Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học rèn kỹ năng sống cho hoc sinh thông trao hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 60 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp
sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một
cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm
chủ cuộc sống của chính mình.
Ở nước ta, chương trình giáo dục đã nhiều lần đổi mới, điều kiện sống, học tập của
học sinh ngày một nâng cao. Song không ít bộ phận học sinh thiếu tính tự tin, tự lập, sống
ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với cộng đồng, gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật,
đạo đức, nạo phá thai, xâm phạm tình dục, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet… gây
bức xúc cho nhà trường, gia đình và xã hội. Nguyên nhân cơ bản là do học sinh chưa nhận
thức đúng, chưa có ý thức rèn kỹ năng sống cho bản thân. Nhà trường, tổ chức Đoàn, Gia
đình và các Tập thể học sinh đã quan tâm đến hoạt động giáo dục tri thức, văn hóa, xã hội,
đạo đức, ý thức công dân, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, việc giáo dục, rèn
KNS cho học sinh THPT vẫn là bài toán khó khi nhà trường vẫn chưa tìm được
phương pháp giáo dục phù hợp, hiệu quả với học sinh lứa tuổi THPT.
HĐTNST tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm
được nhiều vấn đề trong các hoạt động xã hội, đồng thời gây hứng thú trong học tập. Vì
vậy, tận dụng thế mạnh của HĐTNST để tạo tác động vào nhận thức, thái độ và hành
vi nhằm truyền tải, rèn kỹ năng sống cho học sinh THPT là một trong những hình
thức giáo dục hiệu quả.
Đó là lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn kỹ năng sống cho học sinh
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Điện Biên thông qua hoạt động trải nghiệm sáng
tạo” nhằm mục tiêu khẳng định khả năng tác động của HĐTNST đến việc rèn kỹ năng
sống cho học sinh THPT. Tạo ra một hình thức giáo dục bằng HĐTNST trong nhà trường
để bổ sung có hiệu quả cho trong việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
THPT.


1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu và giả thiết khoa học
1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục tiêu giúp các bạn HS trong trường THPT nói chung cũng như các
bạn HS trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Điện Biên nói riêng rèn kỹ năng sống.
1.2.2. Giả thiết khoa học
- Một bộ phận không nhỏ học sinh THPT hiện nay thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích
kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với cộng đồng, gia đình và bản thân.
- Nếu áp dụng giải pháp tổ chức các HĐTNST vào rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh sẽ đạt được những thay đổi tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi, từ đó góp phần
nâng cao KNS cho HS và chất lượng giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường phổ thông.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận cơ bản về kỹ năng sống và HĐTNST.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng, nguyên nhân hạn chế kỹ năng sống của
học sinh THPT.
- Đề xuất biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua HĐTNS, thực
nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của giải pháp.
1.4. Điểm mới của đề tài
- Đối với HĐTNST để rèn luyện kỹ năng sống trong nhà trường THPT cũng
như trên một địa bàn cụ thể chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu.
- Chúng em nghiên cứu để làm sáng tỏ thế mạnh của hoạt động HĐTNST đây là
một hình thức giáo dục bổ sung tối ưu nhất hiện nay trong việc giáo dục, rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Điện Biên nói riêng và THPT nói
chung.
- Chúng em chọn đề tài trên, vì đây là một nội dung mới trong nghiên cứu về lĩnh
vực Khoa học xã hội hành vi.
1.5. Điểm sáng tạo của đề tài
Tổ chức các hình thức HĐTNST trong nhà trường sẽ giải quyết bài toán về hạn chế

thời gian trong việc giáo dục, rèn kĩ năng sống cho học sinh THPT.
1.6. Ý nghĩa khoa học
1.6.1. Ý nghĩa lí luận

2


Góp phần phát triển lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông và bước đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục, rèn kĩ năng sống cho học sinh theo
định hướng tích hợp với họat động trải nghiệm sáng tạo.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhìn chung, các thành viên đã có xu hướng thay đổi theo hướng tích cực về nhận
thức, thái độ và hành vi về kỹ năng sống nói chung và kỹ năng thể hiện sự tự tin, lắng
nghe tích cực, xác định trách nhiệm và hợp tác nói riêng.
- Thông qua HĐTNST đã mang lại những kết quả tích cực trong việc rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh.
- Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hình thức HĐTNST
trong trường học là khả thi và khả dụng.
1.7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.7.1. Đối tượng nghiên cứu: Rèn kỹ năng sống cho học sinh THPT chuyên Lê Quý
Đôn, tỉnh Điện Biên thông qua HĐTNST.
1.7.2. Khách thể nghiên cứu:
Nghiên cứu học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.
+Tổng số khách thể: 100 học sinh lớp 10, 11, 12 trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
trong thời gian thực hiện đề tài.
+ Tham khảo ý kiến của giáo viên, phụ huynh: 40 người.
35 giáo viên và 5 phụ huynh học sinh.
1.8. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Chọn nghiên cứu 4 kỹ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực,
KN hợp tác, KN đảm nhận trách nhiệm.

