Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khảo sát tần số gene IGFBP2 (insulin – like growth factor binding protein 2) trên đàn gà tàu vàng tại một trung tâm giống vật nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TẦN SỐ GENE PIT-1 (PITUITARY
SPECIFIC TRANSCRIPTION FACTOR 1) TRÊN

ĐÀN GÀ

TÀU VÀNG NUÔI TẠI MỘT TRUNG TÂM
GIỐNG VẬT NUÔI

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : Th.S LÊ THỊ THU HÀ
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0851110247

: NGUYỄN THỊ THÙY TIÊN
Lớp: 08DSH2

TP. Hồ Chí Minh, 8/2012


Khoa: Môi trường & CNSH

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐATN)
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm: 01):
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THÙY TIÊN


MSSV: 0851110247 Lớp: 08DSH2
Chuyên ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

2. Tên đề tài: Khảo sát tần số gen PIT-1 (Pituitary specific transcription factor 1)
trên đàn gà Tàu vàng nuôi tại một Trung Tâm Giống Vật Nuôi.
3. Các dữ liệu ban đầu:
 Tài liệu tổng quan
 Các bài báo khoa học trong và ngoài nước
4. Các yêu cầu chủ yếu:
 Lấy mẫu máu gà Tàu vàng tại Trung Tâm Giống Vật Nuôi
 Tách chiết DNA các mẫu máu
 Xác định tần số gene PIT-1 bằng kỹ thuật PCR – RFLP
5. Kết quả tối thiểu phải có:
 Tách chiết được DNA trong mẫu máu
 Sản phẩm PCR có kết quả tốt
 Enzyme cắt giới hạn cho kết quả đặc hiệu và xác định được tần số gene
PIT-1 trên đàn gà Tàu vàng
Ngày giao đề tài: 02/04/2012

Ngày nộp báo cáo: 01/08/2012
TP. HCM, ngày …. tháng …. năm ……
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên hướng dẫn phụ

(Ký và ghi rõ họ tên)

i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Thùy Tiên, sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công
nghệ Tp.Hồ Chí Minh, Khoa Môi trường và Công nghệ Sinh học, lớp 08DSH2.
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu trích dẫn trong đồ án này là trung thực
được lấy từ quá trình nghiên cứu thực tế tại Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Tự tôi đã thực hiện tất cả các nội
dung trong đồ án của mình mà không có sự sao chép đồ án nào khác dưới mọi hình
thức.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng Khoa Môi trường và Công
nghệ Sinh học, trước ban giám hiệu trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.Hồ Chí
Minh về lời cam đoan của mình.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 07 năm 2012
Người viết
Nguyễn Thị Thùy Tiên

ii


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành quá trình học đại học và được làm đồ án tốt nghiệp này, em xin
gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô Khoa Môi trường và Công nghệ

Sinh học đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu về chuyên
ngành cũng như về cuộc sống trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em cũng gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Lê Thị Thu Hà và Thạc sĩ Phạm
Minh Nhựt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được làm đồ án ở Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp miền Nam và tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian làm đồ án tại đây.
Ngoài ra, em cũng gửi lời cám ơn đến trại gà giống nơi em xuống lấy mẫu,
cùng các cô chú trên Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và các anh
chị ở Phòng thí nghiệm (anh Nam, chị Hiền…) đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều
kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt đồ án này.
Không kém phần quan trọng, em xin gửi lời biết ơn đến gia đình những người
đã luôn chăm sóc động viên và là chỗ dựa vững chắc về tinh thần giúp em vượt qua
khó khăn. Và lời cám ơn đến tất cả những người bạn – tập thể lớp 08DSH2 đã giúp
đỡ tôi trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin cám ơn thầy cô Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã dành
thời gian đọc và phản biện đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012

iii


MỤC LỤC
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP .......................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tìm hiểu chung về gà ............................................................................................5
1.1.1 Sơ lược về nguồn gốc của gà ........................................................................5
1.1.2 Tình hình chăn nuôi gà tại Việt Nam............................................................6
1.1.3 Một số giống gà địa phương.........................................................................7
1.1.3.1 Gà Ri ....................................................................................................7
1.1.3.2 Gà Đông Tảo ........................................................................................7
1.1.3.3 Gà Hồ ...................................................................................................8
1.1.3.4 Gà Mía .................................................................................................8
1.1.3.5 Gà Ác....................................................................................................8
1.1.3.6 Gà Tre ..................................................................................................8
1.1.3.7 Gà Nòi ..................................................................................................9
1.1.3.8 Gà Tàu vàng .........................................................................................9
1.2 Gà Tàu vàng và các nghiên cứu trên gà Tàu vàng tại Việt Nam ........................11
1.2.1 Tìm hiểu chung về gà Tàu vàng ..................................................................11
1.2.2 Các nghiên cứu trên gà Tàu vàng tại Việt Nam .........................................12
1.3 Các nghiên cứu gene PIT-1 trên gà .....................................................................13
1.4 Giới thiệu về DNA ..............................................................................................15
1.4.1 Cấu trúc DNA .............................................................................................15
1.4.2 Phương pháp tách chiết DNA .....................................................................16

iv


1.4.3 Định tính DNA bằng phương pháp điện di.................................................17
1.5 Phương pháp PCR ...............................................................................................17
1.5.1 Nguyên tắc ..................................................................................................17
1.5.2 Phản ứng PCR ............................................................................................18
1.5.3 Các yếu tố tham gia ảnh hưởng đến phản ứng PCR ..................................20

