Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đồ án Lập dự toán xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.18 KB, 68 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay đất nước ta đang ngày càng phát triển, trên con đường hội nhập với thế
giới, tất cả các ngành nghề, lĩnh vực đều có những bước phát triển vượt bậc. Trong đó không
thể không nhắc đến lĩnh vực kinh tế, là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất, quyết định
sự phát triển của Đất nước. Xây dựng cơ bản là một trong những ngành chủ chốt, góp
phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng giao thông là một bộ
phận của xây dựng cơ bản. Sản phẩm của xây dựng giao thông là một bộ phận quan trọng
trong toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Không thể có các hoạt
động vận tải nếu không có các công trình giao thông. Vì vậy, xây dựng giao thông là cơ
sở hạ tầng cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó, sản phẩm xây dựng giao thông
thường có giá trị rất lớn, và phải trải qua nhiều giai đoạn đầu tư xây dựng mới có sản
phẩm hoàn chỉnh. Trong các giai đoạn đó phát sinh rất nhiều chi phí. Các đơn vị tham gia
xây dựng phải tính toán được hết các chi phí đó. Do đó, việc định giá sản phẩm xây dựng
là rất cần thiết và không thể thiếu.
Sau một thời gian học tập, qua nghiên cứu thực tiễn cũng như được sự hướng dẫn
tận tình của thầy cô giáo, em đã hoàn thành đồ án với đề tài: “Lập dự toán xây dựng
công trình”. Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình đầu tư xây dựng và sự hình thành giá cả sản
phẩm xây dựng.
Chương 2: Phương pháp lập dự toán xây dựng công trình.
Chương 3: Lập dự toán xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp ĐH.64 qua địa bàn
huyện Phù Cừ


2
Do thời gian còn hạn chế cũng như hiểu biết, trình độ nhận thức và thực tiễn chưa
được sâu sắc nên đồ án của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được những góp ý của thầy cô và bạn bè để đồ án của em dược hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ mộn đặc biệt là cô giáo Th.s Phạm
Diễm Hằng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn
thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Sinh viên thực hiện


3
Chu Thảo LinhCHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH
GIÁ SẢN PHẨM XÂY DỰNG

1.1 Đặc điểm của xây dựng giao thông
1.1.1 Khái niệm sản phẩm xây dựng giao thông
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt, có chức năng tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông
qua xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng, khôi phục và sửa chữa các công trình xây
dựng như nhà cửa, cầu, đường .... Trong đó, xây dựng công trình giao thông là một phân
ngành chuyên môn có chức năng xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng, khôi phục và sửa
chữa các công trình giao thông, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách
của nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm của quá trình xây dựng giao thông là kết quả của sự thay đổi vị trí trong
không gian hay của sự thay đổi hình dáng, kích thước, đặc tính cơ, lý của các đối tượng
lao động thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Sản phẩm xây dựng giao thông là sự kết hợp của ba yếu tố trong quá trình sản xuất:
Lực lượng lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động; là thành quả hữu ích trực
tiếp của hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giao thông vận tải, do lao động xây dựng, thi
công tại hiện trường theo thiết kế. Sản phẩm xây dựng giao thông là một sản phẩm có
tính chất liên ngành. Các chủ đầu tư, các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho
dự án như thiết bị công nghiệp, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các
tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước liên ngành.

Sản phẩm xây dựng giao thông được biểu hiện dưới hai hình thức: Hình thức vật
chất cụ thể và hình thức giá trị công việc có tính chất xây lắp.
+ Hình thức vật chất cụ thể: đó là những công trình cầu, đường, nhà ga, bến cảng,
sân bay, v.v…


