Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Bệnh giun tròn đường tiêu hoá của lợn ở một số địa phương thuộc tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 134 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NGUYỄN THU TRANG

BỆNH GIUN TRÒN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ
CỦA LỢN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THU TRANG

BỆNH GIUN TRÒN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ
CỦA LỢN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y MÃ
SỐ: 60.62.50



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN TS.
HOÀNG VĂN DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2010


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thu Trang


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp của
mình. Em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại Học, Khoa chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
cán bộ, giảng viên trường Đại Học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã giúp
đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
- Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS.

Nguyễn Thị Kim Lan, TS. Hoàng Văn Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thu Trang


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Những loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn mổ khám tại 3
huyện thị của tỉnh Thái Nguyên …… .. .………………….. …50
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn.…….……… ………52
Bảng 3.3. Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn….………………53
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn tại 3 huyện thị....……55
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi lợn……….……58
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường têu hoá lợn theo tnh trạng vệ
sinh thú y ……………………………………………………..……..61
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường têu hoá lợn theo phương thức
chăn nuôi ……………………………………………………….....…63
Bảng 3.8. Sự ô nhiễm trứng giun tròn đường têu hoá lợn ở ngoại
cảnh…...………….…...…...…………..........…………..…….66
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bình thường và
tiêu chảy………………………………………………………..…...68
Bảng 3.10. Bệnh tích đại thể ở cơ quan têu hoá lợn mắc bệnh giun

tròn…....….............................................................................71
Bảng 3.11. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc
tố
giữa lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn..……...………................77
Bảng 3.12. Công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn...80
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Via – Levasol...……...…...…...…...........83
Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Kepromec.......………....…………….….83


6

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái giun đũa………………………………………………….14
Hình 1.2. Hình thái giun lươn…………………………………………..……15
Hình 1.3. Hình thái giun kết hạt……………………………………………..16
Hình 1.4. Hình thái giun tóc……………………………………………….....17
Hình 3.1. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi lợn…...59
Hình 3.2. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn theo
tnh trạng vệ sinh......………...………………...……….….…….…....62
Hình 3.2. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn theo
phương thức chăn nuôi …..……...…...……...…………....................……..64
Hình 3.4. Biểu đồ tình trạng ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hoá lợn

ngoại cảnh………………………………………………..….....…..67
Hình 3.5. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bình
thường và tiêu chảy…………………………………..………………….....69
Hình 3.6. Ảnh: Tiêu bản vi thể ruột non lợn khỏe (15x10)…………………73
Hình 3.7. Ảnh: Lông nhung ruột bị tổn thương do tác động của A.suum và
S.ransomi (15x10)…………… …………………………………..74
Hình 3.8. Ảnh: Lớp niêm mạc với các tuyến tăng sinh (15x10)…………….74

Hình 3.9. Ảnh: Lớp đệm và hạ niêm mạc tăng sinh tương bào và bạch cầu ái
toan (15x40)………………………………………………………..75
Hình 3.10. Ảnh: Lông nhung ruột già bị bong tróc và tăng sinh nhiều tương
bào (15x10)……………………………………………………….75
Hình 3.11. Biểu đồ sự thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng
huyết sắc tố của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn…………........78
Hình 3.12. Biểu đồ công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun
tròn.......81


7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng

<

: Nhỏ hơn

>


: Lớn hơn
:

A.

Ascaris suum

uum
: Centimet cs

cm
:

Cộng sự kg

:

Kilogram
Mét vuông

m2

:

mm

: Milimet

Nxb


: Nhà xuất bản

O. dentatum

: Oesophagostomum dentatum

S. ransomi

: Strongyloides ransomi

T. suis

: Trichocephalus suis


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài…...………………...………………………………1
2. Mục têu nghiên cứu……. ……………………………..…………………...2
3. Mục đích nghiên cứu……..………………………………….........................2
4. Ý nghĩa của đề tài…………………………………………………..………..3
4.1. Ý nghĩa khoa học………………………………………………………….3
4.2. Ý nghĩa thực tễn ………………………………....…………...…………..3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ………………………………………………...4
1.1.1. Giun tròn ký sinh ở đường têu hoá lợn………………………….……...4
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn trong hệ thống
phân loại động vật …………………….………………..........................……4
1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường têu hoá lợn …………..…7