1.5.3.1 Taq polymerase ..................................................................................20
1.5.3.2 Mồi .....................................................................................................20
1.5.3.3 Các nucleotide....................................................................................21
1.5.3.4 Dung dịch đệm ...................................................................................21
1.5.3.5 DNA mẫu ............................................................................................22
1.5.3.6 Số lượng chu kỳ của phản ứng PCR ..................................................22
1.5.3.7 Nhiệt độ và pH ...................................................................................23
1.5.3.8 Ứng dụng của kỹ thuật PCR ..............................................................23
1.6 Giới thiệu về kỹ thuật RFLP và kỹ thuật PCR-RFLP .........................................24
1.6.1 Kỹ thuật RFLP ............................................................................................24
1.6.2 Kỹ thuật PCR – RFLP ................................................................................26
1.7 Enzyme cắt giới hạn ............................................................................................26
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................30
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................30
2.3 Vật liệu, hóa chất và dụng cụ ..............................................................................30
2.3.1 Vật liệu ........................................................................................................30
2.3.2 Hóa chất .....................................................................................................30
2.3.2.1 Hóa chất dùng trong ly trích DNA .....................................................30
2.3.2.2 Hóa chất dùng trong phản ứng khuếch đại DNA ..............................31
2.3.2.3 Hóa chất dùng trong phương pháp điện di ........................................31
2.3.3 Dụng cụ.......................................................................................................31
2.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................32
2.4.1 Thu thập mẫu ..............................................................................................32

v


2.4.2 Tách chiết DNA ..........................................................................................33
2.4.3 Định tính DNA bằng phương pháp điện di.................................................35

2.4.4 Ứng dụng phương pháp PCR – RFLP khảo sát đa hình gene PIT-1 .........37
2.3.4.1 Tiến hành phản ứng PCR ...................................................................37
2.4.4.2 Kiểm tra sản phẩm PCR ....................................................................39
2.4.4.3 Tiến hành cắt sản phẩm PCR bằng enzyme cắt giới hạn ...................40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thu thập và bảo quản mẫu ..................................................................................42
3.2 Hiệu quả tách chiết DNA ....................................................................................42
3.3 Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR .........................................................................43
3.3.1 Kiểm tra sản phẩm PCR với mồi PIT-1.2...................................................43
3.3.2 Kiểm tra sản phẩm PCR với mồi PIT-1.4...................................................45
3.4 Cắt sản phẩm PCR bằng RE ...............................................................................46
3.4.1 Sản phẩm PCR gene PIT-1.2 được cắt bằng enzyme TaqI ........................46
3.4.2 Sản phẩm PCR gene PIT-1.4 được cắt bằng enzyme EcoRI ......................48
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận ...............................................................................................................53
4.2 Kiến nghị .............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................54

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
­ bp: base pair
­ cDNA: complementary Desoxyribose Nucleic Acid
­ ctv: cộng tác viên
­ DNA: Desoxyribose Nucleic Acid
­ dNTP: Deoxyribonucleotide triphosphate
­ EDTA: Ethylene Diamine Tetra acetic Acid
­ GH: Growth Hormone
­ GHF-1: Growth Hormone Facetor -1

­ MAS: Marker Assisted Selection
­ MR: Maker
­ mRNA: messenger Riconucleic Acid
­ PCR: Polymerase Chain Reaction
­ PIT-1: Pituitary specific transcription factor 1
­ PTN: Phòng Thí Nghiệm
­ PRL: Prolactin
­ QTL: Quantative Trait Locus
­ RAPD: Random Amplified Polymorphic Desoxyribose Nucleic Acid
­ RE: restriction enzyme
­ RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphism
­ SDS: Sodium Sodecyl Sulphate
­ SNP: Single nucleotide polymorphism
­ SSR: Single Sequence Repeat
­ TBE: Tris-Boric acid-EDTA
­ Tm: melting temperature
­ TSH- β: Thyroid Stimulating Hormone - β
­ UV: Ultraviolet

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần bộ Kit EZ-10 Spin Column Genomic DNA Minipreps ....... 30
Bảng 2.2: Trình tự đoạn mồi PIT-1.2 và PIT-1.4 ..................................................... 37
Bảng 2.3: Thành phần hóa chất sử dụng cho phản ứng PCR ................................... 38
Bảng 2.4: Chu trình nhiệt của phản ứng PCR .......................................................... 38
Bảng 2.5: Thành phần hóa chất trong phản ứng cắt bằng RE .................................. 40
Bảng 3.1: Tỷ lệ tách chiết DNA tổng số .................................................................. 43
Bảng 3.2: Tỷ lệ kiểu gene và tần số gene PIT-1.2.................................................... 47

Bảng 3.3: Tỷ lệ kiểu gene và tần số gene PIT-1.4 .................................................. 50
Bảng 3.4: Tổng hợp kiểu gene và tần số gene PIT-1 ............................................... 51

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Một số giống gà địa phương được nuôi ở Việt Nam ............................... 10
Hình 1.2: Gà Tàu vàng ............................................................................................. 11
Hình 1.3: Quy trình khuếch đại DNA ...................................................................... 19
Hình 1.4: Nguyên tắc của kỹ thuật RFLP ............................................................... 25
Hình 2.1: Mẫu máu gà Tàu vàng sau khi lấy về PTN .............................................. 33
Hình 2.2: Bộ kit EZ-10 Spin Column Genomic DNA Minipreps ........................... 34
Hình 2.3: Bộ điện di ................................................................................................. 36
Hình 2.4: Máy chạy PCR ......................................................................................... 39
Hình 3.1: Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số..................................................... 42
Hình 3.2: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR với mồi PIT-1.2 ................................... 44
Hình 3.3: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR với mồi PIT-1.4 ................................... 45
Hình 3.4: Kết quả kiểm tra sản phẩm cắt bằng enzyme TaqI ................................. 46
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ kiểu gene của gene PIT-1.2 .................................. 47
Hình 3.6: Kết quả kiểm tra sản phẩm cắt bằng enzyme EcoRI ............................... 49
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ kiểu gene của gene PIT-1.4 ................................. 50

