hoá mọi ngời không phân biệt gi u nghèo v đều phải
chịu thuế nh nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phơng pháp luỹ tiến từng
phần sẽ góp phần khắc phục đợc nhợc điểm n y
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp v thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế n y luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá
nhân. Trong trờng hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả


7

cho các cá nhân để l m giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu
nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận đợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp
thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận đợc kê khai tăng thêm đó.
Thu nhập của doanh nghiệp tăng thờng kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá

nhân v thuế thu nhập doanh nghiệp.

LO
BO
OK
.CO
M

Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn
chế nên những vai trò n y vẫn cha thực sự đợc phát huy ở những nớc chậm phát
triển.
1.2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

1.2.1 khái niệm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

Quản lý thuế thu nhập cá nhân l sự tác động có chủ đích của các cơ quan
chức năng trong bộ máy nh nớc đối với quá trình tính v thu thuế thu nhập cá nhân
để thay đổi quá trình n y nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách v đạt đợc các mục tiêu
nh nớc đặt ra.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt đợc các mục tiêu cơ bản sau:
Tăng cờng tập trung, huy động đầy đủ v kịp thời số thu cho ngân sách nh
nớc trên cơ sở không ngừng nuôi dỡng v phát triển nguồn thu. Thuế thu nhập cá
nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nh nớc ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Vì vậy, l m tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung v thuế thu
nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ v kịp
thời số thu cho ngân sách nh nớc.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá
nhân, có thể l m giảm nỗ lực l m việc v gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía
chịu thuế nh h nh vi trốn thuế... Để tăng cờng v ổn định số thu ngân sách nh nớc

trong tơng lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần đợc chú ý để duy trì
v phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
c

KI

Góp phần tăng cờng ý thức chấp h nh pháp luật cho các tổ chức kinh tế v dân
Trong nền kinh tế thị trờng, nh nớc thông qua công cụ luật pháp để tác động
v o nền kinh tế ở tầm vĩ mô. thức chấp h nh luật pháp của các tổ chức kinh tế v
dân c sẽ có ảnh hởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động n y. Qua công
tác tổ chức thực hiện v thanh tra việc chấp h nh các luật thuế nói chung v thuế thu
nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cờng tính pháp chế của chính sách thuế


8

n y, ý thức chấp h nh chính sách thuế sẽ đợc nâng cao, từ đó tạo thói quen sống v
l m việc theo pháp luật

LO
BO
OK
.CO
M

các nớc phát triển, thu nhập trung bình của ngời dân cao nên thuế thu nhập
cá nhân đ trở nên vô cùng quen thuộc. Do l thuế trực thu nên tác động của thuế thu
nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tợng chịu thuế có thể cảm nhận đợc ngay. Họ
biết mình phải nộp thuế v dần trở nên quen thuộc với việc n y. Từ đó, ngời dân sẽ
nhận thức đợc rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ

r ng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp h nh chính
sách n y. Còn ở các nớc đang phát triển, do thu nhập dân c còn thấp nên thuế thu
nhập cá nhân l vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều ngời. Ngời dân vẫn phải nộp thuế
nhng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ
yếu l thuế gián thu. Ngời dân mua h ng hóa, dịch vụ với giá cả đ có thuế trong đó.
Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nh nớc nhìn chung l thấp hơn.
Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các vai trò
của thuế thu nhập cá nhân nh đ nêu ở phần 1.1.3. Tuy nhiên việc phát huy những vai
trò đó không thể tự nó đạt đợc m để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua
những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân l một phần quan trọng của quản lý t i
chính Nh nớc, Công tác n y cần đợc nhìn nhận ở tầm vĩ mô v phải bao gồm to n
bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp v h nh pháp, t pháp về thu. Nội dung
của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm :
1.2.2.1 Ban h nh chính sách thuế thu nhập cá nhân

Đây l công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban h nh chính sách thuế thu
nhập cá nhân sẽ tạo ra những quy định pháp luật l m cơ sở để tính v thu thuế thu
nhập cá nhân. Đồng thời, ban h nh chính sách cũng đa ra những căn cứ để kiểm tra,
thanh tra, v áp dụng các chế t i đối với quá trình tính v thu n y.

KI

Để mỗi công dân đều sống v l m việc theo pháp luật thì chính sách thuế thu
nhập cá nhân cần đợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản nh sau:
Trớc hết, việc xây dựng các văn bản pháp luật v chính sách thuế cần đảm bảo tính
đơn giản, rõ r ng v chặt chẽ.Vì loại thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp nên nguyên
tắc n y cần đợc đảm bảo để hạn chêa h nh vi trốn thuế của các đối tợng nộp thuế.

Thứ hai, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo đợc yêu
cầu đặt ra trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nh nớc, đồng thời phù hợp


9

với điều kiện kinh tế x hội v đảm bảo tính công bằng đối với cả ngời nộp thuế v
x hội.

LO
BO
OK
.CO
M

Thứ ba, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng cần đảm bảo tính
công bằng đối với ngời nộp thuế v x hội. Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò phân
phối lại thu nhập trong x hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá
nhân trong x hội nhng cũng cần động viên sự phấn đấu l m việc của ngời lao động.
Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tợng
nộp thuế tơng xứng với công sức lao động v sự đóng góp của họ.
Ngo i yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế thu nhập cá nhân phát
huy hiệu quả cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện,
bao gồm: Phát triển mạnh hệ thống thanh toán qua ngân h ng, không dùng tiền mặt
bằng các phơng pháp bắt buộc v khuyến khích tự nguyện; cải tiến v ho n thiện chế
độ kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự doanh; Phát triển hệ
thống dịch vụ kế toán, t vấn, kê khai thuế chuyên nghiệp; Tăng cờng phối hợp giữa
cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nh nớc, các tổ chức cá nhân có liên quan.
Nâng cao vai trò v thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, kiểm soát, thanh

tra thuế, cỡng chế thuế; Tăng cờng tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính sách
thuế thu nhập cá nhân (TNCN), xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ
ngời nộp thuế; Tăng cờng hợp tác, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức t i
chính, tiền tệ quốc tế để xây dựng chính sách thuế TNCN theo các tiêu chuẩn hiện đại
v đảm bảo phù hợp thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng một sắc thuế thu nhập
cá nhân ho n chỉnh, có thể thỏa m n đầy đủ các nguyên tắc trên l một điều hết sức
khó khăn. Chính vì vậy, mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân cho
nớc mình cần phải căn cứ v o tình hình thực tế, hiệu quả v chi phí kinh tế để quyết
định xem cần chú trọng v o vấn đề n o hơn.
Những nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân :
a. Đối tợng nộp thuế