- Trong nhiều hình thức tổ chức HĐTNST phạm vi đề tài nghiên cứu nhóm chúng tôi
chọn 5 hình thức tổ chức HĐTNST: Tổ chức các cuộc thi, câu lạc bộ, sân khấu hóa,
tham quan, lao động công ích với 6 chủ đề hoạt động cụ thể để qua đó rèn kỹ năng sống
cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu sự thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi dựa trên 4 kỹ năng sống
của học sinh THPT.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 30/5/2016 đến 10/12/2016

3


1. 9. Phương pháp nghiên cứu
1.9.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến KNS và HĐTNST để giải
quyết nhiệm vụ 1: xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
1.9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính của đề tài, xây dựng câu hỏi để điều tra về thực trạng
KNS nói chung và thực trạng 4 KNS trong giới hạn đề tài nghiên cứu để giải quyết nhiệm
vụ 2, 3 của đề tài; thực hiện khảo sát 2 lần qua đó đánh giá sự thay đổi về nhận thức, thái
độ và hành vi của các thành viên về KNS:
Đo lần 1: Điều tra ban đầu.
Đo lần 2: Sau khi tổ chức xong thực nghiệm các HĐTNST.
 Phương pháp tổ chức nghiên cứu tác động thử nghiệm.
 Phương pháp quan sát.
 Phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động.
 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình.
 Phương pháp thống kê toán học.


PHẦN II: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4


2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm.
Nghiên cứu được tiến hành tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, Trường THCSBT
Sín Thầu - Huyện Mường Nhé, THPT Chà Cang - Huyện Nậm Pồ, cột mốc số O A Pa
Chải - Huyện Mường Nhé, Khu di tích lịch sử - Đồi D - Thành Phố Điện Biên Phủ - Tỉnh
Điện Biên.
2.1.2. Thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 30/5/2016 đến 10/12/2016, được chia làm 2 giai
đoạn chủ yếu:
Giai đoạn 1: Lên kế hoạch, nghiên cứu lý luận, chuẩn bị phương pháp, công cụ nghiên
cứu của đề tài từ 30/5/2016 đến 15/7/2016
Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực tiễn.
 Điều ra thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân:
- Thiết kế bảng hỏi từ 15/7/2016 đến 15/8/2016
- Tiến hành điều tra (đo lần 1) ngày 20/8/2016
 Đề xuất giải pháp, tổ chức thử nghiệm và đánh giá kết quả.
- Đề xuất giải pháp;
- Tổ chức thực nghiệm giải pháp;
- Đánh giá kết quả: đo lần 2 ngày 7/12/2016.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
 Mục đích: Xác định cơ sở lý luận để nghiên cứu tập trung vào chủ đề rèn kỹ năng
sống cho học sinh THPT thông qua HĐTNST.
 Nội dung:
- Xác định các khái niệm công cụ về kỹ năng sống và HĐTNST liên quan đến đề tài

nghiên cứu.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ năng sống của học sinh THPT để chuẩn bị
soạn thảo phiếu điều tra.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để thực hiện nội dung trên, nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa... các tri thức lý thuyết về kỹ năng sống,
HĐTNST. Những phương pháp này được tiến hành dưới hình thức đọc sách, báo, tạp chí,
nghiên cứu các tài liệu, văn bản, tham khảo ý kiến của các giáo viên, các nhà quản lý có

5


kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, lĩnh vực nghiên cứu,… liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
* Thiết kế bảng hỏi, công cụ đánh giá:
 Mục đích: Từ khung lí thuyết của đề tài: khái niệm công cụ, từ 2 khía cạnh biểu
hiện kỹ năng sống của học sinh THPT (nhận thức, thái độ và hành vi), từ các tiêu chí đánh
giá nhóm tác giả đã thiết kế các câu hỏi của bảng hỏi, công cụ đánh giá.

 Phương pháp: Nhóm tác giả xây dựng bảng hỏi, công cụ đánh giá theo 2 bước: 1/
phân tích tài liệu; 2/ xác định các chỉ báo từ các tiêu chí của nội dung nghiên cứu, trên cơ
sở đó thiết kế thành bảng hỏi, công cụ đánh giá. In ấn…

 Nội dung: Nhóm tác giả xây dựng phiếu hỏi dành cho:
- Giáo viên tập trung vào các vấn đề sau:
+ Đánh giá thực trạng KNS của HS;
+ Nguyên nhân.
- Học sinh THPT:

+ Đánh giá nhu cầu rèn KNS, thực trạng KNS nói chung cũng như 4 KN giới hạn đề
tài nghiên cứu nói riêng.
+ Đánh giá hiệu quả tác động của giải pháp.
* Điều tra
 Mục đích: Đây là phương pháp chính của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng KNS của
học sinh nói chung, và sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của 4 KN nhóm giới hạn
nghiên cứu, đánh giá tính hiệu quả của giải pháp áp dụng rèn KNS cho học sinh THPT.

 Nội dung:
- Đối với GV: Trong điều tra ban đầu (đo lần 1) nhóm nghiên cứu chỉ tiến hành điều
tra về đánh giá về mức độ KNS của học sinh THPT hiện nay, nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc làm hạn chế kỹ năng sống của HS (xem phụ lục 1).
- Đối với HS:
+ Đo lần 1 (xem phụ lục 2).
+ Đo lần 2 (xem phụ lục 3).

 Cách thức tiến hành:
- Nhóm nghiên cứu nêu mục đích, yêu cầu, hướng dẫn bạn học sinh cách trả lời câu hỏi.
- Phát phiếu cho các bạn học sinh.