ix


Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong vài chục năm trở lại đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Sản phẩm trứng và thịt gia cầm không ngừng tăng lên.
Có được thành tựu đó là do việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về di truyền giống,
dinh dưỡng, công nghệ sinh học, các thành tựu về cơ giới hóa, điện khí hóa trong
chăn nuôi gia cầm nhất là chăn nuôi gia cầm công nghiệp. Mặt khác, xuất phát từ
việc hiểu biết sâu sắc và khai thác triệt để các đặc điểm sinh học vốn có của gia cầm
đã đưa lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Trong ngành nông nghiệp nước ta, chăn nuôi gà chiếm 72 – 73 % tổng đàn
gia cầm hàng năm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng chiến
lược phát triển chăn nuôi gia cầm Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015. Theo đó, ngành
chăn nuôi phải phấn đấu đến năm 2015 tăng tỷ trọng thịt gia cầm lên 32 % tổng sản
lượng thịt các loại, trong đó sản lượng thịt gà phải đạt 88 % tổng đàn gia cầm – đạt
350 triệu con, khối lượng thịt 1.992.000 tấn, sản lượng trứng 9.236 tỷ quả. (Trích
dẫn: Tình hình chăn nuôi gà giai đoạn 2001 – 2005 và phương hướng phát triển
giai đoạn 2006 – 2015. Cục chăn nuôi)
Hiện nay chăn nuôi gà Tàu vàng để lấy thịt và trứng là một nghề rất phổ biến
và được phân bố nhiều ở các tỉnh thành trong cả nước. Do chất lượng thịt thơm
ngon, gà có sức sống tốt, khả năng thích nghi cao, chống chịu bệnh tốt. Công tác
giống đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của ngành chăn nuôi,
chính vì vậy chọn lọc và lai tạo các giống vật nuôi luôn được các nhà khoa học
quan tâm. Ngày nay với sự phát triển của các kỹ thuật hiện đại trong sinh học, đã
hình thành xu hướng nghiên cứu chọn lọc giống vật nuôi dựa vào các chỉ thị DNA.
Chọn lọc giống vật nuôi dựa vào các chỉ thị DNA, sẽ rút ngắn thời gian, tăng khả
năng chính xác và hiệu quả hơn đối với các tính trạng kinh tế ở vật nuôi. Việc kiểm
soát di truyền của tính trạng sẽ giúp cải thiện năng suất và sinh lý ở gà (Li và ctv,
1990).
1


Đồ án tốt nghiệp


Gene PIT-1 (Pituitary specific transcription factor 1) – yếu tố phiên mã đặc
hiệu ở tuyến yên là một gene trong họ gene mã hoá cho các protein đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. PIT-1 đóng vai trò như một gene
điều hòa các hormone sinh trưởng như GH, prolactin và gene hormone tuyến giáp
TSH-β. Do vậy, PIT-1 đã được khuyến cáo như 1 gene ứng viên cho tính trạng sản
xuất (Bodner và ctv, 1988; Li và ctv, 1990; Cohen và ctv, 1996; Miyai và ctv,
2005). Đa hình gene PIT -1 có liên quan đáng kể đến khả năng tăng trưởng cơ thể
và những đặc điểm thành phần thân thịt ở gà.
Hiện nay, với nhu cầu thực tế ngày càng cao về các sản phẩm thịt gà sạch thì
việc làm sao để chọn lọc tạo giống gà Tàu vàng có năng suất cao, cải thiện khả năng
tăng trọng mà vẫn giữ được đặc điểm quý của gà Tàu vàng là vấn đề thực sự đáng
quan tâm của các nhà khoa học. Một trong số giải pháp đó là việc khai thác các
gene quy định năng suất tăng trọng và đưa ra hướng chọn lọc tạo giống gà thương
phẩm có năng suất tốt là hết sức cấp bách hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, được
sự cho phép của Khoa Môi trường và Công nghệ Sinh học, trường Đại học Khoa
học Kỹ thuật Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh với sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Lê
Thị Thu Hà chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát tần số gene PIT-1 (Pituitary
specific transcription factor 1) trên đàn gà Tàu vàng nuôi tại một Trung Tâm
Giống Vật Nuôi”.
2. Tình hình nghiên cứu
 Các nghiên cứu về gà Tàu vàng: Nguyễn Văn Bắc và ctv (2005) đã nghiên
cứu về khả năng sinh trưởng và sinh sản của gà Tàu vàng Việt Nam; Trần Văn Tịnh
và ctv (2011) đã nghiên cứu chọn lọc và nhân thuần nâng cao năng suất gà Tàu
vàng; nhóm tác giả Trần Xuân Hoàn và Phạm Doãn Lân (2000) đã nghiên cứu phân
tích gene hormone sinh trưởng ở gà Ri bằng kỹ thuật PCR – RFLP. Trên đà gà Tàu
vàng cho đến nay chưa thấy kết quả nghiên cứu nào dựa vào chỉ thị gene được công
bố.
 Các nghiên cứu về gene PIT-1 trên gà: kết quả của Nie và ctv (2008) cho
rằng đa hình gene PIT-1 (MR1 – MR5) trong quần thể gà có tác động đến tính trạng

2


Đồ án tốt nghiệp

tăng trưởng, thành phần thân thịt và không có tác động đến đặc điểm béo ở gà. Theo
Rodbari và ctv (2011) cho thấy đa hình gene PIT-1 nhờ vào gene đánh dấu có ý
nghĩa đáng kể với sự tăng trưởng cơ thể và thành phần thân thịt ở gà thương phẩm
tại Iran. Jiang và ctv (2004) báo cáo rằng các đột biến A980T của cDNA gen PIT-1
ở gà tương quan đáng kể với khối lượng cơ thể ở 8 tuần. Nie và ctv (2005) đã phát
hiện 23 SNP trong gen Pit-1 ở gà bằng kỹ thuật HPLC, có 3 trong khu vực 3' UTR
có 16 ở trong vùng intron, và có 57 bp indel (đoạn khuyết/điểm gắn) trong intron 2.
57 bp indel trong intron 2 bị ảnh hưởng đáng kể bởi trọng lượng cơ thể, trọng
lượng cơ ngực và trọng lượng cơ bắp chân ở gà 1 – 8 tuần tuổi (Qiu và ctv, 2006).
Chưa có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của gene PIT-1 trên gà
Tàu vàng tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định tần số gene PIT-1 trên đàn gà Tàu vàng nuôi tại một Trung Tâm
Giống Vật Nuôi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Lấy mẫu máu gà Tàu vàng tại Trung Tâm Giống Vật Nuôi.
 Tách chiết DNA từ mẫu máu.
 Xác định tần số gene PIT-1 bằng kỹ thuật PCR – RFLP.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Sử dụng bộ Kit EZ-10 Spin Column Genomic DNA Minipreps để tách chiết
DNA.
 Xác định gene PIT-1 bằng phản ứng PCR với bộ Kit Green Master Mix, 2X.
 Xác định tần số gene bằng kỹ thuật PCR – RFLP (sử dụng RE).
6. Các kết quả đạt được của đề tài
 Tách chiết DNA khi sử dụng bộ Kit EZ-10 Spin Column cho kết quả thành