4
+ Hình thức giá trị công việc có tính chất xây lắp như các công việc thăm dò, thiết
kế phát sinh trong thi công; công việc sửa chữa, v.v…
Xuất phát từ những đặc thù riêng của ngành xây dựng nói chung và giao thông vận
tải nói riêng, sản phẩm xây dựng giao cũng mang những đặc điểm rất riêng biệt chi phối
công tác quản lý, điều hành hoạt động quá trình đầu tư xây dựng giao thông nói chung
và công tác định giá trong xây dựng giao thông nói riêng. Vì vậy, hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư và xây dựng giao thông không thể không nắm rõ các đặc trưng riêng của
ngành cũng như của sản phẩm xây dựng giao thông.
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông
- Sản phẩm xây dựng giao thông có tính riêng lẻ, đơn chiếc,và chỉ sản xuất theo đơn
đặt hàng: Trong khi sản phẩm của các ngành công nghiệp và các ngành khác được sản
xuất hàng loạt trong các điều kiện ổn định, trong nhà xưởng, về chủng loại, kích thước,
mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ được tiêu chuẩn hóa. Sản phẩm xây dựng giao thông
thường được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, được sản xuất ra ở những địa điểm,
điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại hình sản
phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi phương diện: kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi
trường… rất ít, ngay cả trong xu hướng công nghiệp hóa ngành xây dựng thì ảnh hưởng
của tính đơn chiếc cũng chưa được loại trừ.
- Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ra tại nơi sẽ tiêu thụ nó: Các công
trình xây dựng giao thông đều được sản xuất (thi công) tại một điểm mà nơi đó đồng thời
gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng (tiêu dùng) của sản phẩm.
- Sản phẩm xây dựng giao thông chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên ,
kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ: Sản phẩm xây dựng giao thông bao giờ cũng gắn liền

với một địa điểm, một địa phương nhất định, vì vậy phải phù hợp với đặc điểm, điều
kiện cụ thể của địa phương đó. Những điều kiện đó bao gồm: địa lý, khí hậu, thời tiết,
môi trường, tập quán phong tục của địa phương… Đặc điểm đó chi phối tới việc thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như: khảo sát thiết kế, lựa chọn
phương án thi công, kết cấu công trình, điều kiện mặt bằng thi công…


5
- Thời gian sử dụng dài, trình độ mỹ thuật và kỹ thuật cao: Khác với những sản
phẩm thông thường, yêu cầu về độ bền vững (chất lượng sản phẩm), thời gian sử dụng
của sản phẩm xây dựng giao thông thường rất lớn, ở nhiều nước phát triển, thời gian sử
dụng một số loại sản phẩm xây dựng giao thông có thể tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn
nữa. Do đặc thù của sản phẩm xây dựng giao thông là khi tạo ra sản phẩm không chỉ
nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước mắt mà chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu ngày
càng gia tăng trong những năm tương lai, cho nên trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm
phải dự đoán được những vấn đề có liên quan đến quá trình khai thác sản phẩm sau này.
Chính vì vậy nên nhu cầu xây dựng thường có xu hướng xây dựng vĩnh cửu khi điều
kiện cho phép. Mặt khác, một sản phẩm xây dựng giao thông sau khi được hoàn thành và
đưa vào sử dụng còn có tác dụng tô thêm vẻ đẹp của đất nước và cũng là một trong
những cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - khoa học - kỹ thuật của
quốc gia đó dưới con mắt của bạn bè năm châu. Do đó, yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật của
các công trình giao thông đòi hỏi rất lớn. Cần phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa
tính cổ truyền của dân tộc với tính hiện đại, không những phải đẹp trước mắt mà còn
phải phù hợp với cảnh quan xung quanh ở những năm tương lai.
Do thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng giao thông là dài nên nhiệm vụ sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn, cải tạo và mở rộng là một nhu cầu tất yếu và đòi hỏi phải
dành một khoản chi phí lớn.
- Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng công trình: Giá trị của sản
phẩm xây dựng giao thông thường lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm hàng hóa
thông thường chủ yếu là do khối lượng công việc lớn và chi phí đầu tư cho công trình

thường rải ra trong một thời kỳ dài. Điều này đòi hỏi phải có giá (chi phí) cho từng đơn
vị khối lượng công tác xây lắp để mà hạch toán chi phí cho bất kỳ khối lượng công tác xây
lắp nào đó thực hiện ở trong kỳ (tháng, quý, năm).
Chi phí của các sản phẩm xây dựng giao thông thường khác biệt theo từng công trình do
tính chất đơn chiếc của sản phẩm và do phương thức quản lý đấu thầu trong xây dựng.
Trong phương thức đấu thầu chủ đầu tư là người mua, các doanh nghiệp xây dựng là
người bán và người mua được lựa chọn người bán. Người nhận thầu nhiều khi phải có


