Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà ISA browntại công ty thiên thuận tường – quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO ANH TIẾN

Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG GÀ ISA BROWN
TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƯỜNG – QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:Chính quy
Chuyên ngành:Chăn nuôi thú y
Khoa:Chăn nuôi thú y
Khóa học:2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO ANH TIẾN
Tên chuyên
đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG GÀ ISA BROWN
TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƯỜNG – QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:Chính quy


Chuyên ngành:Chăn nuôi thú y
Lớp: K45 – CNTYN01
Khoa:Chăn nuôi thú y
Khóa học:2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn:TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học
tập,nghiên cứu và thực hiện đề tài thực tập.
Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các
thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
toàn thể cán bộvà anh chị em công nhân của Công ty Thiên Thuận Tường
Quảng Ninh, thầy giáo PGS.TS.Trần Thanh Vân và cô TS.Nguyễn Thị Thúy
Mỵ. Sự động viên và tạo điều kiện tốt nhất của mọi người đã giúp em hoàn
thành bản khóa luận được tốt.Một lần nữa em kính chúc toàn thể thầy
cô giáo sức khỏe,hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy và nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày… tháng …năm 201….

Sinh viên


Đào Anh Tiến


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc – xin ..................................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 28
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 30
Bảng 4.4.Tỷ lệ nuôi sống của gà ISA Brown qua các tuần tuổi ..................... 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà ISA Brown.............................. 33
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (gam) .............................................. 36
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà ISA Brown ................. 38


iii
iiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà ISA Brown ................................................... 34
Hình 4.2: Đồ thị năng suất trứng của gà ISA Brown ...................................... 35


iv
DANH MUC TỪ, CỤM TỪ VIÊT TĂT

Từ, cụm từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs


Cộng sự

đ

đông

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp

Quốc g

Gam

kg

kilogam

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Sô thư tư TP

Thành phố TTTA
tôn thưc ăn


Tiêu


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MUC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1.
Điều
kiện
tự
nhiên
.........................................................................3

của

Công

ty

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................3
2.2.3. Tình hình sản xuất của Công ty ........................................................................3


2.2. Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước ........................... 4
2.2.1. Tổng quan tài liệu .............................................................................................4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................19

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 23
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................23
3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................................24

3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc .............................................. 26
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở ............ 36


vi
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấnđề
Ngành chăn nuôi gia cầm gần một thập kỷ qua đã được cả thế giới quan
tâmvà phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm
chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật
chocon người.Gia cầm chiếm từ 20 -25% trong tổng sản phẩm thịt,ở các nước
phát triển, thịt gà chiếm từ 30% hoặc hơn nữa. Theo số lượng thống kê của FAO
(2014) thì năm 2012 toàn thế giới đã sản xuất ra 21.867,323 triệu con gà tương
đương với 92.811,674 nghìn tấn thịt gà, 1.698,767 triệu thủy sản, 66.372,549
nghìn tấn trứng.
Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển cả về số lượng và chất
lượng.Với 4 phương thức chủ yếu là: Chăn nuôi nhỏ nông hộ; Chăn nuôi vịt thả
đồng; Chăn nuôi bán công nghiệp; Chăn nuôi công nghiệp. Năm 2012 đã sản
xuất ra 2.042 ngàn tấn thịt, 8.763,9 triệu quả trứng, trong đó có 5.549 triệu quả
trứng gà và 3.294,9 triệu quả trứng vịt.
Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi ở
Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài,công ty liên doanh (Japa, Dabaco,
Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm –Viện chăn nuôi. Trong đó có
gà ISA Brown, nguồn gốc ở Pháp, hiện nay đang được nuôi phổ biến ở nước
ta.Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, năng suất trứng cao, thích nghi
tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức chăn
nuôi khép kín là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư lớn và hệ thống
mạng lưới chăn nuôi gia công do các công ty nước ngoài triển khai đang phát
triển hầu khắp cả nước.Trong đo q uy trình chăm sóc nuôi dưỡng có ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của gia cầm.