công cao đạt 95,12 %.

3


Đồ án tốt nghiệp

 Phản ứng PCR khi sử dụng bộ Kit Green Master Mix, 2X với mồi PIT-1.2
(599 bp) và mồi PIT-1.4 (442 bp) cho kết quả thành công 100 %.
 Phản ứng cắt của gene PIT-1.2 với enzyme TaqI cho 3 kiểu gene: AA chiếm
12,5 %, kiểu gene BB chiếm 12,5 %, kiểu gene AB chiếm tỷ lệ cao nhất 75 %. Tần
số gene A (0,5), tần số gene B (0,5).
 Phản ứng cắt của gene PIT-1.4 với enzyme EcoRI cho 3 kiểu gene: AA
chiếm 30,77 %, kiểu gene BB chiếm 12,82 %, kiểu gene AB chiếm tỷ lệ cao nhất
56,41 %. Tần số gene A (0,6), tần số gene B (0,4).
7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Chương I. Tổng quan tài liệu
Chương II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương III. Kết quả và thảo luận
Chương IV. Kết luận và kiến nghị

4


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tìm hiểu chung về gà
1.1.1 Sơ lược về nguồn gốc của gà
Để có bằng chứng chính xác về tổ tiên sống hoang dã của gia cầm, các nhà

khoa học đã nghiên cứu những dạng động vật hoang hiện nay còn đang sống có
quan hệ họ hàng với chúng. Hầu hết các nhà nghiên cứu về gia cầm của thế giới đều
cho rằng gà hoang miền Bắc Ấn Độ hay gà Banquiva (Gallus gallus murghi) một
trong bốn loại hình của gà rừng là được thuần hóa đầu tiên.
Nguồn gốc của gà rừng Bắc Ấn Độ phân bố từ thượng nguồn sông Ấn tới
miền Nam Gođovani, từ Đông đến Đông Nam dãy núi Hymalaya. Gà Banquiva
thường đẻ 10 – 12 trứng trong tổ bằng cỏ khô và lá cây. Sau 20 – 21 ngày ấp thì
trứng nở. Lúc trưởng thành khối lượng cơ thể gà mái đạt 0,7 kg, gà trống đạt 1 – 1,1
kg. Gà trống có bộ lông sặc sỡ nhiều màu: lông cổ có màu vàng da cam đến vàng,
lông thân màu đỏ nâu và lông cánh ánh đen, lông bụng pha lẫn màu đen. Gà mái có
bộ lông từ vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Màu sắc mỏ, chân cũng không đồng
nhất: vàng đậm, vàng nhạt và đen. Sự thuần hóa đầu tiên của gà nhà vào thời kỳ đồ
đồng. Vị trí của gà nhà trong hệ thống động vật được sắp xếp theo sự phát sinh và
nguồn gốc của chúng (Lê Hồng Mận – Nguyễn Thanh Sơn, 2001).
Gà nhà (Gallus gallus domesticus) là loài vật nuôi có từ hàng ngàn năm
trước với bằng chứng khảo cổ học cho thấy gà đã tồn tại ở Trung Quốc cách đây
8.000 năm (FAO, 2004). Gà nuôi được thuần hóa từ gà rừng nhiệt đới thuộc Châu
Á, trải qua quá trình thuần hóa, chọn lọc (tự nhiên và nhân tạo) đã hình thành nên
các dòng, giống khác nhau theo hướng thịt, trứng và kiêm dụng. Trong hệ thống
phân loại sinh giới, gà nhà có vị trí phân loại như sau:
 Giới: Ðộng vật (Animalia)
 Ngành: Ðộng vật có xương sống (Chordata)
 Lớp: Chim (Aves)

5


Đồ án tốt nghiệp

 Bộ: Gà (Galiformes)