1.1.2. Đặc điểm của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn………...7
1.1.2.1. Đặc điểm chung của giun tròn………………………………….…..…7
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái kích thước của một số loài giun tròn ký sinh ở
đường tiêu hoá lợn …………………………………………........…….13
1.1.2.2.1. Giun đũa lợn (Ascaris suum)…………………….................………13
1.1.2.2.2. Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi)…………...……….…….14
1.1.2.2.3. Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)………..…………....15
1.1.2.2.4. Giun tóc (Trichocephalus suis)…………………………….......….16
1.1.3. Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn……17
1.1.3.1.Vòng đời của giun đũa lợn …………………….……………...……..17
1.1.3.2. Vòng đời của giun lươn lợn……………………...……………….….18
1.1.3.3. Vòng đời của giun kết hạt lợn……………………………….........….20


1.1.3.4. Vòng đời của giun tóc lợn…………………………………..........…..20
1.1.4. Bệnh giun tròn ở đường têu hoá lợn……………………………….….21
1.1.4.1. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn đường tiêu hoá
lợn….21
1.1.4.2. Cơ chế sinh bệnh của giun tròn ở đường tiêu hoá lợn ………….........23
1.1.4.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun tròn đường têu hoá lợn…...26
1.1.4.4. Chẩn đoán bệnh giun tròn ở đường têu hoá lợn …..………..…....….28
1.1.4.5. Biện pháp phòng trị bệnh giun tròn ………………………….………29
1.1.4.5.1. Biện pháp phòng bệnh giun tròn………………….………………..29
1.1.4.5.2. Một số thuốc dùng để trị bệnh giun tròn ở lợn…..……………..…..31
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ………………………….…..33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước………………………………..…..…33
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ……………………………..…….37
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu……………..……………......40

2.2 . Nội dung nghiên cứu…………………………………………........….…40
2.2.1. Tình hình nhiễm giun tròn đường têu hoá lợn ở một số địa
phương thuộc tỉnh Thái Nguyên……………………….…………………….…40
2.2.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hoá lợn ở
ngoại cảnh………………..…………………………………………………...41
2.2.3. Nghiên cứu về bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun tròn đường tiêu
hoá lợn………………………………………………………………...…....41
2.2.3. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn ở lơn………………………....41
2.3. Vật liệu nghiên cứu…………….. …………………………………...…..41
2.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...41
2.4.1. Quy định một số yếu tố dịch tễ học……………………………..……41
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ……………………………………...……......…43


10
10
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm phân………………………………..………..43
2.4.4. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn…….……….………44
2.4.5. Phương pháp mổ khám giun tròn……………………....................……45
2.4.6. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể và những biến đổi vi thể ở

quan têu hoá do giun tròn gây ra………………………………...…….45
2.4.7. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ tiêu huyết học
của lợn bị bệnh giun tròn và lơn khoẻ …………………………..…………46
2.4.8. Phương pháp xác định hiệu lực tẩy của thuốc Kepromec và Via-Levasol
đối với giun tròn đường tiêu hoá lợn ……………………...…………..46
2.6. Phương pháp sử lý số liệu…………………………………….……….…47
2.6.1. Một số công thức tnh tỷ lệ …………………………………..………...47
2.6.2. Một số tham số thống kê ………………………………….……….......47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

3.1. Nghiên cứu tnh hình nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của lợn ở một số
địạ
phương tỉnh Thái Nguyên. …………………………………………......50
3.1.1 Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lơn….....................50
3.1.2.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lơn..……………….51
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lơn ở một số địa phương tỉnh
Thái
Nguyên………………………………………..…………..…………....55
3.1.4.Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường têu hoá theo tuổi lợn …………………....57
3.1.5.Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường têu hoá lợn theo tình trạng vệ sinh……...60
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường têu hoá lợn theo phương thức chăn
nuôi….63
3.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng của một số giun tròn đường têu hoá lợn

ngoại cảnh……………………………………………………..….……65


11
11của một số bệnh giun tròn đường
3.3. Nghiên cứu về bệnh lý và lâm sàng
tiêu hoá lợn………………………………………………………...…….....68
3.3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường têu hoá trong hội trứng têu chảy ở
lợn..68