6
một lượng vốn đủ lớn đế đưa ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tư và việc
quản lý về chi phí của từng công trình là khác nhau do vậy mỗi công trình có một giá
riêng.
1.1.3 Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng giao thông
Do sản phẩm xây dựng giao thông có những đặc điểm riêng biệt, nên quá trình sản
xuất xây dựng giao thông cũng có những đặc điểm riêng của nó. Những đặc điểm ấy có
thể khái quát như sau:
- Sản xuất xây dựng giao thông chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng
xây dựng) của người mua sản phẩm: Nó không thể sản xuất khi chưa có người đặt hàng.
Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trường để bán sản phẩm.
Sản xuất xây dựng chỉ tiến hành khi đã được chủ đầu tư chấp nhận và ký hợp đồng giao
nhận thầu. Điều đó có ý nghĩa là chỉ khi nào có hợp đồng trong tay thì nhà thầu mới tiến
hành xây dựng. Trong quá trình thi công công trình được thực hiện với sự tham gia giám
định kỹ thuật của người mua.
- Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn liền với
nơi tiêu thụ nên địa điểm sản xuất không ổn định thậm chí trải dài theo tuyến dẫn đến
việc phải di chuyển lực lượng lao động và các phương tiện vật chất từ công trình này đến
công trình khác và nhiều khi trong cùng một công trình sự di chuyển cũng diễn ra liên
tục. Các phương án tổ chức thi công xây dựng công trình ở các địa điểm khác nhau luôn
phải thay đổi theo điều kiện cụ thể của nơi xây dựng và theo giai đoạn xây dựng. Đặc

điểm này làm khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất, việc bố trí các công trình tạm
phục vụ thi công, việc phối hợp các phương tiện xe máy, thiết bị nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi phải luôn chú ý tăng cường tính cơ động trong doanh
nghiệp về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn loại hình tổ chức quản lý và chỉ đạo kế
hoạch thực hiện tác nghiệp, lựa chọn địa điểm kho trung chuyển vật tư hợp lý khi thi
công nhiều công trình.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài: Đặc điểm này dẫn đến tình trạng ứ động
vốn sản xuất trong các khối lượng thi công dở dang của các doanh nghiệp xây dựng.


7
Công tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý, phải luôn tìm
cách lựa chọn trình tự thi công hợp lý cho từng công trình và phối hợp thi công nhiều
công trình để đảm bảo có khối lượng công tác gối đầu hợp lý. Việc phân công giai đoạn
thi công từng công trình nhằm tạo ra khả năng sử dụng và điều phối hợp lý năng lực sản
xuất. Thanh toán từng phần khối lượng công tác xây lắp thực hiện và bàn giao đưa vào
sử dụng.
- Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng điều kiện thiên nhiên đến các
hoạt động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây lắp. Đặc điểm này làm cho
doanh nghiệp xây dựng giao thông không thể lường hết được các khó khăn sinh ra bởi
điều kiện thời tiết khí hậu, môi trường tự nhiên. Từ đó đưa đến hiệu quả lao động giảm
xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ thi
công công trình và giá thành công tác xây lắp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng
giao thông phải tìm biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các công việc thi công trong nhà
và ngoài trời nhằm khắc phục những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, kịp thời điều chỉnh
tiến độ thi công bằng các phương pháp kỹ thuật hiện đại, cải thiện điều kiện làm việc
ngoài trời cho người lao động, hạn chế tới mức thấp nhất những lãng phí về lao động,
nguyên vật liệu do thời tiết gây ra.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: Vấn đề trang bị kỹ thuật của
sản xuất xây dựng giao thông nhiều khi đòi hỏi những máy móc kỹ thuật phức tạp, hiện

đại đắt tiền. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp xây dựng giao thông có thể
lựa chọn một trong hai phương án sau: một là doanh nghiệp bỏ ra một số vốn lớn để đầu
tư mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của đơn vị khác về để sử dụng. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán cụ thể và so sánh lựa chọn phương án để
đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đầy đủ. Mặt khác phải đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Qua các đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng giao thông trên, ta có thể thấy
được tính chất sản xuất vật chất độc lập của xây dựng giao thông và tầm quan trọng của
nó. Chính xây dựng giao thông đã trực tiếp xây dựng cơ sở vật chất của giao thông vận
tải, góp phần tăng thêm tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.