 Họ: Trĩ (Phasianidae)
 Giống: Gallus
 Loài: Gallus gallus
 Phân loài: Gallus gallus domesticus
1.1.2 Tình hình chăn nuôi gà tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê, năm 2010 số lượng gia cầm đạt hơn 300 triệu con, sản
lượng thịt đạt 615 nghìn tấn. Tổng sản phẩm chăn nuôi trong nước đạt 4.006 nghìn
tấn thịt, 306 nghìn tấn sữa tươi và 5,87 tỷ quả trứng (Báo cáo Hội nghị phát triển
Chăn Nuôi – Thú Y, 2011). Theo chủ trương của Nhà nước về phát triển chăn nuôi,
trong đó chăn nuôi gia cầm nói chung phấn đấu tăng tỷ trọng thịt gia cầm lên 32 %
trong năm 2015 so với tổng sản lượng thịt các loại (năm 2003 là 16 – 17 %), tăng
sản lượng thịt gà nói riêng lên 88 % năm 2015 (năm 2010 là 82 %). Dự kiến giai
đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng đàn là 8,5 % trên 1 năm, sản lượng thịt tăng 10,9 %.
Đến năm 2015 số lượng gà dự kiến đạt 350 triệu con; sản lượng thịt đạt 1.992 nghìn
tấn; sản lượng trứng 9.236 triệu quả. Để đạt được mục tiêu đó cần phải có những
giải pháp thực hiện, một trong số các giải pháp là nhập nội các giống gà ngoại cùng
với việc phát triển, bảo tồn các giống gà địa phương.
Vật nuôi bản địa nói chung và gia cầm nói riêng ngày càng được quan tâm
bởi khả năng thích nghi, chịu đựng được với khí hậu khắc nghiệt và chất lượng thịt
thơm ngon. Ngoài ra, gà địa phương còn là nguồn nguyên liệu cho bảo tồn, đa dạng
nguồn gene và là giống nền để lai tạo với gà cao sản cải thiện năng suất gà địa
phương. Mặt khác, chất lượng thịt gà địa phương được nhiều người tiêu dùng ưa
thích hơn thịt gà công nghiệp, đặc biệt là người Châu Á bởi thịt hơi dai, có mùi vị
thơm ngon. Ngoài ra, hàm lượng chất béo thấp, protein cao, hàm lượng collagen
tổng số của cơ đùi và cơ ngực cao (Wattanachant và ctv, 2004; Promwatee và
Duangjinda, 2010). Nhược điểm của giống gà bản địa là khả năng sinh sản thấp,
sinh trưởng chậm và chi phí thức ăn rất cao đã làm giảm hiệu quả kinh tế và từ đó

6



Đồ án tốt nghiệp

cản trở đến việc phát triển chăn nuôi các giống gà bản địa ở quy mô trang trại. Điều
này đồng nghĩa với việc thoái hóa và biến mất của nhiều nguồn gene gà bản địa quý
hiếm đã được cảnh báo từ rất lâu.
Cùng với sự tiến bộ của sinh học phân tử, phương pháp chọn lọc dựa trên chỉ
thị phân tử hay chọn lọc giống dựa vào dấu chuẩn (MAS) hiện nay rất dễ dàng, kinh
tế hơn và hiệu quả hơn cho các tính trạng tăng năng suất, tính trạng tăng chất
lượng… của vật nuôi nói chung và của gà nói riêng. Vì di truyền số lượng không
thể phân tích được các kiểu gene đơn lẻ. Hay nói cách khác, gen đánh dấu liên kết
với QTL (Quantative Trait Locus) – điều khiển nhiều đặc điểm kinh tế quan trọng
như tăng trưởng, sản xuất trứng… cho phép chọn lọc trực tiếp trên các kiểu gene
(Lamont và ctv, 1996). Sử dụng kỹ thuật gene đánh dấu giúp cải thiện các đặc điểm
sản xuất, chất lượng. Do đó việc kiểm soát di truyền các tính trạng quan trọng sẽ
giúp cải thiện năng suất và sinh lý ở gà (Li và ctv, 1990).
1.1.3 Một số giống gà địa phương
1.1.3.1 Gà Ri
Phân bố rộng trên toàn miền đất nước nhưng đã bị pha tạp nhiều. Gà mái
lông có màu vàng, nâu, nâu nhạt, đen hoặc lốm đốm hoa mơ. Gà trống lông có màu
tía hoặc vàng, có nơi pha lông đen như ở vùng Sơn Tây, Ninh Bình. Gà Ri đa số có
mào đơn, da chân vàng, thịt vàng. Khối lượng 1 năm tuổi của con trống đạt 1,8 –
2,5 kg; con mái đạt 1,3 – 1,8 kg. Sản lượng trứng 90 – 110 quả/năm, khối lượng
trứng trung bình 42 – 43 gam. Thịt và trứng của gà Ri thơm ngon, tỷ lệ lòng đỏ cao
(33,8 %), gà có đặc tính nuôi con khéo nhưng tầm vóc nhỏ, trứng bé, sản lượng
trứng thấp.
1.1.3.2 Gà Đông Tảo
Gà này có xuất xứ từ thôn Đông Tảo, Khoái Châu, Hưng Yên. Gà mái lông
có màu nâu bạc. Gà trống lông có màu tía. Đặc điểm: đầu to, mào nụ, mắt sâu, chân
to xù xì có nhiều hàng vảy, xương to, nhiều thịt nhưng thịt không mịn, da đỏ, tiếng

gáy đục và ngắn. Gà trống trưởng thành nặng 3,5 – 4 kg, gà mái trưởng thành nặng
7


Đồ án tốt nghiệp

2,5 – 3 kg. Sản lượng trứng đạt 55 – 60 quả/năm, khối lượng trứng trung bình 55 –
57 gam. Gà Đông Tảo có ưu điểm: tầm vóc lớn, khối lượng trứng to; nhược điểm:
xương to, đẻ ít, mọc lông muộn.
1.1.3.3 Gà Hồ
Gà có xuất xứ từ làng Hồ, Bắc Ninh. Gà mái lông có màu trắng sữa, màu vỏ
nhãn hay màu đất thô. Gà trống lông có màu tía, đầu cổ to, da đỏ. Đặc điểm: chân
hai hàng vảy, mào đơn. Gà trống trưởng thành nặng 3,5 – 4 kg, gà mái trưởng thành
nặng 2,5 – 3 kg. Sản lượng trứng đạt 50 – 55 quả/năm, khối lượng trứng trung bình
55 – 58 gam.
1.1.3.4 Gà Mía
Gà này có xuất xứ ở huyện Tùng Thiện, xã Phùng Hưng, Hà Tây. Gà mái
lông có màu nâu xám hoặc vàng. Gà trống lông có màu tía. Đặc điểm: đầu to, mắt
sâu, mào đơn, chân thô có 3 hàng vảy, da ở bụng có màu đỏ. Khối lượng gà trống
trưởng thành đạt 3,5 – 4 kg, gà mái trưởng thành đạt 2,5 – 3 kg. Sản lượng trứng 50
– 55 quả/năm, khối lượng trứng trung bình 50 – 55 gam.
1.1.3.5 Gà Ác
Gà Ác được nuôi nhiều ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ như: Trà Vinh, Long
An, Tiền Giang… Đặc điểm: gà có lông màu trắng xù như bông, tầm vóc nhỏ bé,
da, thịt, xương, mỏ, chân đều màu đen, mào có màu đỏ bầm, chân có hoặc không có
lông và có 5 ngón nên còn được gọi là “ngũ trảo”. Sản lượng trứng đạt 70 – 80
quả/năm, khối lượng trứng trung bình 30 – 32 gam. Đây là loại gà thuốc, bổ dưỡng
sức khỏe cho tất cả mọi người. Tỷ lệ sắt (Fe) trong thịt gà Ác cao hơn gà bình
thường 45 %, tỷ lệ acid amin cao hơn 25 %.
1.1.3.6 Gà Tre