2


Được sự hướng dẫn của cô giáo TS.Nguyễn Thị Thúy Mỵ, tôi tiến hành
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gàISA Browntại công
ty Thiên Thuận Tường – Quảng Ninh”
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
 Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà sinh sản tại công
ty Thiên Thuận Tường – Quảng Ninh.
 Đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triểncủa gà ở các giai đoạn.
 Đánh giá được khả năng sản xuất trứng của gia cầm và hiệu quả kinh tế.
 Rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để trở thành kỹ sư chăn nuôi
giỏi.
 Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến sự vận hành dây chuyền
sản xuất trong phương thức chăn nuôi hiện đại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Điều kiện tự nhiên của Công ty
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Quảng Ninh
thuộc Tổ 2 - Khu 1- Phường Cửa Ông - TP Cẩm Phả. Phường Cưa Ông có đ ịa
hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m,
thuộc cánh cung bình phong Đông Triều – Móng Cái.
Phía Đông giáp sông Mông Dương – Huyên Vân Đôn
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy
Phía Nam giáp biên
Phía Bắc giáp phương Mông Dương
2.1.1.2.Đặc điểm khí hậu

0

Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 -24,1 C;
Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5 mm; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ
nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to,
gió mạnh.
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
Công ty có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công nghiệp khai
thác chế biến than,chăn nuôi quy mô tập trung, trồng trọt, chế biến thực phẩm.
2.2.3.Tình hình sản xuất của Công ty
Hiện nay có các ngành nghề sản xuất như:
Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản giống gốc GGP, GP và thương phẩm
được nhập khẩu và lai tạo từ Công ty Genetics Limited (JSR) – Anh Quốc. Liên


4

doanh cùng đối tác JSR thành lập hệ thống trại chăn nuôi heo nái và đực giống
gốc theo hình thức nhượng quyền thương mại (Franchise) đầu tiên tại Việt Nam.
- Trang trại chăn nuôi gà thịt và gà đẻ trứng với quy mô lớn có áp dụng
những công nghệ, thiết bị chăn nuôi và quản lý tiên tiến nhất.
- Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ hệ thống trang trại của Công
ty và trang trại chăn nuôi vệ tinh – liên kết.
- Nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp, phân bón hữu cơ, phân bón sinh
học phục vụ chương trình cải tạo đất nghèo dinh dưỡng vùng Đông Bắc phục vụ
nhu cầu trồng trọt tại địa phương.
- Hệ thống trang trại trồng rau, củ an toàn theo tiêu chuẩn VietGHAP.
- Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm phục vụ thị trường khu vực và hệ
thống siêu thị thực phẩm trên cả nước.

- Hợp tác với cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện những dự án phát
triển chăn nuôi gia súc và gia cầm theohướng bảo tồn nguồn vốn gen và phát
triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học – sạch bệnh.
2.2.Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1.Tổng quan tài liệu
2.2.2.1. Giới thiệu về gà Isa Brown và phương thức nuôi lồng tại cơ sở
 Gà ISA Brown
Là giốnggà chuyên trứng có nguồn gốc tại Pháp,hình thành do việc lai tạo
giữa giống gà Rohde Đỏ với Gà Rohde Trắng.Đây là giống gà hướng trứng được
nuôi phổ biến trên thế giới.Ở Việt Nam chúng được xếp vào nhóm gà siêu trứng
cho năng suất cao.
- Đặc điểm
Gà ISA Brown là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới cho
năng suất 280–300 trứng/mái/năm.Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi,


5

trứng dễ bán và năng suất trứng cao.Gà có sức đẻ trứng cao, thời gian đẻ trứng
kéo dài, khối lượng trứng lớn, lên đến 58-60 gam, vỏ trứng màu nâu. Tiêu tốn
thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng 1,5–1,6 kg thức ăn, khối lượng trứng
nặng bình quân 50–60 gam.
Gà mái thương phẩm có màu nâu, có thể phân biệt trống mái từ lúc 1 ngày tuổi,
con trống lông màu trắng, mái màu nâu, rất thận thiện trong quá trình chăn nuôi.
 Giới thiệu về phương thức nuôi nhốt lồng
Nuôi gà trong lồng đã phát triển khoảng 30 năm nay nhưng nó mới được phổ
biến trong những năm gần đây, gà nuôi lồng có thể nhốt 1, 2, 3 hoặc nhiều con
một lồng.Phương thức này phù hợp với những vùng có khí hậu lạnh, vì trong
chuồng nhỏ có thể nuôi được nhiều gà, chi phí chuồng trại thấp, chi phí nhiệt để
sưởi ấm cho gà cũng ít vì bản thân chúng thải nhiệt làm ấm chuồng nuôi.