12
12
3.3.2. Bệnh tích đại thể và vi của lợn mắc bệnh giun tròn ………...………....70
3.3.2.1. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn nhiễm giun tròn…………...70
3.3.2.2. Những biến đổi vi thể ở cơ quan tiêu hoá của lợn do giun tròn gây

ra…...72
3.3.3. Sự thay đổi một số chỉ têu huyết học của lợn bị bệnh giun tròn…….77
3.3.3.1. So sánh số lượng hồng cầu, bạnh cầu và hàm lượng huyết sắc tố
giữa lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn…………………………..…..……..77
3.3.3.2. Công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn………..
……….....79
3.4. Hiệu lực của một số thuốc điều trị giun tròn cho lợn…………..….……..82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận………………………………….…………...……………….……85
2. Đề nghị………………………………………………...………………..….86
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….….87


13
13

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi
chiếm một vị trí quan trọng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của người
nông dân. Từ việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ phẩm nông
nghiệp, hiện nay đã có nhiều phương thức chăn nuôi đa dạng, góp phần nâng
cao thu nhập cho người dân.
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Nghề nuôi lợn luôn được chú
ý phát triển, ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong
đời sống nhân dân. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị
trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt. Để đáp ứng được
nhu cầu thị trường, trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đã có những

bước phát triển vượt bậc, tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng. Ngoài
những điều kiện thuận lợi, chúng ta còn có nhiều khó khăn, hạn chế trong
việc phát triển chăn nuôi lợn, nhất là các tổn thất do dịch bệnh gây ra.
Thực tễn ngành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây
tổn thất kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài những bệnh
truyền nhiễm thường gặp như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn...
còn phải kể đến các bệnh ký sinh trùng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)
[17], nước ta là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm Đông
Nam Á, có khu hệ ký sinh trùng động vật phong phú và đa dạng, gây ra
nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm, làm thiệt hại kinh tế
đáng kể cho người chăn nuôi. Ở lợn, cho đến nay đã phát hiện 52 loài ký
sinh trùng gồm: giun tròn, sán lá, sán dây, đơn bào, côn trùng ký sinh. Trong
đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và cường
độ cao như: bệnh sán lá,


bệnh giun tròn, bệnh ghẻ... Những bệnh trên đã gây ra các tổn thương
và viêm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn tăng,
giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.
Xét nghiệm phân của lợn bình thường và lợn têu chảy, Nguyễn Thị
Kim Lan (2009) [13] cho biết: các loại giun tròn có vai trò rõ rệt trong hội
chứng têu chảy ở lợn con. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn con tiêu chảy khá cao
(23 - 55%), lợn bình thường tỷ lệ nhiễm giun tròn thấp hơn (20 - 39%);
đồng thời, lợn têu chảy nhiễm giun tròn ở mức độ nặng hơn nhiều so
với lợn bình thường.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có nghề chăn
nuôi lợn khá phát triển. Tuy nhiên, các bệnh do giun tròn gây nên vẫn chưa
được chú ý và nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe

cho đàn lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái
Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: "Bệnh giun tròn đường tiêu hoá của
lợn ở một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh giun tròn đường
tiêu hoá của lợn tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các đặc điểm bệnh lý của bệnh giun tròn đường têu hoá
lợn.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường têu hoá cho
lợn.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những thông tin về bệnh giun tròn ở lợn, có cơ sở
khoa học để đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho lợn có hiệu quả


cao.