6


- Yêu cầu học sinh trả lời trung thực, nghiêm túc, đầy đủ các câu hỏi.
- Thời gian trả lời không quá 15 phút.
- Thu phiếu và xử lý số liệu để làm cơ sở rút ra những kết quả định lượng (nhóm
nghiên cứu sẽ trình bày chi tiết kết quả ở phần sau).
 Giải pháp rèn KNS cho HS THPT chuyên lê Quý Đôn thông qua HĐTNST
(nhóm nghiên cứu sẽ trình bày chi tiết kết quả ở phần sau).
 Phương pháp tổ chức nghiên cứu thử nghiệm giải pháp (nhóm nghiên cứu sẽ

trình bày chi tiết ở phần sau).
 Phương pháp quan sát
* Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin về các vấn đề liên quan đến thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến KNS của học sinh để làm khách quan hơn cho kết quả nghiên
cứu từ các phương pháp khác, đặc biệt là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
* Đối tượng quan sát: Quan sát sự thể hiện hành vi KNS của học sinh THPT trên
đường, trong nhà trường, tham gia các HĐTNST như cách thể hiện hành vi, cử chỉ…
* Cách thức tiến hành: Tiến hành quan sát một số học sinh ghi chép biên bản quan
sát kèm theo. (xem phụ lục 4)
 Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
* Mục đích: Tìm hiểu, đánh giá sự hiểu biết, hiệu quả của HĐTNST trong việc
truyền tải, rèn KNS cho học sinh THPT.
* Cách thức tiến hành: Sau mỗi buổi tổ chức HĐTNST chúng yêu cầu các bạn viết
bài thu hoạch ngắn.
Yêu cầu: Bạn học được điều gì thông qua hoạt động này, hoạt động này giúp bạn rèn
những kỹ năng nào? Bạn sẽ làm gì để rèn kỹ năng sống cho bản thân tốt hơn?
 Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo
sát; lí giải nguyên nhân của các vấn đề đã được điều tra.
* Đối tượng phỏng vấn:

7


- Giáo viên: Nhằm tìm hiểu thêm về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục KNS,
việc rèn KNS cho HS hiệu quả, học sinh THPT cần phải làm gì? Đánh giá sự thay đổi
trong việc rèn KNS cho học sinh...
- Phụ huynh: Phỏng vấn một số phụ huynh về KNS của học sinh THPT: Những khó
khăn nào là chủ yếu khi con em họ rèn KNS? Sự cần thiết của KNS đối với con em mình
trong cuộc sống? Đánh giá sự thay đổi của họ đối với KNS của con...

- Học sinh: Nhằm làm rõ thêm một số vấn đề mà trên phiếu điều tra chưa thể hiện
được rõ suy nghĩ, nhận thức, lý do chọn lựa các câu trả lời của các bạn về một số vấn đề
có liên quan.
* Cách thức tiến hành:
- Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 5 học sinh THPT trong 100 học sinh tham gia, 3
giáo viên và 5 phụ huynh học sinh.
- Đối với học sinh: chọn thời gian phù hợp để phỏng vấn các bạn học sinh (thông
thường là sau khi trả lời các phiếu điều tra hoặc sau khi quan sát học sinh tham gia
HĐTNST). Trao đổi nhẹ nhàng, cởi mở, thoải mái về mặt tâm lý.
- Đối với giáo viên: sau khi xử lý kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu gặp gỡ cô
giáo chủ nhiệm ở các lớp để trao đổi một số vấn đề có liên quan nhằm tìm hiểu thêm về
khách thể nghiên cứu, vai trò của giáo viên và nhà trường trong việc giáo dục, rèn KNS
cho học sinh…
- Đối với phụ huynh: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn nhằm tìm hiểu đánh giá của họ
về KNS của học sinh THPT, mức độ thay đổi tích cực KNS của học sinh.
- Mẫu phỏng vấn: (Xem phụ lục 5)
- Xử lý thông tin: Kết hợp các phương pháp khác như nghiên cứu tài liệu, điều tra,
quan sát... để có nhận xét khách quan và tin cậy về các kết quả nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
* Mục đích: nhằm minh họa cho nghiên cứu.
* Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu sâu hơn, lý giải sâu hơn về những nội dung cơ
bản của đề tài. Quan sát sự thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi bằng các phương

8


pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn ... (nhóm nghiên cứu sẽ trình bày chi tiết kết quả ở
phần sau)
 Phương pháp thống kê toán học
* Mục đích: Xử lý các số liệu thu thập được ở phần điều tra để phục vụ cho việc

phân tích kết quả phần 3.
* Phương pháp: Áp dụng công thức tính toán để rút ra được những kết quả định tính
của đề tài nghiên cứu.
Nội dung:
- Tính điểm trung bình
Công thức tính điểm trung bình của từng yếu tố:
X =

4 A  3B  2C  D
N

Trong đó A, B, C, D lần lượt là số ý kiến chọn ví dụ như “Rất quan tâm = 5,
quan tâm = 4, Bình thường = 3, không quan tâm =2, hoàn toàn không quan tâm = 1
” N là tổng số người được hỏi.
- Tính số phần trăm
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2014 để xử lí số liệu và vẽ đồ thị.
TIỂU KẾT PHẦN 2
Để đạt được kết quả tốt và thu được các kết luận khách quan, khoa học, khi nghiên
cứu đề tài chúng em đã sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu khác nhau đã được
sử dụng kết hợp và được xác định từ đối tượng, nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu của đề
tài, được tiến hành theo các giai đoạn nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học nhằm
thu được kết quả toàn diện và khách quan nhất
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LÝ LUẬN
3.1. Lý luận cơ bản về rèn kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
3.1.1. Kĩ năng sống là gì?
Có nhiều quan điểm về kỹ năng sống của các tổ chức, quốc gia. Nhóm nghiên cứu
dựa trên quan điểm của UNESCO để lựa chọn khái niệm kỹ năng sống trình bày trong đề