KI

Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tợng chịu thuế cũng
đồng thời l đối tợng nộp thuế. Xác định đối tợng nộp thuế l một trong những nội
dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế
cho phù hợp. Khi tiến h nh xác định đối tợng nộp thuế, ngời ta thờng dựa v o hai
tiêu thức l nơi c trú v nguồn phát sinh thu nhập.
Theo tiêu thức nơi c trú", một cá nhân đợc xác định l c trú ở một nớc phải
nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới , còn


10

một cá nhân đợc xác định l không c trú ở một nớc chỉ phải nộp thuế cho phần thu
nhập phát sinh tại nớc đó.
Theo tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập lại quy định: một cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cá nhân ở một nớc đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh
tại nớc đó.


LO
BO
OK
.CO
M

Hiện nay, đa số các nớc tính thuế thu nhập cá nhân theo tiêu thức nơi c trú.
Tuy nhiên, khái niệm thế n o l một cá nhân c trú tại một nớc lại đợc định nghĩa
khác nhau trong luật thuế thu nhập cá nhân của các nớc. Rất có nhiều nớc quy định
cá nhân c trú l ngời định c tại nớc đó hoặc những ngời đến nớc đó không
thờng xuyên nhng tổng số ng y ở tại nớc đó vợt quá 183 ng y trong một năm
(năm dơng lịch hay năm t i chính). Tuy nhiên, một số nớc lại đa ra những định
nghĩa về cá nhân c trú cụ thể hơn v có điểm khác với định nghĩa nêu trên.
Ví dụ nh Nhât Bản đa ra một định nghĩa tơng đối phức tạp, trong đó có 3 khái
niệm khác nhau l cá nhân c trú thờng xuyên, cá nhân c trú không thờng xuyên v
cá nhân không c trú. Cụ thể l :
+ Cá nhân c trú thờng xuyên l cá nhân định c thờng xuyên ở Nhật Bản liên
tục trong vòng 5 năm .
+ Cá nhân c trú không thờng xuyên l cá nhân không có ý định c trú thờng
xuyên tại Nhật nhng có nơI thờng trú ở Nhật từ 1 năm trở lên v không đợc quá 5
năm .
+ Cá nhân không c trú l cá nhân không có nơi định c tại Nhật Bản v sống tại
Nhật Bản ít hơn 1 năm .
Các cá nhân nớc ngo i đến Nhật Bản sẽ đợc coi l có nơi c trú tại Nhật Bản
trừ khi các hợp đồng lao động hoặc các giấy tờ khác chỉ rõ rằng họ sẽ ở lại Nhật Bản ít
hơn một năm.

KI


Các cá nhân c trú thờng xuyên bị tính thuế trên thu nhập từ mọi nguồn ; các cá
nhân c trú không thờng xuyên bị tính thuế trên thu nhập có nguồn gốc từ nớc ngo i
nhng đợc trả tại Nhât Bản hoặc chuyển đến Nhật Bản.
Các cá nhân không c trú chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập có nguồn gốc từ
Nhật Bản.
Pháp, một ngời đợc coi l c trú tại Pháp nếu coi Pháp l nơi ở chính, h nh
nghề chính hay có các trung tâm quyền lợi đặt Pháp hoặc thờng xuyên có mặt ở Pháp
trên 6 tháng trong 1 năm hoặc Pháp l nơi mang lại phần lớn thu nhập.


11

Luật thuế thu nhập cá nhân của Mỹ lại quy định: cá nhân c trú l công dân Mỹ
v những ngời c trú ở Mỹ tối thiểu 330 ng y đêm.
Đối với H n Quốc, cá nhân c trú l ngời có nh ở hoặc nơi c trú tại H n
Quốc trong thời hạn một năm trở lên.

LO
BO
OK
.CO
M

Thụy Điện quy định mọi công dân Thụy Điển v ngời nớc ngo i đang c trú
tại Thụy Điển có thu nhập từ bất kỳ đâu, đều l đối tợng nộp thuế thu nhập cá nhân,
trừ trờng hợp ngời Thụy Điển ở nớc ngo i trên 6 tháng.
Luật thuế thu nhập cá nhân Việt Nam quy định, công dân Việt Nam ở trong
nớc hoặc đi lao động, công tác ở nớc ngo i; cá nhân khác định c không thời hạn ở
Việt Nam, ngời nớc ngo i ở Việt Nam từ 183 ng y trong 12 tháng liên tục đợc coi
l c trú ở Việt Nam l đối tợng nộp thuế thu đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế.

Sự phân biệt c trú hay không c trú của một đối tợng nộp thuế l rất quan
trọng để xác định đối tợng nộp thuế đó phải nộp thuế ở mức độ n o.
Nh vậy, có thể thấy tùy v o chính sách v trình độ quản lý của từng nớc m
mỗi nớc sẽ đa ra các định nghĩa sao cho phù hợp với tình hình của mình.
Việc xác định đối tợng nộp thuế căn cứ v o tiêu thức nguồn phát sinh thu
nhập đợc hầu hết các nớc áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại
nớc đó của những cá nhân không c trú. Có rất ít nớc áp dụng duy nhất tiêu thức
n y khi xác định đối tợng nộp thuế. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu nhập chỉ
thích hớp với những nớc có nhiều ngời nớc ngo i đến l m việc v đầu t, còn công
dân nớc đó ít đi l m hay đầu t ở nớc ngo i.
Luật Pháp quy định, công dân Pháp v những ngời tạm trú từ sáu tháng trở lên
tại nớc n y (bất luận quốc tịch n o) có chức nghiệp v lợi ích kinh tế tại Pháp đều
phải kê khai v đóng thuế.
Theo luật Đức, c dân thờng trú v dân nớc ngo i không thờng trú có nguồn
thu nhập tại Đức đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân .

KI

H n Quốc quy định đối tợng nộp thuế l to n bộ các cá nhân l ngời c trú
hoặc không ở H n Quốc. Trong đó, ngời không c trú ở H n Quốc l ngời có thời
hạn ở H n Quốc dới 1 năm v chỉ phải nộp thuế thu nhập với thu nhập phát sinh ở
H n Quốc.
Hồng Kông, mọi cá nhân không phân biệt c trú hay không c trú chỉ
phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Hông Kông đối với các khoản thu nhập phát sinh
tại nớc n y.


12

Trung Quốc thi đối tợng nộp thuế thu nhập cá nhân l những ngời có thu

nhập trên 1500 nhân dân tệ (ba triệu đồng Việt Nam) mới phải đóng thuế thu nhập cá
nhân.
Việt Nam quy định đối tợng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm :

LO
BO
OK
.CO
M

1. Công dân Việt Nam ở trong nớc hoặc đi công tác, lao động ở nớc ngo i có
thu nhập;
2. Cá nhân l ngời không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c không thời
hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi l cá nhân khác định c tại Việt Nam)
3. Ngời nớc ngo i l m việc tại Việt Nam kể cả ngời nớc ngo i không sinh
sống tại Việt Nam nhng có thu nhập tại Việt Nam .
b. Đối tợng tính thuế

Việc xác định đối tợng tính thuế l một trong những vấn đề quan trọng h ng
đầu đợc đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của các nớc. Căn cứ v o
đó, ngời ta có thể thấy rằng loại thuế thu nhập cá nhân m từng nớc cụ thể áp dụng
có công bằng không, thuế n y tạo đợc nguồn thu nh thế n o cho ngân sách nớc đó.
Đối tợng tính thuế ở đây l một số khoản thu nhập nằm trong diện tính thuế thu nhập
cá nhân theo quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của từng quốc gia. Để
tính đợc thuế thu nhập cá nhân phải nộp trớc tiên phải xác định đợc những khoản
thu nhập n o l đối tợng tính thuế v tính toán thu nhập đó nh thế n o. Sau đó, căn
cứ v o một số quy định khác trong chính sách thuế nh các khoản miễn giảm, khấu
trừ cơ quan thuế xác định đợc thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế v thuế suất
sẽ xác định đợc thuế phải nộp.
Trớc hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ thu nhập. Cho

đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế thu nhập cá nhân ở các nớc thờng chỉ quy định
những khoản thu nhập n o phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số
quan niệm về thu nhập nh sau:

KI

+ Thu nhập l giá trị nhận đợc của một pháp nhân hay thể nhân n o đó trong
một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn gốc phát sinh.
+ Giá trị đó có thể đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ hay các giá trị vật chất,
phi vật chất nhng có thớc đo chung l tiền tệ.
+ Thu nhập đợc hình th nh thông qua quá trình phân phối lần đầu v phân
phối lại thu nhập quốc dân.


13

Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng thu nhập cá nhân l giá trị một cá
nhân kiếm đợc trong một khoảng thời gian (thờng l một năm) sau khi đ khấu trừ
đi các chi phí để tạo ra thu nhập đó.

LO
BO
OK
.CO
M

Điều thực sự cần l m đối với ng nh thuế mỗi nớc l phải xác định đối tợng
tính thuế từ thu nhập sao cho ngời nộp thuế chấp nhận v để luật thuế có tính khả thi
cao. Có nh vậy mới đảm bảo đợc mục tiêu kinh tế, x hội trong việc thu thuế thu
nhập cá nhân.

* Thu nhập đợc phân loại theo những tiêu thức nhất định để xác định đối tợng tính
thuế:

Theo thời gian, ngời ta chia thu nhập th nh thu nhập thờng xuyên v không
thờng xuyên.
Theo nguồn tạo ra thu nhập, ngời ta chia th nh thu nhập từ lao động, thu nhập
từ đầu t, thu nhập khác.
+ Thu nhập từ lao động: l khoản thu nhập thờng xuyên nhận đợc dới dạng
thu nhập từ kinh doanh, h nh nghề tự do nh tiền lơng, tiền công hoặc các khoản thù
lao khác m cá nhân nhận đợc trong quá trình lao động.
+ Thu nhập từ đầu t: l i cổ phần, l i cho vay, tiền bản quyền

+ Thu nhập khác: l i từ chuyển nhợng t i sản, thu nhập từ qu biếu, qu tặng ,
tiền nhuận bút, trúng xổ số
Theo chủ thể hởng thu nhập, ngời ta chia thu nhập th nh: thu nhập công ty,
thu nhập cá nhân, thu nhập chính phủ

KI

Không phải nớc n o cũng đa tất cả các nguồn thu nhập ở trên v o diện thu
nhậo tính thuế. Việc quy định khoản thu nhập n o phải tính thuế , khoản n o không
phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc v o quan điểm của mỗi chính phủ, v o
mục tiêu điều tiết thu nhập cũng nh các mục tiêu kinh tế, chính trị x hội khác của
mỗi quốc gia trong từng điều kiện, ho n cảnh cụ thể. Ng y nay, hầu hết các nớc áp
dụng thuế thu nhập cá nhân đều tính thuế trên thu nhập từ lao động. Đối với các khoản
thu nhập từ đầu t v thu nhập khác thì tùy tng nớc trong từng ho n cảnh cụ thể sẽ
có những quy định riêng. Chính vì thế, với hai loại thu nhập n y có thể gặp trờng
hợp: tuy cùng l một khoản thu nhập nhng có thể phải tính thuế ở nớc n y m không
phải tính thuế ở nớc khác hoặc trong cùng một nớc nhng lại phải tính thuế với mức
độ khác nhau ở những thời điểm khác nhau.

* Những nguyên tắc khấu trừ để xác định thu nhập tính thuế:


14

LO
BO
OK
.CO
M

Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế thu nhập cá nhân l đối tợng
tính thuế phải l thu nhập do ngời đóng thuế to n quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa l đối tợng tính thuế l thu nhập đ khấu trừ đi các
khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo
đặc điểm kinh tế x hội của mỗi quốc gia m ngời ta quy định những khoản khấu
trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực
tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều đợc khấu trừ để xác định thu nhập
thực nhận đợc, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất x hội trớc khi tính
thuế.
Các khoản khấu trừ có tính chất kinh tế để xác định thu nhập.