4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về tình
hình nhiễm giun tròn đường têu hoá của lợn tại một số địa phương tỉnh
Thái Nguyên và biện pháp phòng trị.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả,
hạn chế sự nhiễm giun tròn ở lợn, từ đó hạn chế được những thiệt hại
do bệnh gây ra.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh ký sinh trùng đường têu hoá thường là những bệnh tiến triển
ở thể mãn tính, triệu chứng không rõ, thường bị triệu chứng của các bệnh
khác che lấp. Do đó, chính những con vật bị nhiễm đã trở thành nguồn
gieo rắc mầm bệnh ra bên ngoài và lây ra các con khác làm cho bệnh
càng có điều kiện phát sinh mạnh ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của
vật nuôi.
Theo Nguyễn Thị Lê (1998) [20]: Ký sinh trùng phân bố rất rộng trong
thiên nhiên gồm các đại diện của 20 lớp động vật khác nhau. Có số
lượng loài phong phú nhất là ở loài nguyên sinh động vật - trên 3000 loài.
Giun sán gồm đại diện của 13 lớp: Lớp sán lá gần 3000 loài, lớp giun tròn
gần 3000 loài, lớp sán dây gần 1500 loài, lớp giun đầu gai 500 loài.
1.1.1. Giun tròn ký sinh ở đường têu hoá lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn trong hệ
thống phân loại động vật
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17] cho biết: Ở lợn, cho đến nay đã phát
hiện được 52 loài ký sinh trùng gồm giun tròn, sán dây, sán lá, đơn bào, côn
trùng ký sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm
với tỷ lệ và cường độ cao như bệnh giun đũa lợn do Ascaris suum, bệnh
sán lá ruột lợn do Fasciolopsis buski,... Những bệnh này đã gây ra các tổn
thương và viêm nhiễm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của
lợn, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn
thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bệnh.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21] cho biết: Lớp giun tròn thuộc ngành
giun tròn Nemathelminthes bao gồm hơn 500.000 loài sống ở các điều kiện
sinh thái khác nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun tròn sống


tự



do, chỉ một số ít sống ký sinh ở động vật và thực vật. Trong khu hệ giun sán
ký sinh ở gia súc Việt Nam đã thống kê được 90 loài giun tròn.
Theo hệ thống phân loại mới nhất của Malakhov.V.V (1986), lớp giun
tròn chia làm 3 phân lớp: Enoplia, Chromadoria và Rhabditia. Ký sinh ở gia
súc Việt Nam gồm một số loài gồm 6 bộ của 2 phân lớp Enoplia và
Rhabditia.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9] cho biết: Hiện nay đã biết hơn
5.000 loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó có hơn 1.000 loài giun
sống tự do, hơn 3.000 loài giun sống ký sinh. Các giun tròn ký sinh có liên
quan nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ:
+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+ Bộ phụ giun kim (Oxyurata)
+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
+ Bộ phụ Dioctophymata
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21], hệ thống phân loại của một số
loài giun tròn ở đường tiêu hoá lợn được sắp xếp theo vị trí như
sau: Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidea Bard, 1953
Phân họ Trichocepphalus Ransomi, 1911



Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum,
(Rudolphi, 1803)
Loài Oesophagostomum brevicaudatum
(Shwartz et Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum
(Goodey, 1925)
Phân lớp Rhabdita Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856)
Loài Strongyloides ransomi
(Schwartz et Alicata, 1930)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linnaeus, 1758
Loài Acaris suum Goeze, 1782.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [34], Phan Lục và cs (2006) [23] cho biết:
Đến nay đã biết giun tròn thuộc lớp Nematoda có hơn 3.000 loài sống
ký sinh nhưng giun tròn ký sinh ở súc vật nuôi thuộc các bộ phụ sau:
+ Bộ phụ giun kim



+ Bộ phụ giun đũa
+ Bộ phụ giun xoăn
+ Bộ phụ giun tóc
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirulata)
+ Bộ phụ giun chỉ
+ Bộ phụ Dictyophymata
+ Bộ phụ giun lươn
+ Bộ phụ Cucullanata
1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường têu hoá lợn
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21] cho biết, thành phần loài giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hoá lợn gồm:
Giống
Trichocephalus Schrank, 1788
Strongyloides Grassi, 1879
Ascaris Linnacus, 1758