8
1.2 Đặc điểm cơ bản của giá sản phẩm xây dựng
1.2.1 Khái niệm về giá sản phẩm xây dựng
Giá cả hàng hoá là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đã được sản xuất và
tiêu thụ trên thị trường đồng thời biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế như quan
hệ cung cầu, quan hệ tích luỹ- tiêu dùng, quan hệ thi trường trong nước và ngoài nước.
Giá cả thị trường là giá cả hàng hóa mà được tiêu thụ trên trường, giá cả thị trường
một mặt phải biểu hiện đầy đủ chi phí xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa bảo đảm bù
đắp chi phí sản xuất lưu thông và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời giá cả thị
trường chịu tác động của các quy luật kinh tế và các quan hệ kinh tế trên thị trường. Do
đó giá cả thi trường có thể biến động cao hơn hoặc thấp hơn chi phí xã hội cần thiết để
tạo ra nó.
Trong cơ chế thị trường canh tranh các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải tiến hành điều tra tiếp cận thị trường (cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào)
theo dõi sự vận động của giá cả để từ đó quyết định quy mô và phương thức sản xuất
thích hợp, cũng như quyết định giá bán sản phẩm một cách hợp lý trên nguyên tắc đảm
bảo giá cả cá biệt của hàng hóa do mình sản xuất ra phải nhỏ hơn hoặc bằng giá cả được
thi trường chấp nhận.

1.2.2 Tác dụng của giá sản phẩm xây dựng
- Nhờ có giá cả, Nhà Nước có thể kế hoạch hóa và kiểm tra chi phí xã hội cần thiết.
Tác dụng này chỉ có hiệu quả khi Nhà Nước có tác động vào giá, kiểm soát giá cả.
- Nhờ có giá cả mà có thể thực hiện được việc cân đối nền kinh tế quốc dân.
- Nhờ có giá cả có thể tính toán chi phí và kết quả sản xuất (nói cách khác là xác
định được lỗ lãi của sản phẩm thực tế).
- Thông qua giá cả có thể so sánh hiệu quả kinh tế của việc sản xuất và sử dụng các
loại sản phẩm khác nhau mà không thể so sánh trực tiếp được.
1.2.3 Nguyên tắc hình thành giá sản phẩm xây dựng
- Giá cả phải được hình thành trên các điều kiện khách quan và phù hợp với kinh tế
khách quan.


9
- Giá cả cần phải phản ánh đúng đắn chi phí xã hội cần thiết đảm bảo bù đắp chi phí
sản xuất, lưu thông và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Sản phẩm xây dựng không có giá thống nhất trên thị trường, từng sản phẩm sẽ có
giá riêng và được xác định bằng phương pháp lập dự toán.
- Thông qua cơ chế đấu thầu, giá sản phẩm xây dựng được xác định khách quan theo
quy luật của nền kinh tế thị trường. Cơ sở để lập dự toán là khối lượng công tác được xác
định theo tài liệu thiết kế và giá xây dựng công trình.
1.2.4 Ảnh hưởng của đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông đến việc hình
thành giá cả sản phẩm xây dựng
- Tính chất riêng biệt và đơn chiếc của sản phẩm xây dựng giao thông dẫn đến sự
khác nhau về khối lượng công tác và phương thức thực hiện chúng nên giá cả của các
sản phẩm sẽ khác nhau.
- Sản phẩm xây dựng được làm theo đơn đặt hàng trên cơ sở thiết kế riêng biệt nhằm
đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng giao thông có tính chất cố định tại nơi sản xuất và bị phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên của khu vực xây dựng. Do đó, dẫn đến sự khác nhau về biện pháp

thi công, sự khác nhau về loại máy móc sử dụng nên giá cả của các sản phẩm sẽ khác
nhau.
- Do sự đa dạng của điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế của các vùng miền nên
có sự khác nhau về giá cả vật liệu, về chi phí vận chuyển, năng suất lao động, tiền lương,
hệ số sử dụng thời gian và năng suất của máy…nên dẫn đến sự khác nhau về giá thành
công tác xây lắp.
- Do cơ chế quản lý của Nhà nước thông qua việc ban hành các thông tư, văn bản
hướng dẫn về nội dung, phương pháp tính…
- Do cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và nó làm cho
giá sản phẩm xây dựng có xu hướng giảm đi.
- Do trình độ khoa học kỹ thuật và thiết bị công nghệ ngày càng phát triển, ngày
càng hiện đại nên giá của sản phẩm xây dựng có xu hướng giảm xuống.