Cá nhân có các khoản thu sẽ phải trả những khoản chi phí n y. Do vậy, sẽ có một
khoản tiền trong các khoản thu của cá nhân m ngời ta chỉ tạm thời sở hữu chứ không
đợc to n quyền sử dụng tơng ứng với chi phí n y. Khoản tiền n y sẽ nhanh chóng
đợc chuyển quyển sở hữu cho ngời khác khi ngời đó chi trả các chi phí trên. Thật
vậy, các chi phí để tạo ra thu nhập cần đợc khấu trừ để xác định thu nhập của mỗi cá
nhân.
Đối với thu nhập từ các hoạt động thơng mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ
kinh doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguyên tắc khấu trừ l tất cả các chi phí cần thiết v liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập m ngời nộp thuế đ thực hiện
bao gồm: lơng công nhân, chi phí thuê mớn, tiền trợ cấp, chi phí mua vật t, nguyên
liệu, chi phí bảo hiểm, các chi phí về dịch vụ đợc cung cấp từ bên ngo i, khấu hao
máy móc, thiết bị, nh xởng, vật kiến trúc v một v i chi chi phí phân bổ chung

KI

Quy định chung để khấu trừ các phí tổn n y l chi phí đ thực sự chi trả v cần
thiết liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra thu nhập. Trong thực tế, rất khó xác định
ranh giới đợc khấu trừ hay không đợc khấu trừ nên thông thờng phải có những
khống chế hoặc giới hạn tối đa rất tỷ mỉ, chặt chẽ thì mới có thể quản lý đợc. Về
nguyên tắc một cá nhân cần phải có các chứng từ hợp lệ để chứng minh đợc các chi
phi m mình phải bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, quản lý
đợc chi phí thực tế rất khó. Nhiều trờng hợp, cá nhân không có đủ chứng từ hợp lệ
để chứng minh chi phí mình bỏ ra, do đó, có những trờng hợp Nh nớc sẽ khoán
một chi phí định mức cho cá nhân theo một số tiêu chuẩn nhất định.
Đối với thu nhập từ tiền lơng, tiền công, hu trí, trợ cấp x hội v các khoản
tơng tự.


15

Với thu nhập loại n y, ngời ta cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức n o đó
gọi l chi phí nghề nghiệp bao gôm:
+ Các khoản đóng góp x hội: bảo hiểm x hội, bảo hiểm tuổi gi

LO
BO
OK

.CO
M

+ Các khoản chi phí nghề nghiệp đợc khấu trừ theo quy định : có thể tính
chung theo một tỷ lệ khoán (ví dụ khoảng 10% hoăc 15%) hoặc theo chi tiêu thực tế
nếu có các chứng từ hợp lệ chứng minh.
Một số nghề đặc biệt do tính chất nghề nghiệp sẽ đợc khấu trừ một mức phù
hợp, cao hơn mức bình thờng trớc khi tập hợp v o tổng thu nhập tính thuế nh : ca
sĩ, nh báo, nhạc công
Đối với thu nhập từ l i cổ phần, l i cho vay, l i tiền gửi

Đối tợng tính thuế l số l i thu đợc trừ bớt chi phí, thờng l chi phí mua
các chứng khoán có giá.
Đối với thu nhập từ thừa kế

Đây l khoản thu nhập tính thuế có tính chất đặc biệt do ngời thừa kế phải
chịu trách nhiệm cả về những nợ nần của ngời quá cố. Do đó, đối tợng tính thuế l
số chênh lệch dơng giữa t i sản thừa kế v các khoản nợ của ngời thừa kế, ngo i ra
còn đợc trừ thêm một khoản không phảI tính thuế tùy theo quan hệ thừa kế l trực
hệ, quan hệ vợ chồng hay quan hệ khác.
Các khoản chi tiêu mang tính chất x hội, khoa học, những thu nhập mang tính
chất trợ cấp x hội, giúp những ngời có ho n cảnh khó khăn, ngời gi không nơi
nơng tựa, ngời t n tật.
Đây l một trong những đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân l có quan tâm đến
sinh hoạt của đối tợng nộp thuế v tính thuế theo khả năng. Điều n y cũng cho thấy
thu nhập cá nhân luôn gắn với các chính sách x hội. Những khoản chi cá nhân thờng
đợc xem xét để khấu trừ khi xác định đối tợng nộp thuế l :

KI


Những chi phí đặc biệt bao gồm: chi phí có tính chất tiêu dùng nh bảo hiểm y tế,
các khoản đóng góp bắt buộc theo luật định nh tiên nuôI dỡng bố mẹ, tiền đóng góp
bảo hiểm x hội Các khoản chi n y có thể đợc khấu trừ không hạn chế hoặc có giới
hạn cho từng khoản tùy theo chính sách x hội của mỗi quốc gia. Các khoản đợc
khấu trừ có giới hạn thờng l các khoản chi phòng xa nh khoản đóng góp bảo hiểm
y tế, bảo hiểm x hội.
Các khoản trả có tính chất lơng nh trợ cấp ốm đau, lơng hu, trợ cấp tai
nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp đợc chi trả từ quỹ bảo hiểm x hội . Đây l


16

những khoản đợc tính v o chi phí kinh doanh nên cha phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, về nguyên tắc thì với ngời nhận chúng phải l khoản thu nhập tính
thuế . Tuy nhiên, do chúng l đối tợng của chính sách x hội nên nhiêu nớc không
thu thuế đối với các khoản thu nhập n y.