9



tài là: “Khả năng con người làm thay đổi hành vi của mình để phù hợp với những thách
thức và những đòi hỏi của cuộc sống”
3.1.2. Học sinh trung học phổ thông
Xét theo bậc học quy định của Nhà nước Việt Nam thì học sinh THPT là học sinh
lớp 10, 11, 12.
Xét theo góc độ khoa học tâm lí thì học sinh THPT thuộc giai đoạn tiền thanh niên,
giai đoạn con người vừa chuyển từ vị thành niên sang giai đoạn thanh niên (giai đoạn của
người trưởng thành). Đây là giai đoạn đặc biệt của đời sống con người, thời kì của những
thay đổi mạnh mẽ về mọi mặt, sự phát triển của cơ thể, nhận thức, những biến đổi về tâm
lí, các mối quan hệ xã hội. Điều này dẫn đến sự phát triển vượt bậc của tự ý thức - được
coi là một đặc trưng tâm lý quan trọng của vị thành niên. Lứa tuổi này khao khát tìm hiểu
về bản thân mình, khám phá những khả năng và thế mạnh của bản thân, tự đánh giá và
bày tỏ thái độ với chính mình.
3.1.3. Nội dung giáo dục, rèn kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Trong tập sách Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông - nxb Giáo dục, nội
dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông đã được tổng hợp
thành 21 KN. Nhóm nghiên cứu trình bày một số KNS trong giới hạn của đề tài.
* Kỹ năng thể hiện sự tự tin
- Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể
trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để
hoàn thành các nhiệm vụ.
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ
suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể
hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong
cuộc sống.
* Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kỹ năng
lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý

kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ

10


cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong
quá trình giao tiếp.
* Kỹ năng hợp tác
- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc,
một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
- Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng
làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm.
* Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý
thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách
nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm
sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi các thành viên trong nhóm có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một
không khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục
tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành viên.
Từ các tiêu chí trên, nhóm tác giả xác định hệ thống chỉ báo nằm chỉ ra các biểu hiện
cụ thể để giúp cho việc đánh giá tính hiệu quả của HĐTNST áp dụng rèn kỹ năng sống
cho học sinh THPT được chính xác và khách quan.
3.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.2.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là gì?
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá
nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường
cũng như ngoài xã hội với tư cách là những chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực
thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
3.2.2. Hình thức tổ chức các HĐTNST trong nhà trường phổ thông

HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ
chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác...
3.3. Khả năng rèn kỹ năng sống cho HS thông qua HĐTNST

11


Người Việt Nam từ xưa vẫn quan niệm: “Trăm hay không bằng tay quen”. “Học
đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Để nhấn mạnh yếu tố thực
hành và vận dụng thực tế.
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói “Những gì tôi nghe, tôi sẽ
quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Còn nhà triết học
Hy Lạp, Xôcrat (470 – 399 TCN) cũng nêu quan điểm “Người ta phải học bằng cách
làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc
chắn cho đến khi làm nó”.
HĐTNST tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm
được nhiều vấn đề trong các hoạt động xã hội đồng thời gây hứng thú trong học tập.
HĐTNST cũng có vai trò to lớn trong việc phát triển năng lực cá nhân cho học sinh.
Trong nhà trường, kỹ năng sống của học sinh có thể được hình thành thông qua hoạt động
học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác. Trong đó, HĐTNST là một
trong những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh. Thông qua HĐTNST học sinh được thể hiện đầy đủ năng lực của bản thân, các
kỹ năng mà học sinh đã trải nghiệm, hình thành và rèn luyện. Cũng từ những hoạt động
này giúp giáo viên có thể phát hiện được điểm nổi trội hoặc hạn chế của học sinh.Từ đó có
cơ sở giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực của mỗi cá nhân và phát huy tốt hơn
những kỹ năng đã được hình thành trong các môn học khác. Bên cạnh đó, học sinh được
hình thành và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, rèn luyện sự tự tin,... học sinh đều được làm và
thấy mình có thể làm được. Ngoài ra, từ những HĐTNST, học sinh biết cách tự làm việc
theo yêu cầu của giáo viên. Giáo viên quan sát quá trình học sinh tự làm việc và phát hiện
ra khả năng của học sinh, biết học sinh nào tự làm được và và học sinh nào chưa làm được

để có hướng hỗ trợ kịp thời.
Tóm lại, HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển kỹ năng
sống cũng như nhân cách cho học sinh. Sử dụng HĐTNST nhằm rèn kỹ năng sống cho
học sinh THPT là một trong những hình thức giáo dục hiệu quả.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sống của học sinh THPT
- Yếu tố xã hội.
- Yếu tố bản thân.

12


- Yếu tố gia đình.
- Yếu tố giáo dục nhà trường.
B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN HẠN CHẾ KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông
3.1.1. Học sinh tự đánh giá
3.1.1.1. Học sinh đánh giá về vai trò của KNS
Qua điều tra đánh giá về nhận thức của HS về vai trò của KNS. Nhóm nghiên cứu
thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1.1.1. HS đánh giá về vai trò của KNS.
(Tính theo tỉ lệ % và ĐTB)
STT

Vai trò của KNS

Số lượng
1

Tỷ lệ (%)

1

1.

Hoàn toàn không quan trọng

2.

Không quan trọng

2

2

3.

Bình thường

8

8

4.

Quan trọng

36

36


5.

Rất quan trọng

53

53

ĐTB = 4.04
( Theo nguồn điều tra)

13


Biểu đồ 3.1.1.1. HS đánh giá về vai trò của KNS.

Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ chúng tôi nhận thấy tỷ lệ HS đánh giá cao
tầm quan trọng của KNS cụ thể như sau: Có 89 HS chọn mức rất quan trọng và quan trọng
chiếm 89 %, có ít HS chọn mức độ bình thường chiếm 8% và rất ít HS cho rằng KNS
không quan trọng chiếm 1%. Như vậy, hầu như HS đã khẳng định trong cuộc sống cũng
như trong học tập cần phải có KNS.
Qua trao đổi với HS các bạn cho rằng ngày nay khi cuộc sống, xã hội thay đổi mà
bản thân không có KNS thì cũng khó có thể tồn tại và phát triển được. Như vậy HS cần
được rèn về các KNS là một tất yếu.
3.1.1.2. Mức độ hiểu biết chung của HS về KNS
Bảng 3.1.1.2. Mức độ hiểu biết của HS về KNS.
(Tính theo tỉ lệ % và ĐTB)
Stt
1.


Mức độ
Hoàn toàn không biết

Số lượng
2

Tỷ lệ (%)
2

2.

Không biết

17

17

3.

Biết một chút

67

67

4.

Biết nhiều

10


10

14


5.

Biết rất nhiều

4

4

ĐTB = 2.97
Nhận xét
Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy:
Chỉ có tổng số 14% HS chọn mức biết nhiều và biết rất nhiều về KNS, còn mức độ
biết một chút chiếm 67%, số HS không biết hoặc hoàn toàn không biết chiếm rất ít 19%.
Như vậy, theo điều tra hiện nay HS THPT hiểu biết về KNS chỉ ở mức trung bình,
thậm chí còn lượng HS còn không biết KNS. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên,
từ nhà trường, gia đình, xã hội chưa chú trọng công tác giáo dục, rèn KNS. Học sinh chưa
quan tâm đến nhiều đến KNS, chưa trang bị đủ kiến thức cơ bản về các KNS. Vì vậy, đa
số học sinh chưa hiểu hết hoặc hiểu chưa sâu sắc KNS.
Bảng 3.1.1.3. Mức độ quan tâm rèn luyện KNS của HS
(Tính theo tỉ lệ % và ĐTB)
STT
1.
2.
3.

4.
5.

Mức độ
Rất quan tâm

Quan tâm
Đôi khi
Không quan tâm
Hoàn toàn không quan tâm
ĐTB = 3.51
( Theo nguồn điều tra)

Số lượng

Tỉ lệ %

7

7

34
46
13
0

34
46
13
0


15


Biểu đồ 3.1.1.3. Mức độ quan tâm rèn luyện KNS của HS
TL %

Nhận xét
Qua điều tra thực tế hiện nay có tổng số 41% HS rất quan tâm và quan tâm đến việc
rèn luyện KNS, 46% HS đôi khi quan tâm và 13% HS cho rằng mình không quan tâm đến
việc rèn luyện KNS. ĐTB của thang đo là 3.51 điều này khẳng định HS quan tâm đến
việc rèn luyện KNS ở mức độ trung bình.
3.1.1.4. Khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống của HS THPT
Câu hỏi "Gặp khó khăn trong cuộc sống, bạn thường giải quyết như thế nào?". Có
42,9% trả lời cố gắng tự giải quyết, 52,4% tìm sự giúp đỡ của người khác và 4,7% mặc kệ,
mọi chuyện rồi sẽ qua.
Qua kết quả khảo sát khẳng định: Những con số và thông tin trên cho thấy sự thiếu tự tin
trong cuộc sống của HS và các bạn cần được trang bị, rèn luyện về kỹ năng sống nhiều hơn.
3.1.2. Giáo viên đánh giá về mức độ KNS của học sinh THPT
Để đánh giá KNS của nhóm thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 35
giáo viên. Kết quả khảo sát được thể hiện qua số liệu sau.

16


Bảng 3.1.2. Giáo viên đánh giá về mức độ KNS của học sinh THPT
(Tính theo tỉ lệ %)
STT

Mức độ thực hiện KNS của HS


Số lượng

Tỉ lệ %

1.

Thành thục

1

3

2.

Làm được

6

17

3.

Làm có trợ giúp

13

37

4.


Còn lúng túng

15

42

( Theo nguồn điều tra )

Biểu đồ 3.1.2. Giáo viên đánh giá về mức độ KNS của học sinh THPT

Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ chúng tôi nhận thấy số HS đạt mức độ thành
thục 3%, làm được 17%, làm có trợ giúp 37%, 42% còn lúng túng. Kỹ năng sống của học
sinh trung học phổ thông còn rất nhiều hạn chế, phần lớn các bạn HS cần phải có sự trợ
giúp mới có thể thực hiện tốt những KNS cơ bản.
3.2. Nguyên nhân của thực trạng trên
Để xác định nguyên nhân của thực trạng trên nhóm nghiên cứu điều tra giáo viên

17


Bảng 3.2. Đánh giá về nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm hạn chế kỹ năng
sống của học sinh THPT.

(Tính theo tỷ lệ %)
STT

1.

Nguyên nhân


Nhà
trường

2.

Gia đình

3.

Xã hội

4.

Học sinh

Lựa
chọn

Tỉ lệ
%

Do tiết dạy kỹ năng sống còn quá ít.

25

71

Do chương trình dạy văn hóa quá nhiều.


22

65

Do ít tổ chức hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống
cho học sinh.

30

87

Do chưa có giáo viên dạy KNS.

4

12

21

59

Do bố mẹ trong gia đình không có thời gian quan tâm
đầy đủ rèn kỹ năng sống cho con.
Tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp ít
quan tâm GD KNS cho HS.

14

Do ý thức rèn KNS chưa cao.


22

Do chưa tích cực chủ đông tham gia hoạt động rèn
KNS.