10
1.3 Chi phí đầu tư xây dựng công trình
1.3.1 Quá trình đầu tư xây dựng
1.3.1.1 Khái niệm, nội dung của quá trình đầu tư xây dựng
Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc tạo ra một số vốn cố định để nó tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh nối tiếp.
Theo quan điểm tài chính, khái niệm đầu tư được gắn liền với một số khoản chi là
động sản và bất động sản.
Theo luật đầu tư, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có thể nói, quá trình đầu tư và xây dựng công trình là quá trình bỏ vốn cùng các tài
nguyên lao động và vật chất khác để tạo nên tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao
nhất. Quá trình đầu tư và xây dựng công trình là tổng thể các hoạt động để vật chất hóa
vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.


Đầu vào

Quá trình đầu tư xây dựng

Tài nguyên:
-Lao động
-Vật tư
-Vốn …
-…

Đầu ra

Công trình
Các giai
hoàn
đoạn
thành và kết quả kinh tế, xã hội của việc đưa công trình vào khai thác, sử dụng

Chuẩn bị dự án

Thực hiện
ánxây dựng, đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng
Kếtdự
thúc

Hình 1.1 Nội dung của quá trình đầu tư và xây dựng


11


Ở đầu vào, các nguồn tài nguyên như lao động, tài chính được đưa vào hệ thống như
những tiền đề vật chất của quá trình.
Các kết quả kinh tế - xã hội của sự vận động và phát triển của hệ thống biểu hiện
dưới dạng công trình đã hoàn thành xuất hiện ở đầu ra sẽ tác động trực tiếp lên nền kinh
tế quốc dân. Những kết quả này sẽ tham gia vào quá trình tái xuất và tạo nên những tiền
đề vật chất mới cho chu trình sản xuất mới của quá trình đầu tư.
Nội dung bên trong của quá trình đầu tư diễn ra theo sự vận động khách quan của
nó và tuân theo trình tự đầu tư và xây dựng do Nhà Nước quy định.
1.3.1.2 Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng
Trình tự đầu tư và xây dựng được hiểu là một cơ chế để tiến hành các hoạt động đầu
tư và xây dựng, trong đó định rõ thứ tự, nội dung các công việc cùng trách nhiệm và mối
quan hệ giữa các bên hữu quan trong việc thực hiện các công việc đó.
* Giai đoạn chuẩn bị dự án
+ Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có/ thuộc
dự án nhóm A...);
+ Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng
+ Xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác
liên quan đến chuẩn bị dự án.
* Giai đoạn thực hiện dự án
+Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có).
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có).
+ Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
+ Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng).
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công
trình.
+ Giám sát thi công xây dựng.



12
+ Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.
+ Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành.
+ Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện
các công việc cần thiết khác.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng
+ Quyết toán hợp đồng xây dựng.
+ Bảo hành công trình xây dựng.

1.3.2 Các loại chi phí theo quá trình đầu tư và xây dựng
Các công trình xây dựng giao thông được tạo nên thông qua hoạt động đầu tư và
xây dựng. Đó là một loại hoạt động cơ bản phức tạp gồm một hệ thống các công việc có
liên quan chặt chẽ với nhau từ những ý tưởng quy hoạch ban đầu đến hình thành dự án,
thực hiện dự án và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Hoạt động đầu tư và xây dựng được tiến hành theo trình tự gồm ba giai đoạn: giai
đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng. Theo từng giai đoạn, chi phí đầu tư xây dựng
được biểu thị bằng những chỉ tiêu khác nhau.