 Lồng nhốt gà
Lồng gà được làm bằng kim loại, thiết kế phía trước và đáy lồng,có thể sản
xuất và bán hai phần này cho người nuôi còn các phần khác có thể tự làm và lắp
ghép theo kích thước gà. Đáy lồng được đặt hơi dốc. Khi trứng đẻ ra có thể lăn
tròn ra bên ngoài qua khe hở của tấm phên phía trước và được giữ lại bởi vỉ cong
bên ngoài của đáy lồng. Như vậy trứng không bị dẫm đạp hay bị mổ vỡ trứng.
Gà thải phân có thể trực tiếp xuống nền chuồng nếu là kiểu chuồng lồng
một tầng hay nhiều tầng kiểu bậc thang. Chuồng nuôi của Công ty Thiên Thuận
Tường thiết kế theo kiểu tầng, có băng chuyền tải phân và băng chuyền tải
trứng. Máng ăn, máng uống được gắn phía ngoài đằng trước cửa lồng để gà có
thể tự do ăn – uống theo nhu cầu và hoàn toàn tự động. Mật độ nuôi nhốt 0,12 –
2

0,15 m /gà.
 Chuồng gà
Chuồng phải có mái tốt, đủ ánh sáng, thông thoáng đảm bảo. Chuồng nuôi
phải đủ rộngtheo thiết kế đặt các hệ thống lồng, phòng chứa thức ăn và băng
chuyền tải thức ăn. Sự lắp đặt phù hợp các lồng đều có ánh sáng được chiếu đến
đồng đều mọi nơi.


6

 Chăm sóc, quản lý
Gà được chuyển vào lồng trước khi đẻ 14 ngày và ở đó đến tận khi loại thải
(11 – 12 tháng). Ưu thế của người nuôi gà lồng (đặc biệt là mỗi con một lồng)
cho phép loại thải chính xác cao những gà mái đẻ kém và như vậy sẽ nâng cao tỷ
lệ đẻ, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và chính là nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thức ăn cho gà nuôi lồng phải đầy đủ - cân đối tất cả các thành phần dinh
dưỡng, vì gà không có khả năng tự kiếm được bất kì cái gì ngoài thức ăn, nước

uống do người cung cấp.
Mặc dù nuôi lồng là phương thức rất vệ sinh, ít bệnh tật nhưng vì mật độ
nuôi nhốt cao lên giữ vệ sinh là việc làm thường xuyên nhất là máng ăn, máng
uống. Chuồng, lồng nuôi sau mỗi lứa phải vệ sinh sát trùng toàn diện, chu đáo.
Thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cũng phải được tháo rời để đưa ra ngoài vệ sinh tiêu
độc một cách kỹ càng, thường xuyên kiểm tra, phát hiện ngoại ký sinh trùng như
mạt, mò, rận ăn lông, bọ gà…Thường xuyên kiểm tra đàn gà để loại thải, cách ly
những con gà bị chảy máu, ốm yếu.
 Lợi ích.
Lợi ích của phương thức này là đạt tiêu chuẩn vệ sinh cao, gà không tiếp
xúc trực tiếp với phân, thức ăn, nước uống không bị nhiễm bẩn, ít mắc bệnh ký
sinh trùng. Thêm nữa gà được nuôi tách riêng từng nhóm nhỏ trong một lồng
nên việc lây nhiễm bệnh và ngoại ký sinh trùng cũng hạn chế hơn so với các
phương thức nuôi đàn tập trung. Dễ phát hiện và loại ra những gà ốm, yếu khỏi
đàn nuôi. Sức sản xuất sản phẩm cao và hiệu quả, mỗi gà tự do ăn, uống không
phải cạnh tranh nhau. Ảnh hưởng của thời tiết xấu đến gà là nhỏ nhất. Dễ dàng
loại bỏ những gà không đẻ và kém đẻ, hạn chế được gà làm dập, vỡ và ăn trứng.
Nhưng nếu gà đẻ trứng non, vỏ mỏng sẽ bị rơi và vỡ xuống đất, cho nên tỷ lệ
Canxi và vitamin D trong thức ăn gà mái đẻ nuôi lồng là điều quan tâm. Thêm
nữa trứng gà nuôi lồng thường rất sạch sẽ, ít bị dính phân.