Gà mái lông có màu xám xen lẫn màu trắng. Gà trống lông có màu vàng ở cổ
và đuôi, phần còn lại màu đen, lông dài. Đặc điểm: tầm vóc nhỏ, thịt thơm ngon,
đầu nhỏ, mào hạt đậu. Giai đoạn 6 tháng tuổi: gà trống nặng 0,8 – 0,85 kg; gà mái
8


Đồ án tốt nghiệp

nặng 0,6 – 0,62 kg. Sản lượng trứng đạt 50 – 60 quả/năm, khối lượng trứng trung
bình 21 – 22 gam. Ngoài công dụng cung cấp thịt và trứng thì gà Tre còn có thể làm
cảnh và thi chọi.
1.1.3.7 Gà Nòi
Gà Nói còn được gọi là gà Chọi. Số lượng gà này không nhiều, rải rác ở
nhiều nơi, thường nuôi để thi chọi gà. Đặc điểm: gà có màu lông đen xám, pha lẫn
màu vàng tươi, lông đuôi đen, đầu to, mỏ màu đen, mào hạt đậu, mắt đen có vòng
đỏ, cổ dài và to, thân dài rộng, lưng ngang phẳng, chân cao có vảy đen xám, cựa sắc
và dài. Giai đoạn 1 năm tuổi con trống nặng 2,5 – 3 kg, con mái nặng 1,8 – 1,9 kg.
Sản lượng trứng đạt 50 – 60 quả/năm, khối lượng trứng trung bình 45 – 50 gam.
1.1.3.8 Gà Tàu vàng
Phổ biến chủ yếu ở miền Nam, bị pha tạp nhiều. Đặc điểm: mào đơn hoặc
hạt đậu, lông vàng, chân có lông ở bàn chân, có khi ở cả ngón chân. Gà trống
trưởng thành nặng 3 kg, gà mái trưởng thành nặng 2 kg. Sản lượng trứng 70 – 90
quả/năm, khối lượng trứng trung bình 45 – 50 gam.
(Trích dẫn: Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002. Chăn nuôi gà thả vườn và gà Tây. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp).

9


Đồ án tốt nghiệp


Hình 1.1: Một số giống gà địa phương được nuôi ở Việt Nam. A: Gà Ri; B: Gà
Đông Tảo; C: Gà Hồ; D: Gà Mía; E: Gà Ác; F: Gà Tre; G: Gà Nòi; H: Gà Tàu
vàng
(Nguồn:
/>
 10 


Đồ án tốt nghiệp

1.2 Gà Tàu vàng và các nghiên cứu trên gà Tàu vàng tại Việt Nam
1.2.1 Tìm hiểu chung về gà Tàu vàng
Gà Tàu vàng có ngoại hình khá đẹp, lông màu vàng đến vàng rơm, vàng sẫm,
cổ có cườm đen từ ít đến nhiều, có đốm đen ở cánh và đuôi. Chân màu vàng, da
màu vàng và thịt màu trắng. Mào gà Tàu vàng phần lớn là mào đơn và một số ít con
có mào nụ. Ngoài ra, một số con còn xuất hiện lông ở chân và ngón chân. Gà rất
nhanh nhẹn và ưa thích tìm kiếm mồi trong vườn. Gà Tàu vàng có trọng lượng vừa
phải thường vào giai đoạn 6 tuần tuổi gà trống có khối lượng 2 kg, gà mái có khối
lượng 1,4 kg. Gà Tàu vàng có khả năng sinh sản kém, nếu nuôi tập trung và áp dụng
kỹ thuật cai ấp thì tỷ lệ đẻ bình quân toàn đàn đạt 25 – 30 %. Nếu không áp dụng kỹ
thuật cai ấp thì tỷ lệ đẻ bình quân toàn đàn nhiều khi đạt dưới 20 %. Đặc thù của
giống gà Tàu vàng là đẻ sớm (khoảng 20 tuần tuổi), ham ấp và khéo nuôi con. Gà
mái bắt đầu đẻ lúc 17 – 20 tuần tuổi, năng suất trứng đạt từ 90 – 120 quả. Trọng
lượng trứng bình quân chỉ đạt 42 – 45 gam. Trong môi trường chăn thả và ấp tự
nhiên thì tỷ lệ nở thành công đạt từ 90 – 95 %. Còn khi nuôi nhốt và ấp máy theo lối
công nghiệp thì tỷ lệ nở thành công chỉ đạt 73 – 77 % (Át lát vật nuôi, 2004).

