Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI SINH
SẢNVÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi - thú y

Khóa học:

2013-2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐỖ THỊ THANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI SINH
SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45-CNTY-N03

Khoa:

Chăn nuôi - thú y

Khóa học:

2013-2017

Giảng viên hướng dẫn:


GS.TS.Từ Quang Hiển

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được giám đốc Côngty
CP Bình Minh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
chuyên đề GS.TS.Từ Quang Hiển đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt
khoá luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính
quyền xã Phù Lưu Tế - Mỹ Đức – Hà Nội, chủ trại chăn nuôi Nguyễn Sĩ
Bình, các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và các
anh chị công nhân dã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp
nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày thángnăm 2017
Sinh viên

Đỗ Thị Thanh



ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn
sản xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng
là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức,
trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người
cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập
tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra
trường. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công
ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, tôi đã tiến hành
thực hiện chuyên đề“ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôiBình Minh, Mỹ Đức, Hà
Nội”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ
kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu
được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii


iv

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 17
Bảng 4.1: Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái............................................. 34
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái........................................ 35
Bảng 4.3: Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 43
Bảng 4.4: Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 44
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 46
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 48
Bảng 4.8: Kết quả một số công tác khác phục vụ sản xuất............................. 49


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nxb

:Nhà xuất bản

CP

: Cổ phần

TT


: Thể trọng

Cs

: Cộng sự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp .................................. 4
2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ông Nguyễn Sỹ Bình
(trại lợn giống gia công của công ty Charoen Pokphand) ................................ 6

2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập ............................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ................................................................... 10
2.2.1. Đối với lợn nái ...................................................................................... 10
2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..................................
25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..........
30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 30
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 30


3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ........................................... 31
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 32
4.1. Công tác phục vụ sảnxuất ........................................................................ 32
4.1.1. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 40
4.1.2.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại CP Bình
Minh. . 40
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 44
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 44
4.2.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ..... 45
4.2.3. Kết quả một số công tác khác phục vụ sản xuất ................................... 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 50

5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 51


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội
nhậpkhu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn
nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm
với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón
rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da,
mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngànhchăn
nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt
trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác
đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh số lượng đàn lợn cả về
số lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô
lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng
kể.Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái,

lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn
lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến
hànhchuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Bình Minh, Mỹ Đức, Hà Nội”.


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại chăn
nuôiBình Minh ,Mỹ Đức, Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bình Minh, Mỹ Đức, Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Sỹ Bình là một đơn vị chăn nuôi
gia công của công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam. Trang
trại nằm trên địa bàn hành chính xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Phù Lưu Tế là xã trung

du nằm ở phía Đông Bắc của huyện Mỹ Đức phía tây giáp xã Hợp Tiến, phía
nam giáp xã Hợp Thanh, phía Bắc giáp thôn Nghĩa, phía Đông giáp xã Hòa
Xá của huyện Ứng Hòa.
 Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế là xã có địa hình tương đối bằng phẳng. Đất đai ở đây chủ
yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho việc canh tác của
nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển
nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm ở khu vực cánh đồng
rộng lớn thuộc thôn Trung của xã Phù Lưu Tế có địa hình khá bằng phẳng
với diện tích là 10,2 ha, trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3,0 ha
 Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Phù Lưu Tế có thể
khái quát như sau:


- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông,
nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82 %, độ ẩm
cao nhất là 88 %, thấp nhất là 67 %.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió

mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp
 Tình hình dân cư
Qua số liệu thống kê cho thấy, toàn xã có diện tích tự nhiên là 6,71 km²,
gần 2100 hộ và gần 8000 dân sinh sống ở 8 thôn, trong số đó hầu hết là các hộ
nông nghiệp. Tỷ lệ phát triển dân số của xã 1,5 % đến 1,6 %/năm. Mật độ dân
số của xã được thống kê là > 1070 người/km².
Nguồn lực lao động trẻ của xã ở độ tuổi thanh niên khá nhiều. Nhân dân
xã Phù Lưu Tế cần cù lao động nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông
nghiệp.
 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Xã Phù Lưu Tế có diện tích đất canh tác nông nghiệp là 318,366
ha.Người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học vào
ngành trồng trọt để nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm. Cây lúa là cây
lương thực chính của bà con trong xã. Diện tích trồng lúa của bà con giảm lợn
hàng năm do diện tích đất trồng được quy hoạch vào làm đường, làm các
công trình xây dựng hoặc bà con chuyển mục đích sử dụng khác. Nhưng năng
suất của các giống lúa ngày càng tăng cao, do được đầu tư giống lúa ngắn
ngày, năng suất cao, áp dụng các biện pháp kĩ thuật mới.Một số cây trồng


khác cũng được nhân dân trong xã phát triển: Ngô, đậu tương, rau củ quả…
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, cũng như nhu cầu của thị trường.
 Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi – Thú y
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng
phát triển không ngừng.Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất. Từ các hộ sản xuất manh
mún, quy mô nhỏ lẻ, nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có
năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây, đàn lợn của xã Phù Lưu Tế có xu

hướng tăng, chăn nuôi chủ yếu là lợn thịt và sản xuất lợn con. Do đặc thù của
xã là xã trung du có địa hình tương đối bằng phẳng, cũng như nhận thức của
người dân ngày càng cao nên địa bàn xã đã có nhiều trang trại tập trung.
Trang trại của ông Nguyễn Sỹ Bình là một trong số đó.
- Chăn nuôi gia cầm: Trong những năm gần đây. Mặc dù giá cả thị
trường biến động, dịch bệnh thường xuyên xảy ra nhưng chăn nuôi gia cầm
vẫn phát triển mạnh, đa dạng về chủng loại.Trên địa bàn xã có một số trang
trại nuôi gà đẻ trứng, một số trang trại nuôi gà đẻ trứng thương phẩm và rất
nhiều trang trại nuôi gà thịt.Hầu hết các gia đình trong xã đều nuôi một số
lượng gia cầm nhất định để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
- Công tác thú y: Công tác thú y đóng vai trò quan trọng tróng chăn nuôi,
nó quyết định sự thành công hay thất bại của người chăn nuôi. Ngoài ra nó
còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của
người dân. Vì vậy công tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp, ngành, đại
phương, cùng với người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
+ Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ
đạo.


Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã có hướng
phát triển, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi.
2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ông Nguyễn Sỹ Bình
(trại lợn giống gia công của công ty Charoen Pokphand)
 Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm trên
địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.Trại được thành
lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công

ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động chăn nuôi theo phương
thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống
lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn
Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
 Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m
× 1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đươc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.


Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan.Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng bầu 2.Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác

được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa
các chuồng.
 Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật
Hơn 20 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
2.1.4.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá lợn đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.


Tại trại, lợn con lợn mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.

2.1.4.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi lợn quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin
luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng
loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được


trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.4.3. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi

Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.


2.2. Tổng quan tài liệu những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen),
đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng
về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.

Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59 %. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều
giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là
phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại


tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân, 2016) [28].
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức

tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [36] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James (1996) [36], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15


-20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead. M.,
Alexander. T., 2010) [47].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng
trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành
phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào
trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt

của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ


3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng
các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm
dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình
thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có

một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt
 Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [27] cho biết: Chu kỳ động dục của
gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung
huyết.Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng
phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng,
nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.

- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.


×