7

Gà đẻ sau giai đoạn sản xuất trứng, thịt có chất lượng tốt vì ít vận động lên
mềm hơn so với các phương thức chăn thả.Lợi ích nữa của phương thức này là
hệ thống linh động, nó rất phù hợp với đàn rất lớn và cả đàn nhỏ.Có thể nuôi gà
ở nhiều nữa tuổi khác nhau, hạn chế rỉa, mổ lông và mổ cắn nhau.Không cần chi
phí đệm lót.Có thể mở trại gà nuôi lồng ngay trong lòng thành phố, nơi mà đất
đai là một vấn đề hết sức khó khăn. Phương thức này cần ít đầu tư lao động hàng

ngày.
 Bất lợi
Đầu tư ban đầu quá lớn, làm cho phần lớn người chăn nuôi không dám nghĩ
đến phương thức này. Kèm theo phương thức nuôi lồng là cơ khí hóa, điện khí
hóa các dây chuyền thức ăn, chuyền phân, thu trứng…Nếu không đồng bộ hay
thiếu kiến thức, máy móc hỏng, mất điện sẽ làm đình đốn, ảnh hưởng rất lớn đến
chiếu sáng, thông thoáng và hoạt động của các bộ phận khác và kết quả là làm
hỏng cả đàn.Người phụ trách chăn nuôi hệ thống này phải được đào tạo, nếu so
với các phương thức khác thì cần lâu hơn để có kỹ năng hoàn thiện.
2.2.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản
quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm. Sản
phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng sản
xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà hướng
trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự nhân đàn di
truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định tới năng suất,
sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú trọng đến sinh sản
của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn của loài
gia cầm điều mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo gia cầm để sử
dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan
tâm trong công tác giống nói chung và công tác giống gia cầm nói riêng.Ở các
loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.


8

 Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng cá
thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định tuổi đẻ
của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi thành

thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các giống khác nhau
thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình
sinh sản.Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên.Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
trứng.Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời
điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel,
1978 [1]) thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng
trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc
biệt là thời gian chiếu sáng.Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ
sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời
điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ tuổi
thường thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn.
Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời
tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục
sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục
sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Tuổi gà đẻ đạt 50% :
Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia
cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng. Tỷ lệ đẻ
cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt. Chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược lại. Gà chăn
thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ
lệ đẻ đạt


9


cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh sản. Năng suất trứng trên
năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ
trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần đến hết năm đẻ
(Khavecman (1972) [7].
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục.
Thí nghiệm của Morris T. R. (1967) [21] trên gà Legohrn được ấp nở quanh năm
cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi thành thục
về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8 thì tuổi thành
thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về tính ngắn hơn vì
thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra trong những ngày có
thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng dần lên, do vậy sẽ kích
thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường
đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ
sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời
điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể nhỏ, tuổi
thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn.
Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều kiện thời
tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục
sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục
sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
 Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường độ
và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn
nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi ấp. Sự



10

xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống
khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên
đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ
khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông lần
thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ
trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng khác
nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục
sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố này do
hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu
kỳ đẻ trứng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng
cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về cường
độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự
thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng
trứng trong chu kỳ để đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá sớm
sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì không thu
được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng,
gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20%.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi giống.
Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các dòng, các
giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau. Các giống gà
chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi ấp hầu như không
còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi ấp vẫn còn và có tỷ lệ

rất cao,


11

ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản lượng trứng thấp hơn, Gà Ri
nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99 quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [13],
trong khi đó ở gà Lương Phượng là 168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs(2004)
[17].
- Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang dã
thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản lượng
trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong thời kỳ
thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị giảm đi
khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
o

mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20 C nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho quá
trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sản
lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31%) làm cho gia

cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất,
tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn tự
nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ trứng


12

của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng canh hoặc
bán thâm canh.
Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối
với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục,
cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong giai
đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng như sản
lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi gia cầm
sinh sản thì lipit, năng lượng, acid amin (arginine, methionine), vitamin (A, D,
B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là Mn) cần được chú
ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
 Trật đẻ
Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ dài trật đẻ phụ
thuộc vào giống, các yếu tố ngoại cảnh như thức ăn dinh dưỡng, thời gian và
cường độ chiếu sáng, v v ....
 Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm
mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện

ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất,
mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự phụ thuộc
vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một chu
kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo năm,
Fairfull et all, (1990) [20] cho biết: Khi điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt
độ, ánh sáng, dinh dưỡng…) nhiều gen tham gia điều khiển quá trình liên quan