LO
BO
OK
.CO
M

Các khoản phúc lợi x hội nh những chi phí bắt buộc bao gồm những khoản
về thuốc chũa bệnh, sử chữa nh cửa, thiên tai, dịch họa hoặc chi phí của ngời t n
tật
Thu nhập đợc sử dụng cho các khoản chi phí n y thờng đợc miễn thuế thu
nhập. Sở dĩ nh vậy l để bảo đảm bảo có sự bình đẳng với những ngời không phải
chi những khoản chi phí n y.
Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo

điều kiện sống tối thiểu của cá nhân.
Các khoản chi phí nuôi con, mangtính chất gánh nặng gia đình cũng đợc quy
định th nh một khoản khấu trừ tùy theo quan điểm của Nh nớc cần khuyến khích
gia đình đông con hay không. Dù đợc phép khấu trừ nhng thông thờng cũng chỉ
theo một mức đồng loạt cho từng đầu trẻ em, không đảm bảo đợc sự công bằng giữa
ngời có thu nhập thấp v ngời có thu nhập cao.
Tất cả các khoản chi phí trên thờng đợc các nớc quy định một giới hạn khấu
trừ cụ thể gọi l suất miễn thu.
c. Các phơng pháp tính thuế thu nhập cá nhân

Thông thờng, thuế thu nhập cá nhân đợc chia l m hai loại riêng biệt: thuế thu
nhập cá nhân theo khoản v thuế thu nhập cá nhân tổng hợp.
* Thuế thu nhập cá nhân theo khoản :

KI

Đó l thuế thu nhập cá nhân đợc xác định theo từng nguồn thu nhập . ng với
mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính l tổng số thuế thu
nhập m họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế thu nhập cá nhân theo khoản tồn tại với
hai nguyên tắc: tính thuế độc lập v có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác
nhau. Từ đó, nó cho phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc
thu nhập, có sự phù hợp giữa kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập.
* Thuế thu nhập cá nhân tổng hợp :
Đó l loại thuế đợc tính trên tổng thu nhập tơng ứng với tổng số các khoản
thu nhập cộng lại. Thông thờng, theo cách tính n y, ngời có thu nhập cao phải nộp
thuế nhiều hơn ngời có thu nhập thấp.


17


LO
BO
OK
.CO
M

Căn cứ để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp l thu nhập tính thuế v thuế
suất. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân có thể tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định
hoặc đợc xác định theo thuế suất lũy tiến từng phần, lũy tiến to n phần hay lũy thoái
tùy theo quan điểm về mục đích sử dụng thuế thu nhập cá nhân của mỗi quốc gia. Do
đó, phù hợp với mỗi đặc trng của thuế suất, thuế thu nhập cá nhân lại đợc tính theo
một phơng pháp riêng, bao gồm:
Phơng pháp tính thuế theo tỷ lệ: theo phơng pháp n y , thuế đợc tính theo
thuế suất tỷ lệ. Mức thu quy định bằng một tủ lệ phần trăm của cơ sở thuế v không
thay đổi theo quy mô của cơ sở đó. Loại thuế suất n y đợc sử dụng phổ biến trong
nhiều sắc thuế đang áp dụng trên thế giới.
Phơng pháp tính thuế theo lũy tiến từng phần: thuế suất đợc dùng trong
phơng pháp n y l thuế suất lũy tiến từng phần: thuế suất tăng dần theo từng phần
tăng lên của cơ sở thuế. Với các sắc thuế áp dụng loại thuế suất n y, cơ sở thuế đợc
chia th nh nhiều bậc theo mức độ tăng dần. ng với mỗi phần tăng lên trong từng bậc
thuế đó l một mức thuế suất biên. Số thuế m đối tợng phải nộp bằng tổng số thuế
tính theo từng bậc. Việc tính toán v kiểm tra loại thuế n y nhìn chung khá phức tạp
nhng cách tính n y đảm bảo số thuế phải nộp tăng dần, không bị đột biến cùng với
tốc độ tăng của cơ sở thuế , đảm bảo tính công bằng theo chiều dọc cao v có tác dụng
lớn trong việc điều tiết thu nhập. Chính vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ở rất nhiều nớc
áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần.

KI

Phơng pháp tính thuế lũy tiến to n phần: theo phơng pháp n y, biểu thuế

cũng bao gồm nhiều bậc ứng với mỗi mức tăng lên của thuế suất nhng to n bộ cơ sở
thuế đợc áp dụng một thuế suất chung tơng ứng. Thuế suất lũy tiến to n phần cho
phép xác định số thuế phải nộp khá đơn giản v nhanh chóng. Tuy vậy, cách tính n y
có nhợc điểm l gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế phải nộp của
các đối tợng nộp thuế. Mặc dù giá trị của cơ sở thuế có thể thay đổi không đáng kể
nhng ngời chịu thuế lại phải nôp một thuế suất tơng ứng tăng lên cho to n bộ cơ sở
thuế. Do đó, số thuế phải nộp tăng cao. Sự tăng thuế n y dễ dẫn đến phản ứng từ phía
đối tợng nộp thuế, l m giảm vai trò của thuế.
Phơng pháp tính thuế với thuế suất lũy thoái: thuế suất đợc áp dụng trong
phơng pháp n y l thuế suất lũy thoái. Đây l loại thuế có tính chất ngợc lại với thuế
suất lũy tiến, tức l mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở thuế lại tăng dần. Nói
chung, thuế suất lũy thoái không đợc áp dụng phổ biến.
Trong nội dung thuế thu nhập cá nhân, đối với thu nhập từ lao động thì hầu hết
các nớc áp dụng hệ thống đa thuế suất, với cơ chế thuế suất lũy tiến từng phần. Tuy


18

nhiên, có một số nớc không thu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lơng, tiền công
nh Bruney. Một số nớc khác nh Iceland chỉ áp dụng một thuế suất cố định đối với
mọi khoản thu nhập l 39% .

LO
BO
OK
.CO
M

Đối với thu nhập từ đầu t nh l i cổ phần , l i cho vay, tiền bản quyền..., ở
nhiều nớc thuế suất thờng quy định mức 10%, 15%, 20% hoặc 25%. Trong trờng

hợp chủ sở hữu bất động sản l ngời nớc ngo i thì tùy theo Hiệp định ký kết giữa
các nớc m quy định mức thuế cụ thể khác nhau.
Nhiều nớc cũng quy định tính thuế suất riêng cho một số khoản thu nhập
mang tính chất không thờng xuyên ( thặng d t i sản, qu biếu, qu tặng ) theo một
mức nhất định.
Số lợng thuế suất trong biểu thuế của các nớc cũng rất khác nhau. Có nớc
chỉ áp dụng hai thuế suất nh Thủy Điển. Tuy nhiên, phần lớn các nớc áp dụng ba
hay sáu mức thuế suất nh Nhật Bản (5 mức thuế suất), H n Quốc (6 mức thuế suất)

Bên cạnh đó, cũng có một số nớc áp dụng nhiều thuế suất nh Ai Cập (23 mức
thuế suất).
Hiện nay, trong việc tính thuế thu nhập cá nhân thờng có hai dạng quy định:
+ Dạng 1: p dụng mức khởi điểm tính thuế.