18

Do dành thời gian cho việc học văn hóa quá nhiều.

13

40
65
53
37

Nhận xét
Qua bảng số liệu điều tra và tìm hiểu thực tế nhóm nghiên cứu nhận thấy: Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên trong đó đáng chú ý có nguyên nhân là trong
nhà trường ít tổ chức hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống cho học sinh chiếm tỉ lệ
87%, do tiết dạy KNS còn quá ít chiếm 71%, thời gian dành cho việc học văn hóa quá
nhiều chiếm 65% thì thời gian thư giãn vui chơi, tiếp cận với các hoạt động giúp phát
triển KNS rất hạn chế. Như vậy:
Về phía nhà trường: Chương trình giáo dục hiện nay chưa đáp ứng kịp thời những
yêu cầu của cuộc sống đặt ra. Đã một thời gian dài, các nhà trường không quan tâm chú
trọng đến hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh các cấp. Chương
trình học các cấp nặng về dạy kiến thức, nhẹ về kỹ năng sống (nặng về dạy chữ, nhẹ về
dạy làm người). Học sinh học văn hoá nhiều, vì chương trình còn nặng, không có nhiều
thời gian hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa…


18


Thời gian gần đây, các nhà trường cũng đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh nhưng chỉ lồng ghép vào các môn học hàng ngày, qua tổ chức hoạt động ngoài giờ
lên lớp trọng phạm vi của nhà trường. Nhà trường chưa tổ chức thường xuyên, rộng rãi
các HĐTNST để qua đó HS có điều kiện thực hành, trải nghiệm để rèn KNS cho học sinh.
Về phía gia đình: Do quy mô gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con nên con cái thường
được nuông chiều; hầu như ít tham gia, tiếp xúc với hoạt động tập thể; với hoạt động của
cộng đồng, của gia đình. Mặt khác phụ huynh chưa có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ giáo
dục đạo đức, KNS cho con. Thậm chí phụ huynh ít dành thời gian cho con cái, phó mặc
con em mình cho giáo viên và nhà trường.
Về phía xã hội: Các tổ chức xã hội hiện nay chưa thực sự quan tâm đến rèn KNS
cho HS, bên cạnh đó sự kết hợp giữa xã hội cũng như gia đình, nhà trường chưa chặt chẽ,
thường xuyên trong việc giáo dục học sinh. Sự phát triển nhanh về kinh tế - văn hóa – xã
hội tại địa phương đồng thời đem lại nhiều vấn đề xã hội. Các tụ điểm vui chơi giải trí
(Internet; Bi-a; Karaoke…) thu hút HS rời xa học tập đồng thời tạo ra nhiều nguy cơ tấn
công vào tâm lý, sức khỏe của HS.
Về phía học sinh: Chưa nhận thức đúng về việc rèn KNS. Ý thức, mức độ rèn KNS
cho bản thân chưa cao. Mặt khác trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội HS chưa
được trang bị các kỹ năng cần thiết như KN ứng phó với căng thẳng, KN thể hiện sự tự
tin, KN lắng nghe tích cực, KN xác định giá trị bản thân, KN giao tiếp... một cách bài
bản.
Điều tra, khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh... không chỉ giúp cho việc đưa ra
những nhận xét, đánh giá về thực trạng, nguyên nhân dẫn đến việc làm hạn chế KNS của
HS nói chung, mà còn là cơ sở nêu ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
và rèn luyện KNS cho HS.
C. GIẢI PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT CHUYÊN LÊ
QUÝ ĐÔN
Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn nhóm nghiên cứu

đưa ra một số biện pháp rèn KNS cho học sinh THPT dưới đây:
3.1. Đối với nhà trường

19


“Tăng cường giáo dục, rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua tổ chức các
HĐTNST”
* Mục đích:
Đưa kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông là một
trong những vấn đề hiện nay được xã hội quan tâm. Đã có những nghiên cứu lý luận và
thử nghiệm trong thực tiễn giáo dục phổ thông về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tuy
nhiên, cho đến nay chưa thật sự có một con đường hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ quan
trọng này. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS vào mục tiêu của HĐTNST là một trong số
các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT theo quan điểm giáo dục tích
hợp. Phương pháp này cùng một lúc thực hiện được hai mục tiêu là giáo dục, rèn kỹ năng
sống và HĐTNST.
Thông qua HĐTNST học sinh được thể hiện đầy đủ năng lực của bản thân, các kỹ
năng mà học sinh đã trải nghiệm, hình thành và rèn luyện. Cũng từ những hoạt động này
giúp giáo viên có thể phát hiện được điểm nổi trội hoặc hạn chế của học sinh.Từ đó có cơ
sở giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực của mỗi cá nhân và phát huy tốt hơn
những kỹ năng đã được hình thành trong các môn học khác. Bên cạnh đó, học sinh được
hình thành và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, rèn luyện sự tự tin,... học sinh đều được làm và
thấy mình có thể làm được. Ngoài ra, từ những HĐTNST, học sinh biết cách tự làm việc
theo yêu cầu của giáo viên. Giáo viên quan sát quá trình học sinh tự làm việc và phát hiện
ra khả năng của học sinh, biết học sinh nào tự làm được và và học sinh nào chưa làm
được để có hướng hỗ trợ kịp thời.
* Nội dung:
- Tích hợp mục tiêu giáo dục, rèn kỹ năng sống vào mục tiêu của HĐTNST
- Thiết kế các chủ đề giáo dục, rèn kỹ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt

động thực hiện chủ đề của HĐTNST ở trường THPT.
- Sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức HĐTNST để thực hiện mục tiêu giáo dục,
rèn kỹ năng sống đã được tích hợp như hoạt động câu lạc bộ, sân khấu tương tác, tham
quan thực tế, hội thi/ cuộc thi, lao động công ích, tổ chức trò chơi, tổ chức sự kiện, hoạt
động giao lưu, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:

20


- Phải nắm vững mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống và nội dung cơ bản
từng chủ đề của HĐTNST để biết những kỹ năng sống nào có thể tích hợp được trong chủ
đề HĐTNST lên lớp đấy cũng như cho từng đối tượng học sinh.
- Khi xây dựng chương trình, tổ chức HĐTNST ở trường THPT cần xác định những
chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề giáo dục kỹ năng sống.
- Phải thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống để tích hợp vào nội dung hoạt động
thực hiện chủ đề của HĐTNST.
- Phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất. Mặt khác cần có sự phối kết hợp chặt chẽ
với các giáo viên chủ nhiệm lớp, gia đình, nhà trường.
3.2. Đối với gia đình
“Gia đình cùng kết hợp với nhà trường, xã hội tham gia rèn KNS cho học sinh”
* Mục tiêu:
Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là “ tam giác” giáo dục quan trọng
đối với mỗi học sinh. Việc huy động các lực lượng cùng có trách nhiệm tham gia vào
công tác giáo dục, rèn KNS cho học sinh chính là xây dựng một môi trường giáo dục lành
mạnh.
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục quan trọng, nếu được phối
hợp chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục tiêu, một yêu cầu và cùng chung một phương
thức giáo dục thì sẽ đem lại kết quả giáo dục to lớn.
*Nội dung:

Phụ huynh học sinh nhận thức rõ việc giáo dục con người là trách nhiệm chung,
nhưng gốc rễ là giáo dục gia đình. Có thể nói gia đình là trường học đầu tiên và suốt đời
của con người. Mọi người trong gia đình có quan hệ, ứng xử tốt, quan tâm chăm sóc lẫn
nhau, là những tấm gương tốt thì những người trong gia đình đó đã có những giá trị căn
bản cần thiết để tác động KNS cho con em mình…
Phụ huynh ngoài chăm sóc về vật chất cũng phải luôn quan tâm đến mặt tinh thần
như: việc học tập và rèn luyện của con tại trường, các mối quan hệ bạn bè của con, các
hình thức vui chơi giải trí, sự phát triển tâm sinh lý của các em, phải hướng dẫn và tìm
cách đáp ứng nhu cầu hợp lý cho con em mình.

21


Phụ huynh học sinh cần hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động rèn KNS từ đó sự
ủng hộ nhà trường cả về nội dung cũng như hỗ trợ tài chính cho hoạt động này.
* Cách thực hiện biện pháp
Các bậc cha mẹ học sinh có khả năng ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình, cần ý
thức được một cách sâu sắc mục tiêu giáo dục của nhà trường, mục tiêu giáo dục, rèn
KNS cho học sinh trung học phổ thông.
Mặt khác với tư cách là một chủ thể giáo dục, giáo dục gia đình mà tiêu biểu là các
bậc cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động phối hợp với nhà trường trong việc chăm lo
các điều kiện cho học sinh và tổ chức các HĐTNST, hiểu rõ trách nhiệm của gia đình
trong giáo dục con em họ.
Gia đình cần nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, nắm vững các
quy định của nhà trường đối với học sinh, các quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội. Tham gia cùng nhà trường tổ chức một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động ngoại khoá theo khả năng, điều kiện cho phép.
Tăng cường gắn kết tình cảm các thành viên trong gia đình. Bố mẹ làm gương
trong đạo đức lối sống, ứng xử. Sống có trách nhiệm với ông bà dòng tộc, ...
3.1.3. Đối với xã hội

“Xã hội cùng kết hợp với gia đình, nhà trường tham gia giáo dục, rèn KNS
cho học sinh”
* Mục tiêu:
Xã hội cùng phối kết hợp với gia đình và nhà trường tham gia giáo dục, rèn KNS
cho học sinh góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh. Không để học sinh vi phạm pháp
luật, tệ nạn, bạo lực…
* Nội dung:
Các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp... cũng
cần xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng tham gia giáo dục, rèn
KNS cho học sinh.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú kết hợp với nhà trường để nắm bắt,
phản ánh tình hình học sinh một cách toàn diện. Những thông tin trao đổi từ những cán

22


bộ địa phương thông qua giáo viên chủ nhiệm, giúp nhà trường có thêm kênh thông tin
để đánh giá chính xác hơn về học sinh của mình, từ đó lựa chọn nội dung, phương
pháp giáo dục cho phù hợp.
Phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng xã hội, tuyên truyền giáo dục.
3.4. Đối với học sinh
“Học sinh cần nâng cao nhận thức, tích cực chủ động tham gia các hoạt động ở
trường, gia đình và xã hội để rèn KNS cho bản thân”
* Mục tiêu:
Bên cạnh quá trình giáo dục, thì quá trình tự giáo dục cũng hết sức quan trọng.
Học sinh cần phải chú trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục nâng cao nhận
thức về đạo đức, giá trị sống, kĩ năng sống để hoàn thiện nhân cách. Ở lứa tuổi này học
sinh cũng rất dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có những suy
nghĩ bồng bột, nông nổi nhất thời. Vì vậy cần phải phát huy khả năng tự giác, tự ý thức,