13

đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm phát huy được đầy đủ
tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về sản lượng trứng của gà là:
0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [15].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng
Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng
suấttrứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia
cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng cá thể
trong đàn sớm. Gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm
sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài.
Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng/năm. Khi gia cầm
đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10-20%.
Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì thời
gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay lông vào
mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp. Sự thay
lông là kết quả hoạt động tương tác phức hợp của các hormon Gonadotropin.
Các hormon khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động tương tác với
hormon gonadotropin. Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng lông. Thời gian rụng

lông kéo dài trong vòng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày thì lông mới được mọc
ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới mọc đầy đủ.
Ảnh hưởng của bệnh tật thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả
năng đẻ trứng.
* Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Gia cầm trưởng thành chịu đựng nhiệt độ thấp
tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu
0

tốn thức ăn. Khi gia cầm được nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình (20 C)
thì nhu cầu về năng lượng là thấp nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường sẽ ảnh


14

hưởng đến việc chuyển hóa thức ăn liên quan đến sự thay đổi hoạt động của
tuyến giáp trạng.
Nhiệt độ cao hoặc thấp ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức độ
tiêu tốn thức ăn. Ở nhiệt độ thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, lượng thức ăn này
được sử dụng cho việc sưởi ấm của cơ thể, do vậy tiêu tốn thức ăn cho việc sản
xuất ra một quả trứng là cao. Trong khi đó nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu
thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và như
vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm đi.
- Ảnh hưởng của độ ẩm: Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị
ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình
trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng
đến năng suất và tiêu tốn thức ăn.
Độ ẩm quá thấp sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng
đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và ánh sáng: Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh

hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò
quan trọng. Đối với gia cầm đẻ thì chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng rất lớn đến
tuổi thành thục về tính, ánh sáng ảnh hưởng đến bộ máy sinh dục của gia cầm
theo cơ chế sau: ánh sáng tác động lên mắt, thông qua dây thần kinh lên não bộ
từ đó tác động lên vùng dưới đồi giải phóng hooc môn LH đồng thời kích thích
sự giải phóng hormon gonandotropin. Một mặt các hormon này kích thích sự
phát triển của nang trứng, mặt khác còn điều tiết quá trình rụng trứng. Lợi dụng
ảnh hưởng của ánh sáng, người ta đã áp dụng các chương trình chiếu sáng thích
hợp để nhằm các mục đích sau:
+ Đạt được tuổi thành thục về tính theo yêu cầu (đây là một chỉ tiêu có ý
nghĩa kinh tế lớn).
+ Làm tăng cường độ đẻ trứng
+ Kéo dài thời gian đẻ trứng


15

Quá trình hình thành trứng trong ống dẫn trứng do các hormon điều khiển
trong chu kỳ 24 giờ sáng/tối. Khoảng cách giữa 2 lần rụng trứng thường dài hơn
một chút chính vì vậy nếu gà đẻ vào sáng sớm hôm trước thì hôm sau sẽ đẻ
muộn hơn một chút và cứ như vậy hôm sau lại muộn hơn hôm trước và cuối
cùng sẽ có một ngày gà sẽ không đẻ trứng sau đó lại tiếp tục như vậy. Nếu gà đẻ
hôm sau không muộn hơn hôm trước thì nó sẽ đẻ 365 trứng/năm theo lịch đúng
với tiềm năng di truyền tối đa của chúng. Bằng phương pháp chọn lọc, ngày nay
người ta đã tạo ra được những đàn gà thương phẩm có sản lượng trứng lên đến
300 trứng/năm hoặc có khi còn cao hơn nữa trong những điều kiện nuôi dưỡng
tốt và môi trường thích hợp. Từ những đánh giá trên, người ta thấy có hai khả
năng để làm tăng sản lượng trứng ở gia cầm là kéo dài chu kỳ đẻ trứng thông
thường hoặc sử dụng gà mái qua 2, 3 hoặc 4 chu kỳ đẻ trứng và phá vỡ điểm
giới hạn đẻ 1 trứng/ngày. Kéo dài chu kỳ đẻ trứng hoặc sử dụng gà đẻ nhiều chu

kỳ sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.
Theo Fairfull và Gowe (1990) [20]: để phá vỡ giới hạn hình thành trứng
trong vòng 24 giờ yêu cầu cần thiết là làm thay đổi môi trường, chú trọng đến
chế độ chiếu sáng. Theo các tác giả thì có 4 chế độ chiếu sáng có thể sử dụng để
làm thay đổi nhịp đẻ (khoảng cách giữa hai trứng): đó là chế độ chiếu sáng đơn
giản (14 giờ sáng, 10 giờ tối), chế độ chiếu sáng liên tục, chế độ tối liên tục và
chế độ luân phiên tối sáng.
Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng: Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia
cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn nuôi trước đó.
Lượng thức ăn trong giai đoạn nuôi dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng
cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên cũng như sản lượng trứng, khối lượng trứng, chất lượng trứng,
khối lượng cơ thể và tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn gia cầm đẻ. Làm thế nào để có
một khẩu phần ăn thích hợp đáp ứng đủ các yêu cầu trên đã được đặt ra cho các
nhà chăn nuôi.