13

Chi phí xây dựng
Chuẩn bị dự án

Tổng mức đầu tư
Chi phí thiết bị
Chi phí bồi thường hỗ trợ
tái định cư
Chi phí tư vấn ĐTXD

Chi phí quản lý dự án
Chi phí khác
Chi phí dự phòng

Thực hiện dự án

Dự toán XDCT

Chi phí xây dựng

Giá gói thầu

Chi phí thiết bị

Giá dự thầu
Giá đề nghị trúng thầu
Giá trúng thầu

Chi phí tư vấn ĐTXD
Chi phí quản lý dự
án
Chi phí khác

Giá hợp đồng
Chi phí dự phòng
Dự toán thi công
Giá thanh toán
Kết thúc XD đưa CT
Chi phí đầu tư được
của DA vào khai thác

toántư xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng
Hình
1.2 Các loại chiquyết
phí đầu

sử dụng
công trình


14
1.3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị dự án
Theo điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP:
Tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù
hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời
là dự toán xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa
chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.
1.3.2.2 Giai đoạn thực hiện dự án
- Dự toán xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình
được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, được xác định cho công
trình, hạng mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công.
Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.

Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công
trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp
chỉ định thầu.
- Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.


15
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi
đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có).
- Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh
toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
- Dự toán thi công là giá của công trình do đơn vị thi công lập trên cơ sở các biện
pháp thi công mà đơn vị thi công sẽ thực hiện và có tính một mức phấn đấu hạ giá thành
công trình.
- Giá thanh toán là giá của công trình thực hiện khi bàn giao quyền sở hữu từ người
bán sang người mua sau khi công trình đã hoàn thành theo đúng các yêu cầu về chất
lượng, về kỹ thuật, về tiến độ, về giá cả và các yêu cầu khác được cam kết trong hợp
đồng.
1.3.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình của dự án vào khai thác và sử dụng
- Chi phí đầu tư được quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá
trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ
các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng
đã ký kết (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ
sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán

phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy
định của pháp luật.


16

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1 Những vấn đề chung về dự toán xây dựng công trình
2.1.1 Khái niệm dự toán xây dựng công trình
Theo điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP:
Dự toán xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình
được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình; được xác định cho công
trình, hạng mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công.
Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn
cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định
thầu.

2.1.2 Mục đích, vai trò và nguyên tắc lập dự toán
2.1.2.1 M ục đích lập dự toán
- Dự toán giúp chủ đầu tư biết biết được số tiền sẽ phải chi trả ra để có được công
trình hoặc hạng mục công trình mà mình mong muốn.
- Là căn cứ để xét chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng.
- Là căn cứ để phê duyệt vốn đầu tư.
- Dự toán được sử dụng làm căn cứ để thẩm tra, quyết toán.
2.1.2.2 Vai trò của lập dự toán



17
- Là cơ sở để tính toán chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong việc so sánh, lựa chọn các
phương án thiết kế xây dựng.
- Là cơ sở lập kế hoạch đầu tư, thuyết phục ngân hàng đầu tư, cấp phát vốn vay.
- Là căn cứ để xác định giá xét thầu trong trường hợp đấu thầu và chọn thầu xây
dựng.
- Là cơ sở để xác định giá kí kết hợp đồng và thanh toán cho nhà thầu trong trường
hợp chỉ định thầu.
- Được sử dụng để đánh giá hoạt động của tổ chức xây dựng và củng cố hạch toán
kinh tế.
2.1.2.3 Nguyên tắc lập dự toán
- Tính đúng: đúng bản chất công việc, đúng quy định nhà nước, đúng kích thước hình
học…
- Tính đủ: không thiếu, không thừa.không trùng lặp chi phí, phù hợp với nội dung chi
phí và tuân thủ theo các qui định.
- Tính hợp lý : phù hợp với thực tế.
- Lập theo mặt bằng giá tại thời điểm lập dự toán.
- Có nội dung công việc là có chi phí
2.2 Nội dung của dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi phí thiết bị (GTB);
chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); chi phí khác (GK)
và chi phí dự phòng (GDP).
Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:
GXDCT= GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP


18
2.2.1 Chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng của công trình là toàn bộ chi phí xây dựng của các hạng Mục công
trình chính, công trình phụ trợ (trừ công trình tạm để ở và Điều hành thi công), công trình

tạm phục vụ thi công.
Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế giá trị gia tăng.
2.2.1.1 Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo nên thực thể sản phẩm
hoặc có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm. Nó bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công.
a, Chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp):
Chi phí vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử
dụng luân chuyển và các cấu kiện bán thành phẩm mà sử dụng cho thi công xây dựng
công trình.Chi phí vật liệu bao gồm giá mua theo hoá đơn (chưa thuế), chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho, các khoản thuế không đước hoàn lại, các khoản
phí, lộ phí và các chi phí khác có iên quan đến quá trình thu mua vật liệu. Chi phí vật liệu
không bao gồm phần giá trị vật liêu dùng cho máy thi công và dùng chung cho doanh
nghiệp.
b, Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương
và các khoản có tính chật tiền lương được khoán cho toàn bộ lao động trực tiếp tham gia
xây dựng công trình. Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của thợ lái máy và
tiền lương của bộ phận quản lý.
c, Chi phí máy thi công:


19
Chi phí máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc khai thác, sử dụng
máy thi công.
2.2.1.2 Chi phí chung
Chi phí chung là những chi phí có tính chất phục vụ cho toàn bộ công trình, liên quan
đến quản lý và điều hành sản xuất ngoài công trường.
Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất

tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và
một số chi phí khác.
- Chi phí quản lý và điều hành sản xuất: bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của bộ phận quản lý, chi phí khấu hao, sửa chữa các tài sản cố định
dừng cho bộ phận quản lý, tiền công tác phí, bưu phí, nghiệp vụ phí...
- Chi phí phục vụ công nhân: bao gồm: tiền điện tiền nước phục vụ công nhân, tiền
ăn ca, tiền nước uống, chi phí bảo hộ lao động, chi phí khám chữa bệnh tại công trường
- Chi phí phục vụ thi công: như tiền điện tiền nước phục vụ thi công, chi phí khấu
hao sửa chữa các công cụ lao động không phải là máy thi công, các chi phí liên quan đến
việc dọn dẹp mặt bằng công trường.
- Chi phí khác: là các chi phí còn lại như: chi phí hội họp, chi phí tiếp khách...
2.2.1.3 Thu nhập chịu thuế tính trước
Thu nhập chịu thuế tính trước là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được
dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
2.2.1.4 Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước.


20
2.2.2 Chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, chi phí
đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí
khác có liên quan.
Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ
thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. Chi phí đào tạo, chuyển giao
công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được
xác định bằng dự toán hoặc ước tính chi phí.
2.2.3 Chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý
dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình

của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết
kế kiến trúc công trình;
- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ
đầu tư;
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;


21
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;
- Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;
- Lập mới hoặc điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;
- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
-

Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi

nghiệm thu hoàn thành;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình;
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình

và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn
giao đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;
- Xác định, cập nhật, thẩm định, dự toán gói thầu xây dựng;
- Thực hiện các công việc quản lý của cơ nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
- Thực hiện các công việc quản lý khác.


22
2.2.4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn
đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư (nếu có), báo cảo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;
- Thi tuyển, tuyểư chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây
dựng;
- Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa

chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng
công trình;
- Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;
- Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;


23
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
(nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp
đồng xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng
xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc
khác;
- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công
trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;
-

Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn

giao đưa vào sử dụng;

- Thực hiện các công việc tư vấn khác.
2.2.5 Chi phí khác (GK)
Chi phí khác để thực hiện các công việc gồm:
- Rà phá bom mìn, vật nổ;
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;


24
- Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
-

Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối

với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây
dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước
khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
- Các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;
- Hạng mục chung gồm các khoản mục chi phí:
+ Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
+ Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công
trường và môi trường xung quanh;
+ Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu;
+ Chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường;
+ Chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên;
+ Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay
nghề thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp đồng lao động dài hạn của doanh nghiệp) đến

và ra khỏi công trường;
+ Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có);
+ Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công
trình (nếu có);


25
+

Chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí

nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm
trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp,
một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự);”
+ Các chi phí thực hiện các công việc khác
2.2.6 Chi phí dự phòng (GDP)
Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng
công trình (tính bằng tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù
hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và
quốc tế.

2.3 Căn cứ lập dự toán công trình
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kĩ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
- Căn cứ vào khối lượng công tác cần phải thực hiện của công trình.
- Căn cứ vào định mức xây dựng : Định mức dự toán xây dựng công trình và định

mức chi phí.
- Căn cứ vào giá xây dựng công trình.


×