Hình 1.2: Gà Tàu vàng (Nguồn: />Gà Tàu vàng được nuôi nhiều ở các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ như Bà
Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang… số lượng

gà được nuôi nhiều nhất phải kể đến Long An, Tiền Giang, còn tại Tp.Hồ Chí Minh

 11 


Đồ án tốt nghiệp

gà được nuôi rải rác ở các huyện ngoại thành như Củ Chi, Hóc Môn. Gà Tàu vàng
là một trong số những giống gia cầm được ưa chuộng nhất trong chăn nuôi hộ gia
đình hay công nghiệp do chất lượng thịt thơm ngon, có sức sống tốt, khả năng thích
nghi cao, chống chịu bệnh tật tốt hơn gà công nghiệp. Tuy nhiên năng suất của
giống gà này tương đối thấp, khả năng tăng trưởng chậm. Trong những năm gần
đây, nhiều giống gà mới (Tam Hoàng, Lương Phượng, Sasso…) đã được du nhập
rất nhanh vào chăn nuôi gà thả vườn ở Nam Bộ. Tuy vậy giống gà Tàu vàng vẫn
được nuôi giữ trong nhiều hộ dân, một phần là do đặc tính sinh học quý báu của
giống gà này, một phần là do thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao – người
tiêu dùng rất ưa chuộng và chấp nhận mua giá cao hơn các loại gà địa phương khác.
Gà Tàu vàng mái dầu thường có giá cao gấp hai lần gà Lương Phượng. Tập quán
nuôi và bán gà mái dầu, gà trống thiến vẫn còn tồn tại ở các tỉnh Nam bộ. Có thể
nói đây là đặc sản của vùng đất Nam bộ còn giữ được trong quá trình công nghiệp
hoá hiện nay, những món ăn đặc sản không thể thiếu khi bảo tồn văn hoá của mỗi
vùng đất (Đinh Công Tiến và Nguyễn Quốc Đạt, 2005).
1.2.2 Các nghiên cứu trên gà Tàu vàng tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của Lâm Minh Thuận và ctv (2003) cho thấy tỷ lệ đẻ từ
25 tuần tuổi đến 52 tuần tuổi là khá cao đạt 41 – 62 %; về khả năng sinh trưởng thì
khối lượng con trống đạt từ 1,47 – 1,58 kg và con mái từ 1,17 – 1,33 kg lúc 12 tuần
tuổi. Khảo sát khả năng sản xuất thịt gà tại Bà Rịa Vũng Tàu khối lượng con trống
và con mái 12 tuần tuổi tương ứng là 1,95 – 2,04 kg và 1,49 – 1,6 kg, kết quả này
khá cách biệt với chính kết quả của tác giả nêu trên. Theo tác giả thì sự khác biệt
này là do quy mô nghiên cứu trên gà Tàu vàng nhỏ, kinh phí thấp chưa đáp ứng tốt

cho chương trình giống.
Trong nghiên cứu về gà Tàu vàng Nam Bộ của Nguyễn Văn Bắc và ctv
(2005) cho thấy khả năng sinh sản của gà khi nuôi nhốt thì năng suất trứng ở 40
tuần tuổi đạt 73,25 trứng/mái, nuôi gà chăn thả trong hộ dân thì năng suất trứng
năm đầu đạt 125 trứng/mái/năm, năm thứ 2 là 95 trứng/mái/năm. Gà Tàu vàng nuôi

 12 


Đồ án tốt nghiệp

lấy thịt theo phương thức nuôi nhốt ở giai đoạn 16 tuần tuổi khối lượng con trống
đạt 2 kg và khối lượng con mái đạt 1,4 kg, tỷ lệ sống sót của gà đạt 92,5 % và tiêu
tốn 3,79 kg thức ăn/mái. Nếu nuôi theo quy trình giống thì ở giai đoạn 19 tuần tuổi
khối lượng con trống đạt 1,94 kg, khối lượng con mái đạt 1,47 kg; tỷ lệ sống sót của
gà đạt 91 % và tiêu tốn 10,07 kg thức ăn/mái.
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Tịnh và ctv (2011), bước đầu đã chọn lọc
và lai tạo ra được quần thể gà Tàu vàng khá đồng nhất (trên 80 % quần thể lúc 1
ngày tuổi có màu lông vàng). Kết quả vào 14 tuần tuổi con trống có khối lượng 2,1
kg, con mái có khối lượng 1,4 kg; tỷ lệ sống sót của gà đạt 95,56 % và tiêu tốn 3,66
– 3,95 kg thức ăn/mái. Năng suất trứng thế hệ xuất phát (gà giống) là 94
trứng/mái/năm, các thế hệ tiếp theo đạt 100 – 110 trứng/mái/năm tăng 6 – 17 %.
Khối lượng trứng trung bình là 46 gam vào giai đoạn 40 tuần tuổi. Tuy nhiên, quần
thể chọn lọc còn nhỏ, vẫn còn phân ly, chưa tạo được dòng trống, dòng mái riêng
để khai thác tối đa tiềm năng giống (sinh trưởng, sinh sản).
1.3 Các nghiên cứu gene PIT-1 trên gà
POU (Pit-Oct-UNC) là một loại yếu tố phiên mã vùng có chứa hai vùng
được bảo tồn: một vùng đặc hiệu-POU và một vùng cân bằng-POU, yếu tố phiên
mã đặc hiệu ở tuyến yên (PIT-1, hoặc GHF-1, hoặc POU1F1) đã được chứng minh
để liên kết và mã hóa gene khởi động cho hormone tăng trưởng (GH), prolactin

(PRL) và hormone kích thích tuyến giáp-β (TSH-β) (Bodner và ctv, 1988; Cohen và
ctv, 1996; Miyai và ctv, 2005). Hoạt động sinh học khác của gene PIT-1 cũng đã
được báo cáo, như điều hòa sự phát triển của thùy trước tuyến yên và tăng sinh tế
bào tuyến yên, làm bất hoạt hoặc trì hoãn adrenarche (tuyến thượng thận) ở người,
liên quan đến kiểu hình lùn ở chuột , cũng như gây ra sự khác biệt giữa các tế bào
tiền thân gan và các tế bào sản xuất PRL (Li và ctv, 1990; Taha và ctv, 2005; Lee
và ctv, 2005). Gene PIT-1 ban đầu kích hoạt dưới sự kiểm soát của Phophet (PROP1), gene PIT-1 tự động quy định trong mRNA của nó và hiện diện trong bất kỳ loại
tế bào nào của tuyến yên, trong khi protein PIT-1 chủ yếu hiện diện trong