+ Dạng 2: Không áp dụng mức khởi điểm tính thuế.

Theo cách tính thuế n y, hầu hết các cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế. Nhìn
chung, những nớc không áp dụng mức khởi điểm lại áp dụng cơ chế suất miễn thu.
d. Đơn vị tính thuế

KI

Cá nhân có thu nhập hoặc l hộ gia đình thờng l đơn vị tính thuế. Vì thuế thu
nhập cá nhân ảnh hởng đến ho n cảnh gia đình của ngời nộp thuế nên cần phân biệt
cá nhân có gia đình với cá nhân độc thân khi tính thuế. Với cá nhân độc thân, nhiều
ngời cho rằng cần phải tính thuế cao hơn cá nhân có gia đình vì họ chỉ phải chi phí
cho bản thân họ. Nhng có ngời lại cho rằng nên tính thuế thấp hơn đối với những
ngời n y vì họ đ chịu thiệt thòi do không đợc hởng hạnh phúc gia đình. Nói tóm
lại, mỗi đơn vị tính thuế đều có những u nhợc điểm khác nhau.
Tính thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập thực tế của từng cá nhân có u điểm

l đơn giản, dễ l m, thu kịp thời cho ngân sách nhng lại có nhợc điểm l cha đảm
bảo đợc yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế, cha đáp ứng đợc tính
công bằng x hội.


19

LO
BO
OK
.CO
M

Các nớc nh: Anh, Nhật, Thụy Điển, o, Đan Mạch đ tính thuế thu nhập cá
nhân trên thu nhập của từng cá nhân. Ngợc lại, ở các nớc Mỹ, Pháp, H Lan lại sử
dụng thu nhập của các hộ gia đình để tính thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế n y
sẽ đảm bảo công bằng hơn về đạo đức x hội nhng mất tính kịp thời trong động viên
thuế cho nh nớc vì trong một gia đình, mỗi cá nhân thờng có việc l m v nguồn thu
nhập khác nhau, do đó việc thống kê theo dõi từng nguồn thu nhập rồi đối chiếu với
nơi phát sinh l rất phức tạp.
e.Thời gian tính thuế

Việc xác định thời gian tính thuế l vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình
xây dựng v thực hiện luật thuế bởi vì thời điểm tính thuế phỉ l thời điểm thuận lợi
cho công tác quản lý thu cũng nh việc kê khai v nộp thuế của ngời dân v phải chịu
đảm bảo giá trị của đồng tiền nộp thuế trớc tình trạng lạm phát, đảm bảo việc chi tiêu
theo kế hoạch của nh nớc, tránh đợc việc chiếm đoạt tiền thuế.
Thông thờng, các nớc xác định mức thuế phải nộp từng năm. Ưu điểm của
việc sử dụng khoảng thời gian năm l đảm bảo nguồn thu nhập thờng xuyên của
chính phủ để trang trải các chi phí vì các kế hoạch kinh tế x hội của chính phủ đợc

đặt ra v thực hiện trong từng năm. Dự kiến nguồn thu ngân sách cũng đợc đặt ra
h ng năm. Đây l khoảng thời gian hợp lý cho các cơ quan, tổ chức v cá nhân trên cơ
sở hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp đơn vị kinh tế hạch toán, quyết toán.
g. Về miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân

Các nớc cũng có quy định về vấn đề n y tùy theo trình độ phát triển kinh tế
x hội của từng quốc gia.
Ví dụ nh Mỹ quy định suất miễn giảm thu nhập cho ngời nộp thuế trong
trờng hợp n y phải chứng minh đợc rằng mình phải cung cấp quá nửa sự hỗ trợ cho
cá nhân ăn theo thì sẽ đợc miễn thu 2350 USD/năm. Mức n y đợc xác định theo tỷ
lệ lạm phát từng năm có sự điều chỉnh.

KI

1.2.2.2 Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân
Sau khi đ đợc phê chuẩn v ban h nh, chính sách thuế thu nhập cá nhân đợc
tổ chức thực hiện. Đây l khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của
việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế v quá trình
tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời cá quy định về quá trình n y mới
đến đợc với mọi ngời dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Nội
dung tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân bao gồm:


20

4 Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế

LO
BO
OK

.CO
M

Ngo i những quy định trong văn bản pháp quy có đợc ho n hảo hay không thì
sự th nh công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn v o sự
hiểu biết sâu sắc v ý thức chấp h nh nghiêm túc của cán bộ thuế cũng nh ngời nộp
thuế. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi ngời dân trong x hội, cơ quan
thuế cần phải tiến h nh công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công tác
n y cần phải đợc thực hiện trớc hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi ngời dân.
Để th nh công trong tuyên truyền, phổ biến thuế thì các cơ quan thuế có thể
thông qua phơng tiện thông tin đại chúng, phát h nh các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân
+ Đối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế n o đó
cho các cán bộ ng nh thuế, nhất l cán bộ cơ sở thờng đợc tiến h nh ngay sau khi
Nh nớc ban h nh một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi bổ sung một chính sách
thuế đ có. Thông qua tập huấn, các cán bộ thuế có thể nắm chắc đợc các chính sách
thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn v l m tròn
nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế .
+ Đối với mọi ngời dân trong x hội: công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa
vụ thuế v nội dung của các chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân c cần phải đợc
tiến h nh đều đặn, thờng xuyên.
4 Tiến h nh Tổ chức quản lý thu thuế

Đây l nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, cần phải xây dựng một
đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách đợc đ o tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân. Đội ngũ n y cần phải đợc tổ chức một cách thống nhất, đồng
bộ v có khoa học. Nếu l m đợc điều n y, chúng ta sẽ vừa tiết kiệm đợc chi phí cho
công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện tốt công tác n y. Những
nội dung của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:


KI

Quản lý đối tợng nộp thuế

Đây l khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân. Quản lý tốt đối tợng nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân. Trong công tác quản lý đối tợng nộp thuế, chúng ta cha
biết chính xác ai l những đối tợng phải nộp thuế trớc khi kê khai thu nhập của họ .
Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tợng lao động, từ đó chúng ta có thể
xác định đợc đối tợng n o phải nộp thuế v nộp thuế bao nhiêu. H ng năm, cơ quan