16

Đối với gà chăn thả (gà nội) chỉ đẻ 50 - 80 trứng/năm thì ảnh hưởng của yếu
tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà nuôi nhốt thì nhu cầu dinh
dưỡng lại cần được quan tâm chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi nhốt phải
tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm khoáng so với
gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, Ca, P và lipit trong máu gà
đang đẻ trứng cao gấp 2, 3, thậm chí đến 4 lần so với trong máu gà không đẻ
trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu chứng tỏ gà cần protein
để tạo noãn hoàng và lòng trắng; cần Ca, P để tạo vỏ trứng; cần lipit để lạo noãn
hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu lại giảm đi.
Theo Simensen (1982) [22]: ảnh hưởng của protein, năng lượng, axit amin,
vitamin, khoáng vi lượng cần được chú ý quan tâm vì chúng có ảnh hưởng gián

tiếp đến sản lượng trứng.
Ảnh hưởng của năng lượng trong thức ăn:Gia cầm đẻ cần năng lượng để
duy trì các hoạt động của cơ thể và tạo trứng, ngoài ra còn cần để phát triển. Nếu
thừa năng lượng sẽ gây nên hiện tượng tích lũy mỡ và gia cầm quá béo dẫn đến
ảnh hưởng đến sản lượng trứng. Còn nếu thiếu năng lượng thì giảm tốc độ phát
triển, giảm sản lượng trứng và ảnh hưởng đến khối lượng trứng. Nhu cầu về
năng lượng tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cá thể và tuỳ thuộc từng
giai đoạn đẻ.
Ảnh hưởng của protein trong thức ăn: Gia cầm đẻ cần protein (axit amin)
để duy trì hoạt động, sản xuất trứng và tăng trọng, đặc biệt là trong việc hình
thành trứng. Khác với nhu cầu về năng lượng, nhu cầu về protein không thay
đổi trong suốt giai đoạn đẻ. Thiếu protein (axit amin) thì gia cầm sẽ huy động
protein của cơ thể để đáp ứng quá trình sản xuất dẫn đến ảnh hưởng đến quá
trình hình thành trứng.
Bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ và hợp lý các nhu cầu về năng lượng và
protein thì việc thiếu các axit béo novà không no cũng có ảnh hưởng đến sản
lượng trứng của gia cầm. Thức ăn quá nhiều xơ, nhiều dầu đều không thích hợp.


17

Thừa hoặc thiếu khoáng đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng. Trong các yếu tố
khoáng thì nhu cầu về P và Ca rất cao để tạo vỏ trứng. Thiếu P và Ca thì gia cầm
sẽ ngừng đẻ và thay lông. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà đẻ là: 5 : 1 (Nguyễn
Hiền,2008 [5]).
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác nhau
cũng cho sản lượng trứng khác nhau. Cùng 1 giống, nếu gà nuôi chuồng lồng thì
sản lượng trứng đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201
trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm.
 Khối lượng trứng

Là chỉ tiêu đánh giá năng suất trứng tuyệt đối của một cá thể, một đàn hay
một giống gia cầm. Nó là tính trạng có hệ số di truyền cao. Do đó người ta có
thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới
chỉ số trung bình chung. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể,
giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng trứng
lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức sống
của gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu của việc chọn lọc con giống.
Theo Trần Thanh Vân và cs, 2015[16]: khối lượng trứng phụ thuộc vào
mùa vụ. Mùa Hè và mùa Đông khối lượng trứng nhỏ hơn so với mùa Xuân và
mùa Thu.Đó là do mùa hè nóng nực, quá trình trao đổi chất giảm xuống (thậm
chí trường hợp rối loạn trao đổi chất); ở mùa Đông, cơ thể phải sử dụng năng
lượng chống rét nhiều cho nên khối lượng trứng cũng giảm xuống.
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng hiện
còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng trứng của
gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn định khi tuổi
gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng trứng gà. Trứng của
gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20-30 %.
Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62-78 % khối lượng trứng khi ấp.


×