ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------
LÊ VĂN DUY
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN TIẾN CHI
LƯƠNG SƠN – THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Thái nguyên – 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------
LÊ VĂN DUY
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN TIẾN CHI
LƯƠNG SƠN – THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K45 – CNTY - N04
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Thị Hảo
Thái nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng học lý thuyết trên ghế nhà trường thì không thể
thiếu những lần đi thực tế để củng cố thêm kiến thức đã được học. Để không
ngừng tích luỹ thêm kinh nghiệm thì không thể không kể đến những năm tháng
thực tập tại các cơ sở thực tập mà khoa và nhà trường tổ chức liên kết.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo ThS. Hà Thị Hảo, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thànhkhóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kỹ thuật,
công nhân viên tại trại lợn Nguyễn Tiến Chi – Lương Sơn – Thái Nguyênđã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em
thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè,
người thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích
em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Lê Văn Duy
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn................................................................... 40
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin của trại ............................................................................ 41
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn – Thái Nguyên
qua 3 năm 2015 - 2017 .......................................................................................... 46
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......... 47
Bảng 4.3: Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn - Thái
Nguyên. ................................................................................................................. 49
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................................... 50
Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ...........................................................
51
Bảng 4.6: Kết quả tiêm vacxin, thuốc phòng bệnh cho lợn tại trại........................................ 52
Bảng 4.7: Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn tại trại ................................................................... 53
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại.............................................................. 55
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con. ......................................................... 56
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
Cộng sự
G
Gam
Kg
Kilogam
Ml
Mililit
Nxb
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
ThS
Thạc sĩ
TT
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. iii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ........................................................................ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ........................................
6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản. ...................................................................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................................
10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở......................................... 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................
29
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước.................................................... 29
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................
31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN. 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................
34
3.3. Nội dung thực hiện .....................................................................................
34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện...................................................... 34
v
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện.............................................................................. 34
3.4.2. Các phương pháp thực hiện .................................................................... 34
3.4.2.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại. ... 42
3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu. ........................................ 45
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 46
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn – Thái
Nguyên qua 3 năm từ 2015 – 2017 ................................................................... 46
4.2. Kết quả thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ..........
47
4.2.1. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập....
47
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn tại trại ................................. 48
4.2.3. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở ........................... 50
4.2.4. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn tại cơ sở ..................... 51
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn – Thái Nguyên................................................................................ 53
4.3.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn tại trại Nguyễn Tiến Chi Lương - Sơn –
Thái Nguyên. ..................................................................................................... 53
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn tại trại Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn –
Thái Nguyên. ..................................................................................................... 55
4.4. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại lợn Nguyễn Tiến Chi – Lương
Sơn – Thái Nguyên. .......................................................................................... 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 58
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 59
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Nông nghiệp giữ một vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt ngành chăn nuôi
nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang trên đà phát triển và dần trở
thành ngành chính trong nền kinh tế nông nghiệp. Ngày nay con lợn không
những giữ vị trí hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho
mọi người mà còn là loại hàng hóa chủ lực của ngành nông nghiệp thu lại
nhiều lợi nhuận. Vì vậy làm thế nào để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao và trở
thành hàng hóa chủ lực của ngành luôn là mối quan tâm lớn của nhà nước và
người chăn nuôi.
Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô
nhỏ lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập…Ngoài ra sự diễn biến phức tạp
của nhiều loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn
nuôi lợn phát triển ổn định, có chiều sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại
đất đai, cần hình thành các khu chăn nuôi riêng biệt, mang tính công nghiệp.
Do đó, chăn nuôi trang trại tập trung hiện nay được xem là con đường tất yếu
để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu
cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản phẩm là
nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các
biện pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật chăm sóc. Đặc biệt
chú trọng tới công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần
phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong những
nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang
trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục:
đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như
điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm
bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc nuôi
dưỡng và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn nái là việc rất
cần thiết.
Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái tốt hơn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại
Nguyễn Tiến Chi – Lương Sơn – Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn –
Thái Nguyên
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại .
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại
trại Nguyễn Tiến Chi Lương Sơn – Thái Nguyên.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Tiến Chi nằm tại phường Lương Sơn, thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên. Trại hoạt động từ giữa năm 2001. Là trại lợn tư nhân
do ông Nguyễn Tiến Chi làm chủ trại. Đến năm 2014 bắt đầu thành lập Công
ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Đăng Nguyên, do ông Nguyễn Tiến Đăng
làm giám đốc.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Thành phố Sông Công thuộc tỉnh Thái Nguyên, ở vùng Đông Bắc, chịu
ảnh hưởng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Do đó trại lợn trại Nguyễn Tiến Chi
Lương Sơn – Thái Nguyên cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
0
- Nhiệt độ trung bình năm là 25 C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 là
0
0
28,6 C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 15,2 C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2000 -2500 mm/ năm.
Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như
tập trung vào mùa mưa, chiếm 80% - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô
thì lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10% - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 – 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 – 3,4 m/s. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn thành phố
Sông Công)
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:
- 01 Chủ trại làgiám đốc công ty.
- 01 Quản lý trại là điều hành chính các hoạt động của trại.
- 01 Kỹ thuật trại người hướng dẫn làm các quy trình kĩ thuật về thú y.
- 01 Kế toán xác định, ghi chép, tổng hợp và báo cáo các thông tin kinh
tế cho quản lý trại.
- 03 Công nhân trực tiếp thực hiện các công việc dưới sự hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật và quản lý trại.
- 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ
chuồng đực, tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng hậu bị, tổ chuồng cai
sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 2 ha, toàn bộ được quy hoạch hợp lý thành
khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh,
cây ăn quả, ao hồ.
- Khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho quy mô 150
nái, nhập nái hậu bị của Công ty Greenfeed, nhập đực của trại giống Bành Tỷ.
Về chăn nuôi gà chủ yếu là nuôi gà ri, mục đích cung cấp thực phẩm cho nhu
cầu của trại.
-Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 01 chuồng đẻ, 01 chuồng bầu, 03 chuồng thịt và 01 chuồng cai
sữa. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng...
- Hệ thống chuồng bầu và chuồng đẻ được xây dựng khép kín, chuồng
cai sữa và 3 chuồng thịt là chuồng hở. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát,
cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng chuồng đẻ thì cuối chuồng còn
có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ. Tất cả
các máng ăn ở các dãy chuồng đều là máng đổ bằng tay, không có hệ thống
tự động.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho công tác kiểm tra
và pha chế tinh như: kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ
khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo
khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ
thống thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn có đất để trồng rau xanh, cây ăn quả, đào
những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao .
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Tình hình giá lợn trong thời gian vừa qua diễn biến phức tạp ảnh
hưởng đến lợi nhuận của trang trại.Như trong tháng 04/2016 giá 01 con lợn
giống bằng 01 con lợn thịt 100kg của tháng 04/2017. Điều này khiến cho
trang trại bị thất thu, giảm đi nhiều đầu lợn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái
sinh sản.
2.2.1.1.Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs, (2004)[17] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sach sẽ cho
lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004)[17] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quá trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0 %,
phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày : 3 bữa (sáng, trưa và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 –
30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sach sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004)[17] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
0
cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 20 C, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 14gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích
lũy được 0,3
- 0,4gam protein/1kg khối lượng cơ thể, theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17].
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1kg mỡ.
Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa.
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs, (2005)[24] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về điều tiết thân nhiệt của lợn con.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001)[9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa
cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ
- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1 Phòng bệnh
Như ta đa biêt „„Phong b ệnh hơn chưa b ệnh‟‟‚ nên khâu phong b ệnh
được đặt lên hang đâu , nêu phong bệnh tôt thi co thê han chê ho ặc ngăn chặn
được bệnh xay ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu
, xoay quanh cac yêu tô môi trương , mâm b ệnh, vât chủ. Do vây, việc
phong
bệnh cung như trị, bệnh phai kêt hơp nhiêu biên phap khac nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh va chăm soc nuôi dương tôt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng, (2005)[18] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993)[21], vi khuân E.coli gây bệnh ơ l ợn la
vi khuân tôn t ại trong môi trương , đương tiêu hoá của vât chủ . Khi môi
trương qua ô nhi ễm do vê sinh chuông tr ại kem, nươc uông thưc ăn bi nhi ễm
vi khuẩn, điêu ki ện ngoại cảnh thay đổi, lợn giam sưc đê khang dê bi cam
nhiễm E.coli, bệnh se nô ra vi v ậy ma khâu vê sinh , chăm sóc có môt ý ngh
ĩa to lơn trong phong b ệnh. Trong chăn nuôi việc đam ba o đung quy trinh
ky thuật la điêu rât cân thiêt , chăm soc nuôi dương tôt se t ạo ra nhưng gia
suc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tôt va ngược lại. Ô chuông lợn
nai phải được vê sinh tiêu đ ộc trươc khi vao đe . Nhiêt đô trong chuông phai
đam
bảo 27 – 300C đối với lợn sơ sinh va 28 – 300C vơi lợn cai sưa. Chuông phai
luôn khô rao , không thâm ươt . Việc giư gin chuông tr ại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông va đâu xuân . Nên dung các thi ết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lai hiêu qua cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[17] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung
quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để
khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin :
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012)[8] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012)[8] nguyên tắc để điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.