21

LO
BO
OK
.CO
M

thuế phải tiến h nh đăng ký đối tợng nộp thuế. Phơng thức thủ công v quản lý bằng
mạng vi tính l hai phơng thức đăng ký đối tợng nộp thuế thờng đợc áp dụng. Vì
đối tợng nộp thuế thu nhập cá nhân ở đây nhiều v không tập trung nên phơng thức
quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Theo
phơng thức n y thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến h nh cấp m số thuế cho các
đối tợng nộp thuế v cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nớc. Mỗi
đối tợng nộp thuế đợc gắn với một m số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về đối
tợng nộp thuế đợc nạp v o máy vi tính với một file riêng m tên file l m số của
đối tợng nộp thuế. Khi cần kiểm tra một đối tợng nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần

mở file theo m số của đối tợng đó, nhờ đó m tránh đợc tình trạng bỏ sót các đối
tợng nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác
quản lý thu thuế.
Các các tính thuế v nộp thuế:

Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho các đối
tợng nộp thuế l m việc trong đơn vị mình v có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau
khi tính thuế v khấu trừ thuế của đối tợng nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến
h nh khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập trớc thuế của đối tợng nộp thuế
để đem nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan chi trả thu nhập sẽ đợc hởng một khoản tiền
theo tỉ lệ trên số thuế thu đợc v nộp cho cơ quan thuế.
Đối tợng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình v tự tính mức thuế mình
phải nộp. Sau đó, các đối tợng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế v tiến
h nh nộp khoản thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan có chức năng thu thuế. Cơ quan
thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế m các đối tợng nộp thuế phải nộp,
để từ đó có thể giám sát v kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng l cơ sở để đảm
bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho đối tợng nộp thuế v cơ quan
thuế cũng nh cơ quan ủy nhiệm thu.
1.2.2.3 Thanh tra thuế thu nhập cá nhân

KI

Đây l một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế đợc
thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ng nh thuế. Đối tợng thanh tra thuế l các tổ
chức kinh tế v cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nh nớc v bao
gồm cả các đơn vị thuộc ng nh thuế. Mục tiêu thanh tra thuế l phát hiện v xử lý các
trờng hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nh nớc v đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện
những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế v quá trình tổ chức thực hiện, từ đó
tìm ra những hớng giải quyết nhằm ho n thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Thanh tra thuế đợc thực hiện dới cá hình thức v phơng pháp khác nhau.


22

Hình thức thanh tra :
Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến h nh thanh tra:
+ Hình thức thanh tra thờng xuyên đợc thực hiện mang tính định kỳ, không
phụ thuộc v o việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tợng nộp thuế v các cơ
quan quản lý thuế.

LO
BO
OK
.CO
M

+ Thanh tra đột xuất l hình thức thanh tra mang tính bất thờng v đối tợng
thanh tra không đợc biết trớc. Hình thức n y đợc tiến h nh khi có những vụ việc xảy
ra từ phía các đối tợng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý.
Các hình thức thanh tra xét theo phạm vi v nội dung :

+ Thanh tra to n diện : Đợc tiến h nh với tất cả các nội dung thanh tra thuế,
hoặc với tất cả đối tợng thanh tra. Hình thức n y thờng đợc áp dụng để phục vụ cho
những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
+ Thanh tra có trọng điểm : Đợc tiến h nh chỉ với một số nội dung, một số đối
tợng. Ngời ta thờng chọn ra các đối tợng điển hình v tổ chức thanh tra , từ đó rút
ra các kết luận chung cho to n hệ thống.
Phơng pháp thanh tra thuế


Tùy theo mục đích, yêu cầu v đối tợng thanh tra m ngời ta áp dụng phơng
pháp thanh tra thuế thích hợp. Một số phơng pháp sau thờng đợc áp dụng:
Phơng pháp kiểm tra, đối chiếu.

Phơng pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về sự việc.

Trên thực tế, ngời ta cũng có thể kết hợp cả hai phơng pháp n y trong trờng
hợp cần thiết.
1.2.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân.

KI

Nh nớc xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá nhân
cũng nh các sắc thuế khác. Tùy thuộc v o điều kiện phát triển kinh tế x hội của từng
nớc, bộ máy quản lý thuế cũng đợc xây dựng một cách tơng ứng. Nhìn tổng thể
trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nớc trên thế giới đều đợc tổ
chức th nh một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nớc, hệ thống đó không ho n
to n phù hợp với hệ thống chính quyền Nh nớc v bao gồm: cơ quan thuế trung
ơng, cơ quan thuế cấp tỉnh, th nh phố v cơ quan thuế cấp quận, huyện nh Trung
Quốc, Việt Nam Ngo i ra, ở một số quốc gia thì hệ thống ng nh thuế còn đợc tổ
chức theo các dạng khác.
từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể đợc tổ chức theo các mô hình sau:


23

Mô hình tổ chức theo sắc thuế
Trong mô hình n y, các phòng ban riêng biệt đợc th nh lập để quản lý một số
loại thuế cụ thể. Do vậy, mỗi phòng ban phải thực hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ
để quản lý các loại thuế đợc phân công. Có thể nói, đây l mô hình quản lý khép

kín đối với mỗi loại thuế.