 13 


Đồ án tốt nghiệp

lactotrophs, somatotrophs và thyrotrophs, nơi tiết PRL, GH và TSH-β (Simmos DM
và ctv, 1990).
Cho đến nay, cDNA PIT-1 đã được xác định trong một loạt các loài và các
nghiên cứu trước đây cho thấy rằng gene PIT-1 bao gồm 6 exon trong động vật có
vú và 7 exon trong các loài chim và các loài cá, xem như là sự khác biệt trong chiều
dài tiền thân. cDNA của gene PIT-1 trên gà lần đầu tiên được phân lập và giải trình
tự bởi Tanaka và ctv (1999) và ba đồng dạng là PIT-1, PIT-1β và PIT-1ω được gây
ra bởi thay thế ghép nối cũng đã được phân lập và được tìm thấy bao gồm 335, 363,
và 327 acid amin tương ứng (Van và ctv, 2000). Thay thế ghép nối gene PIT-1 đã
được báo cáo ở các loài khác.Theo trình tự hệ gene gà phát hành tháng 5 năm 2006
(http:/ /mgc.ucsc.edu/cgi-bin/hgGateway), gene PIT-1 gà nằm ở nhiễm sắc thể số 1
(GGA1) và kéo dài hơn 14 kb (Nie và ctv, 2008).
 Một vài nghiên cứu gene PIT-1 trên gà:
 Kết quả nghiên cứu của Zahra Rodbari và ctv (2011) cho biết: các kiểu
gene và tần số gene ở locus gene PIT-1 cắt bằng enzyme TaqI cho kết quả kiểu gene
AA (0,61); kiểu gene AB (0,32); kiểu gene BB (0,07). Tần số gene A (0,77), tần số

gene B (0,23). Alen A xuất hiện thường xuyên hơn so với alen B và kiểu gene AA
cũng xuất hiện nhiều hơn các kiểu gene khác trong quần thể. Kiểm tra Chi-square
(P < 0,05) và được tính dựa theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg. Kiểu gene ở
locus gene PIT-1 cắt bằng enzyme TaqI có mối liên quan đáng kể với trọng lượng
cơ thể, trọng lượng cơ ức, trọng lượng cánh (P  0,1). Không kiểu gene nào trong
đa hình gene PIT-1 có liên quan đáng kể đến đặc điểm béo ở gà.
 Kết quả nghiên cứu của Nie và ctv (2008) cho biết: 5 đa hình của gene
PIT-1 trong quần thể gà có liên quan đến tốc độ tăng trưởng của gà. Cụ thể MR1
(nằm ở vùng intron 2 – kích thước 387 hoặc 330 bp) có liên quan đáng kể đến
đường kính chân, trọng lượng trứng mới nở, chiều dài chân gà ở 84 ngày tuổi (P <
0,01); MR2 (nằm ở vùng intron 5 – kích thước 599 bp – được cắt bằng enzyme cắt
TaqI) có liên quan đáng kể với trọng lượng cơ thể ở 42 ngày tuổi và tăng khối
lượng trung bình hàng ngày ở giai đoạn 0 – 4 tuần tuổi (P < 0,05); MR3 (nằm ở
 14 


Đồ án tốt nghiệp

vùng intron 5 – kích thước 599 bp – được cắt bằng enzyme cắt MspI) có liên quan
đáng kể đến tăng khả năng tăng khối lượng trung bình hàng ngày ở giai đoạn 4 – 8
tuần tuổi (P < 0,05); MR4 (nằm ở vùng intron 5 – kích thước 442 bp – được cắt bởi
enzyme EcoRI) có liên quan đến chiều dài chân, đường kính chân ở 77 ngày tuổi,
trọng lượng cơ thể ở 84 ngày tuổi (P < 0,01); MR 5 (nằm ở vùng exon 6 – kích
thước 483 bp – được cắt bằng enzyme cắt TasI) có liên quan đáng kể với trọng
lượng cơ thể ở 35 ngày tuổi, đường kính chân ở 77 ngày tuổi và tăng khối lượng
trung bình hàng ngày ở giai đoạn 0 – 4 tuần tuổi. Không có sự liên quan đáng kể
của các SNP và kiểu gene với các tính trạng béo ở gà.
1.4 Giới thiệu về DNA (Desoxyribose Nucleic Acid)
1.4.1 Cấu trúc DNA
DNA là polymer của những nucleotide và là vật chất mang thông tin di

truyền của các hệ thống sống. Những nucleotide được nối với nhau bằng liên kết
phosphate 5’ – 3’. Cầu nối phosphate này là cầu nối ester đồng hóa trị, còn gọi là
cầu nối phosphodiester. Do những cầu nối phosphodiester, đại phân tử
polynucleotide có cấu trúc phân cực tại vị trí 3’ – hydroxyl (3’ – OH) và 5’ –
phosphate (5’ – P) ở đầu và cuối của bất cứ acid nucleic nào.
Mỗi nucleotide gồm nhóm phosphate, đường desoxyribose và một trong bốn
base (adenine, thymine, guanine và cytosine). Các base hữu cơ thuộc hai nhóm: các
purine gồm adenine và guanine; các pyrimidine gồm thymine, cytosine và uracil.
Phân tử DNA là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch đơn, mỗi mạch đơn là
một chuỗi nucleotide. Hai mạch đơn liên kết với nhau nhờ các liên kết hydro hình
thành giữa các base bổ sung nằm trên hai mạch (A liên kết với T bằng hai liên kết
hydro và G liên kết với C bằng ba liên kết hydro). Mỗi mạch đơn là một trình tự có
định hướng với một đầu là đầu 5’ – phosphate tự do, đầu kia là đầu 3’ – hydroxyl tự
do (hướng quy ước là 5’ – 3’). Hướng của hai mạch đơn trong chuỗi xoắn kép là
ngược nhau, người ta gọi chúng là hai mạch đối song song.

 15 


×