Loài
Trichocephalus suis Schrank, 1788
Strongyloides papillosus Wedl, 1856
Strongyloides ransomi Schwartz et Alicata, 1930
Ascaris suum Goeze, 1782
Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803)
Oesophagostomum

Oesophagostomum Molin, 1861 brevicaudatum (Shwarts et Alicata,
1930) Oesophagostomum
longicaudum (Goodey, 1925)

Nguyễn Thị Lê (1998) [20] cho rằng: Giun tròn ký sinh gây bệnh nguy
hiểm cho người, động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ

sau: Trichocephaliadae, Strongyloidida, Oxyurida, Ascaridida, Spirurida.
1.1.2. Đặc điểm của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn
1.1.2.1. Đặc điểm chung của giun tròn
* Hình thái và cấu tạo giun tròn:


Chu Thị Thơm và cs (2006) [34], Phan Lục và cs (2006) [23], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [9] đã mô tả hình thái và cấu tạo giun tròn như sau:
Giun tròn thuộc lớp Nematoda, ngành Nemathelminthes, cơ thể
hình
ống, hình sợi nhưng hai đầu thon nhỏ dần hoặc hình ống phân thuỳ, có
thể hình thoi, hình tròn, hai bên đối xứng có mặt lưng và mặt bụng không
phân đốt. Đầu tù, đuôi nhọn, có giun đực và giun cái. Giun cái lớn hơn giun
đực, giun đực đuôi cong, giun cái đuôi thẳng. Kích thước giun thay đổi tuỳ
loài.
Giun tròn gồm nhiều loài sống ký sinh ở động vật và thực vật.
Về cấu tạo, giun tròn có lớp ngoài là biểu bì bằng giác chất (kitin), có
vân ngang, vân dọc hoặc vân chéo. Một số loài giun tròn có những chỗ
biểu bì phình to gọi là cánh (cánh thân, cánh đuôi - chỉ có một số giun
đực có cánh đuôi). Một số loài giun có gai chồi và các bộ phận phụ khác có
tác dụng cảm giác, vận động và bám vào ký chủ. Dưới lớp biểu bì là lớp
hạ bì gồm một lớp tế bào dẹt. Trong cùng là lớp tế bào cơ có hình sợi,
hình bó hoặc hình vòng tuỳ loài.
Giun tròn thường có môi, gai, xoang miệng. Một số loài giun tròn có
túi đuôi, cơ thể giun thường được bao bọc bằng lớp vỏ ngoài (cuticun) dày.
Trên lớp vỏ này có những vân ngang, dọc, giác, móc và các cấu tạo phụ
khác. Thành phần của lớp vỏ gồm những chất có trọng lượng phân tử
lớn chịu đựng khoẻ với hoá chất, dịch têu hoá và có chức năng như áo
giáp để bảo vệ giun. Lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp. Những giun ký sinh
đường tiêu hoá có từ 7 - 10 lớp (lớp vỏ ngoài, lớp vỏ trong, lớp phiến

ngoài, lớp đồng thể, lớp phiến trong, lớp hình băng dải, lớp bazan, lớp mang
bazan, lớp nhiều thớ sợi, màng kéo bazan).
Dưới lớp vỏ cutn là lớp biểu mô và tiếp đến là lớp cơ giúp giun di
chuyển được. Sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình trao đổi


chất của giun. Lớp vỏ cutin cùng với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên
trong là xoang cơ thể có chứa các khí quan:


20
20
+ Hệ têu hoá: Giun tròn có hệ tiêu hoá khá hoàn chỉnh. Có một ống
dài chạy dọc theo thân gồm: môi, miệng, thực quản, ruột, trực tràng, và tận
cùng là hậu môn.
Môi (có thể có 3 lá môi quanh miệng hoặc không có, hoặc không rõ).
Miệng (thường ở đỉnh đầu), xung quanh miệng là môi, mào. Một
số
loài có xoang miệng, đôi khi có răng bên trong. Sau miệng là thực quản hình
viên trụ hoặc củ hành, cuối thực quản có tuyến tiết ra dịch tiêu hoá. Ruột có
ống dài, tận cùng là lỗ hậu môn (thường ở cuối thân). Riêng giun chỉ
(Filariata) không có lỗ hậu môn.
+ Hệ bài tiết: Gồm có hai ống bắt nguồn từ phía sau và hợp lại ở phía
trước rồi đổ ra ngoài qua lỗ bài tết ở ngang vùng thực quản.
+ Hệ thần kinh: Gồm có một vòng thần kinh thực quản, từ đó phân ra
nhiều nhánh thần kinh đi về phía trước và sau tới các phần của cơ thể.
Có nhiều nhánh nhỏ nối với các nhánh chính này. Đầu mút sợi thần kinh
nhỏ nằm trong các gai ở đầu, cổ, thân giun - đó là các gai cảm giác.
+ Hệ sinh dục: Hầu hết giun tròn là đơn tnh (đực, cái riêng biệt). Bộ
phận sinh dục đực gồm có hai ống nhỏ uốn khúc, có các bộ phận tinh hoàn,

ống dẫn tnh, túi bắn tnh thông với lỗ sinh tiết ở cùng chỗ với trực
tràng. Gần lỗ sinh tiết có các bộ phận phụ: gai giao hợp (có hoặc không
có), bánh lái giao hợp (điều tiết sự vận động), một số giun tròn có bánh lái
phụ ở phía bụng của gai giao hợp, lỗ sinh dục giun đực thông ra mặt bụng
ở phía đuôi. Có nhiều giun đực ở đuôi có cánh đuôi hình thành túi giao
hợp, túi đuôi giống hình cái quạt giấy, đối xứng nhau. Có các gai chồi
sinh dục hình thành những sườn nâng đỡ túi giao hợp (sườn bụng, sườn
lưng, sườn hông). Bộ phận sinh dục cái gồm: Hai ống nhỏ uốn khúc hợp với
nhau gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo thông ra ngoài lỗ
sinh dục gọi là âm


21
21
hộ ở mặt bụng giun. Vị trí âm hộ có thể ở phía trước, phía sau, ở gần
hậu môn hoặc ở đoạn giữa giun. Một số loài có nắp âm hộ.
Bộ phận hô hấp và tuần hoàn: không có (hô hấp yếm khí), vì sống
trong môi trường yếm khí.

*Vòng đời của giun tròn:
Giun tròn có thể đẻ trứng (giun đũa, giun tóc) hoặc đẻ ra ấu trĩ (giun
xoắn, giun chỉ). Ở ngoại cảnh, trứng và ấu trùng này phải có thời gian phát
triển thành trứng hoặc ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng phải trải qua hai lần lột
xác thì thành ấu trùng gây nhiễm. Quá trình lột xác như sau: dưới lớp biểu bì
cũ sinh ra một lớp biểu bì mới, rồi lớp biểu bì cũ thay thế lớp biểu bì mới (có
loài vẫn giữ lớp biểu bì cũ tạo thành màng bọc ấu trùng, giúp nó chống
đỡ với điều kiện ngoại cảnh bất lợi). Trứng sau khi được thụ tnh, trong
trứng tếp tục phát triển từ một phôi bào thành nhiều phôi bào, hình quả
dâu, hình ấu trùng giun và hình thành ấu trùng giai đoạn I, sau đó lột xác lần
1 thành ấu trùng giai đoạn II, sau lột xác lần 2 thành ấu trùng giai đoạn III,

sau lột xác lần 3 thì ấu trùng giai đoạn IV được hình thành, sau lột xác lần
4, ấu trùng biến thành giun tròn dạng trưởng thành, ký sinh trong vật chủ.
Lần lột xác 3,
4 thường xảy ra trong vật chủ cuối cùng.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21]: Đa số giun tròn đẻ trứng, một
số loài đẻ ấu trùng. Trứng được bao bọc trong nhiều lớp vỏ, vỏ ngoài phẳng
hoặc lồi lõm, ở một số loài trứng có nắp ở hai cực. Trứng hoặc ấu trùng của
giun tròn được thải ra môi trường ngoài cùng với phân, đờm, nước tiểu và
nước mắt của gia súc (tùy loài giun).


×