tự giáo dục của học sinh một cách đúng đắn bên cạnh sự giáo dục của nhà trường, gia
đình và xã hội.
* Nội dung:
Học sinh nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục, rèn KNS đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện “ Tiên học lễ, hậu học văn”. Học sinh hiểu
được yêu cầu của xã hội ngày nay là đòi hỏi người lao động không chỉ có trình độ mà phải
còn có khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng…. Hoạt động giáo dục, rèn KNS trang bị vốn
sống cho các bạn HS đáp ứng với đòi hỏi của xã hội.
Lứa tuổi HS đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi,
khám phá, song thiếu hiểu biết sâu sắc xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích
động... Đặc biệt trong thực trạng xã hội hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động
đan xen của những yếu tố tiêu cực, tích cực. Nếu thiếu KNS, học sinh dễ bị lôi kéo vào
các hành vi tiêu cực, bạo lực và lối sống ích kỷ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách. Vì vậy, học sinh cần được trang bị hệ thống những KNS phổ quát của nhân
loại như: Thể hiện sự tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, xác định trách nhiệm, hợp tác,...
* Cách thức thực hiện biện pháp

23


Mỗi HS cần sống có mục đích, nhận thức đúng đắn, rèn luyện nhân cánh. Nâng cao
ý thức tự nguyện, tự giác, tự chủ, phát huy tính tích cực trong mọi hoạt động rèn luyện
KNS.
Nhận thức rằng, việc rèn luyện kĩ năng sống là việc của mình, trước hết có lợi cho
việc học tập và sự tiến bộ về mọi mặt của chính mình, cho gia đình và sau đó cho cộng
đông, cho xã hội và đất nước.
Tham gia tích cực, chủ động các hoạt động của nhà trường, địa phương, các hoạt động
tình nguyện…Để qua đó không chỉ nâng cao tri thức, mà rèn được KNS cho bản thân.
Các biện pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò quan trọng khác nhau, song biện
pháp “Nhà trường tăng cường giáo dục, rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua tổ

chức các HĐTNST” là biện pháp quan trọng nhất, là biện pháp tiên quyết hàng đầu, là cơ
sở cho các biện pháp khác.
D. THỰC NGHIỆM GIẢI PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Nhóm nghiên cứu đã thực nghiệm pháp 1 bằng cách xây dựng và tổ chức một số
HĐTNST để rèn KNS cho HS THPT chuyên Lê Quý Đôn.
3.1. Mục đích
Tổ chức HĐTNST dưới hình thức tổ chức cuộc thi, sân khấu hóa, lao động công ích,
tham quan để rèn KNS cho HS THPT, trên cở sở đó nghiên cứu sự thay đổi về nhận thức,
thái độ và hành vi dựa trên tiêu chí kỹ năng sống của nhóm tham gia thực nghiệm, kiểm
chứng tính khả thi của giải pháp.
3.2. Phạm vi đối tượng thực nghiệm
- Phạm vi thực nghiệm: Tổ chức hoạt động trong và ngoài nhà trường để rèn kỹ năng
sống cho HS THPT thông qua 5 hình thức tổ chức HĐTNST để thực nghiệm là: Tổ chức
cuộc thi, câu lạc bộ, sân khấu hóa, lao động công ích, tham quan với 6 chủ đề hoạt
động cụ thể.
- Đối tượng thực nghiệm: 100 HS trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
3.3. Lực lượng và thời gian thực nghiệm
- Lực lượng TN: Nhóm nghiên cứu đề tài, người bảo trợ, giáo viên trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn hỗ trợ nhóm nghiên cứu.

24


- Thời gian TN: Từ ngày 28/8/2016 đến ngày 7/12/2016 tổ chức 5 HĐTNST với 6
chủ đề hoạt động.
3.4. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
Lựa chọn HĐTNST phù hợp với rèn 4 KNS cho HS, lên kế hoạch và tổ chức
HĐTNST qua đó rèn KNS theo mục tiêu đã đề ra.
3.5. Phương pháp đo đạc và đáng giá kết quả TN

Sau thực nghiệm nhóm nghiên cứu sẽ đo lần 2:
- Đánh giá về tính bổ ích và tính phù hợp của các chủ đề KNS được tích hợp thông
qua HĐTNST.
- Đánh giá sự thay đổi nhận thức chung KNS của HS, sự thay đổi về nhận thức, thái
độ và hành vi sau 4 tháng áp dụng, tổ chức các HĐTNST.
- Kiểm chứng tính khả thi và phù hợp của giải pháp.
Hiệu quả quả rèn KNS cho HS được chúng tôi đánh giá dựa trên đo phiếu hỏi và
quan sát, phỏng vấn, bài thu hoạch.
3.6. Tiến trình thực nghiệm
3.6.1. Chuần bị thực nghiệm:
- Xác định mục tiêu, phương pháp nội dung, đối tượng TN;
- Xây dụng kế hoạch TN: Nhóm nghiên cứu, người bảo trợ, giáo viên trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn chuẩn bị nội dung, phương tiện, thiết kế chương trình thực nghiệm.
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTNST RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT
CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
Tháng
28/8/2016

Tổ chức

Chủ đề

Kỹ năng sống

HĐTNST
hoạt động
Tổ chức cuộc Nói không Kỹ năng tổ chức sân chơi, dẫn chương trình,
thi

với bạo lực kỹ năng độc lập suy nghĩ, kích thích hứng thú

học đường

nhận thức, kỹ năng tự nhận thức và đánh giá
bản thân, kỹ năng diễn đạt trước đám đông, kỹ
năng lắng nghe tích cực, kỹ năng thể hiện sự tự
tin, xác định trách nhiệm, kỹ năng hợp tác
giữa các bạn trong đội.

25


×