LO
BO
OK
.CO
M

Mô hình tổ chức theo chức năng

Theo mô hình n y, ngời ta tổ chức các phòng ban chức năng riêng rẽ trong
một cơ quan thuế. Mối phòng ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên
quan đến tất cả các sắc thuế nh phòng xử lý tờ khai thuế, phòng tính thuế, phòng
kiểm tra đối tợng nộp thuế
Mô hình tổ chức theo đối tợng nộp thuế

Theo mô hình n y, đối tợng nộp thuế đợc chia th nh các nhóm, dựa trên quy
mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ng nh kinh tế Mỗi phòng ban chịu trách
nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm đối tợng nộp thuế.
Mỗi nớc sẽ lựa chọn một mô hình cụ thể tùy theo điều kiện kinh tế x hội để
đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thờicho ngân sách
nh nớc v đảm bảo công bằng, bình đẳng trong x hội. Có những nớc có thể lựa
chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Mỗi
nhân tố đều có thể ảnh hởng tích cực hay tiêu cực tới công tác n y tùy theo tính chất
v trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nh
nớc l phải tìm cách hạn chế những ảnh hởng tiêu cực cũng nh phát huy những ảnh
hởng tích cực nhằm ho n thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.3.1 Quan điểm của tầng lớp l6nh đạo nh nớc


KI

Quan điểm của tầng lớp l nh đạo có ảnh hởng trớc hết tới các chính sách
thuế thu nhập cá nhân, sau đó l tới quá trình thực hiện v các công việc khác thuộc
phạm vi quản lý sắc thuế n y. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thông trị.
Luật thuế nói chung v thuế thu nhập nói riêng cũng không ngoại lệ. Một ví dụ cho
điều n y l sự đánh đổi giữa công bằng v hiệu quả kinh tế. Nhìn chung, trong quá
trình thực hiện công bằng, x hội phải chịu sự giảm sút của những hoạt động đang đạt
hiệu quả kinh tế. Trong khi cố gắng chuyển một phần thu nhập của cá nhân X có thu
nhập cao sang cho cá nhân Y có thu nhập thấp hơn, hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút do
những lý do sau:


24

LO
BO
OK
.CO
M

Cá nhân X đang tiến h nh những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế còn cá
nhân Y thì không. Khi cá nhân X phải nộp thuế thu nhập với thuế suất lũy tiến, anh ta
sẽ lựa chọn giữa đi l m v nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. Thuế suất lũy tiến
đối với thuế thu nhập đ l m cho lợi ích do một giờ đi l m mang lại (có thể đo bằng
tiền lơng đợc trả cho giờ l m đó trừ đi thuế thu nhập phải nộp) ng y c ng nhỏ đi còn
lợi ích của một giờ nghỉ ngơi vẫn không đổi. Vô hình chung, anh ta sẽ đợc giảm giờ
l m, tăng nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình.
Bên cạnh đó, với thu nhập nhận đợc tăng thêm từ cá nhân X, cá nhân Y sẽ

không thực hiện đợc những hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao nh vậy.
Một nh nớc chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều
tiết mạnh v o ngời có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lợng thu
nhập tăng thêm. Điều n y thông thờng sẽ l m giảm nỗ lực l m việc của cá nhân có
thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm. Ngợc lại, nh nớc chú trong
hiệu quả kinh tế hơn thì Thuế thu nhập sẽ điều tiết ít v o những ngời có thu nhập cao,
tạo điều kiện cho họ hăng háI l m việc, tạo thêm thu nhập cho x hội. Mặt khác, mức
độ quan tâm của tầng lớp l nh đạo tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng có
ảnh hởng nhiều tới công tác n y.
1.3.2 Cơ sở vật chất của ng nh thuế

Nhân tố n y có ảnh hởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Những quy định trong chính sách về diện thu thuế ( rộng hay hẹp ), phơng thức kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế phụ thuộc rất nhiều v o khả năng đáp ứng của ng nh
thuế. Khả năng n y lại phụ thuộc rất lớn v o cơ sở vật chất của ng nh thuế. Cũng nh
vậy, một hệ thống thu thuế đợc kết nối bằng mạng nội bộ sẽ l một nhân tố rất hữu
ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời v tiết
kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi
những chi phí bớc đầu tơng đối lớn, nhng xét về d i hạn thì điều n y sẽ tiết kiệm
chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
1.3.3 Trình độ v phẩm chất đạo đức của đội ngũ l6nh đạo cán bộ thuế

KI

Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế, đặc biệt l thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố n y tác động v o tất cả các nội dung
của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ ban h nh chính sách, tổ chức thực hiện
chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để có thể ban h nh những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đợc yêu cầu của
những thay đổi kinh tế x hội v đảm bảo đợc những mục tiêu của công tác quản lý

thuế thu nhập cá nhân thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao ở tầm hoạch định chính sách
cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng nh cơ bản liên quan đến thuế.


25

1.3.4 Phơng thức thanh toán chủ yếu trong dân c

LO
BO
OK
.CO
M

Phơng thức thanh toán chủ yếu trong dân c ảnh hởng lớn tới khâu quản lý
thu thuế v thanh tra thuế. Quản lý thuế thu nhập cá nhân khó khăn v phức tạp chủ
yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tợng. Nếu nh các khoản thu nhập đợc
thanh toán qua hệ thống ngân h ng dới hình thức t i khoản séc cá nhân thì sẽ rất
thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phơng thức thanh
toán trong dân c chủ yếu thông qua ngân h ng thì nh nớc có thể áp dụng phơng
pháp thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân h ng. Điều n y vừa giúp
giảm bớt công việc v chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập
của đối tợng nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân h ng đi kèm với
việc phát triển hình thức thanh toán qua t i khoản sẽ l một điều kiện tất yếu để có thể
thực hiện tốt công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.3.5 Tính nghiêm minh của luật pháp

Cơ quan luật pháp l m việc có hiệu quả, luật pháp đợc thực hiện nghiêm minh
sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tợng nộp thuế cũng nh cơ quan thu
thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng

khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Nh vậy, công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ đạt đợc hiệu quả.
1.3.6 Tình hình kinh tế v mức sống của ngời dân

Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc không nhỏ
v o mức độ phát triển kinh tế v đời sống của dân c. Cùng một đơn vị thu thuế trên
một khu vực, số đối tợng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng
thuế thu đợc, ngợc lại có ít đối tợng nộp thuế v số thuế thu đợc ít thì chi phí cho một
đồng thuế thu đợc sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng h nh với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung v công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ
sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ đợc đơn giản v hiệu quả hơn.
1.3.7 ý thức chấp h nh pháp luật thuế của đối tợng nộp thuế

KI

thức chấp h nh pháp luật nói chung v pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý
thức v trách nhiệm nộp thuế. Khi ngời dân có ý thức chấp h nh luật thuế tốt, họ sẽ
tự giác trong kê khai, nộp thuế. H nh vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác
quản lý thu thuế v thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi v đạt kết quả tốt hơn. Tóm
lại ý thức chấp h nh pháp luật thuế của đối tợng nộp thuế cũng ảnh hởng một phần
tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.


×