Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Câu hỏi ôn tập tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.64 KB, 16 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC
1. Vai trò của tâm lý học trong quản trò và đời sống.
2. Sự hình thành và phát triển của môn tâm lý học.
3. Khái niệm về quá trình tâm lý , trạng thái tâm lý và thuộc tính
tâm lý. Mỗi khái niệm cho 2 ví dụ cụ thể.
4. Làm thế nào để nhận biết về các đặc điểm tâm lý của 1 cá
nhân cụ thể? Việc nghiên cứu đó có ý nghóa gì trong thực tiễn ?
5. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa nhận thức cảm tính và lý
tính. Ý nghóa của chúng.
6. Ý nghóa của việc nghiên cứu nội dung các qui luật của hoạt động
nhận thức cảm tính trong quản lý. Cho ví dụ.
7. Tính mâu thuẫn và thống nhất của qui luật về ngưỡng cảm giác
và qui luật thích ứng. Nêu ý nghóa của nó và cho 2 ví dụ.
8. Trên cơ sở những hiểu biết về nhận thức lý tính, hãy liên tưởng
đến việc sử dụng nguồn nhân lực xã hội sao cho có hiệu quả.
9. Hãy phân tích nội dung của các qui luật đời sống tình cảm và ý
nghóa của việc ứng dụng chúng vào quản lý sản xuất và đời
sống.
10. Hành động ý chí trong mối quan hệ qua lại với hoạt động nhận
thức. Ứng dụng trong quản lý kinh tế.
11. Các phẩm chất tâm lý của con người ? Sự hình thành và phát
triển ?
12. Với tư cách là 1 nhà quản lý, hãy phân tích chính sách quản trò,
sử dụng nhân viên của 1 tổ chức dưới góc độ tâm lý học.
13. Hoạt động giao tiếp có ý nghóa như thế nào trong đời sống xã
hội. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp
trong quản lý ?
14. Giao tiếp trong phạm vi nhóm đối với nhà quản lý
15. Những đặc điểm chính của nhóm và những điều cần chú ý đối
với nhà lãnh đạo?







HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MỘT SỐ VẤN ĐỀ

Câu 1 : Vai Trò Của Tâm Lý Học Trong Quản Lý Và Đời Sống.
* Vai trò tâm lý học trong quản lý : môn tâm lý học ngày nay đã trở
thành 1 trong những cơ sở khoa học của các ngành chuyên môn liên quan
đến con người , trong đó có lónh vực quản lý. Bất kỳ 1 lónh vực hoạt động
quản lý nào liên quan đến con người đều cần có cơ sở khoa học cho việc
tối ưu hoá quá trình quản lý, tâm lý học đã trở thành cơ sở khoa học
không thể thiếu được của quá trình quản lý , cụ thể là :
+ Cơ sở tâm lý phục vụ cho việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ quản
lý, chuyên viên và những người thực hiện.
+ Cơ sở tâm lý học của việc nâng cao hiệu quả công tác của các hộ quản
lý vàa NSLĐ của những người thực hiện.
+ Những biện pháp tâm lý – sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng phát
triển toàn diện nhân cách của cán bộ, công nhân viên chức, phát triển
quan hệ XHCN trong tập thể.
* Vai trò của tâm lý học trong đời sống :
+ Góp phần cải tạo và hợp lý hoá các điều kiện sống của con người,
mang lại và nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Góp phần phát triển văn hoá và sự tiến hoá của XH.













Câu 2 : Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Bộ Môn Tâm Lý Học
Từ khi ra đời LS phát triển tâm lý học chia làm 2 giai đoạn :
* Từ TK 19 trở về trước :
môn tâm lý học là 1 bộ phận của môn TH, được
nghiên cứu bởi các nhà TH.
_
Trường phái DT – đại diện là Platon (428 – 318 TCN), lập luận của
trường phái này là:
+ Xem tâm lý con người là 1 lónh vực thần bí do thượng đế sinh ra và
con người không thể nhận biết được . Khi con người chết đi tâm hồn về
với thượng đế, chúa, hiện nay điều này người ta vẫn còn tin.
+ Ý thức tư tưởng tâm lý của con người là cái có trước, vật chất thực tại
là cái có sau.
_ Trường phái DV – đại diện là Democrite (460 - 370 TCN), trường phái
này cho rằng :
+ Tâm lý con người là 1 lónh vực phi vật chất mang tính chất tinh thần,
nhưng con người có thể nhận biết, nghiên cứu chúng 1 cách gián tiếp.
+ TL cá nhân hết sức đa dạng và phong phú nhưng chúng được hình
thành và phát triển dưới sự tác động, ảnh hưởng của 2 yếu tố sau :
• Cấu trúc sinh học của các bộ phận cơ thể bao gồm : thành phần
máu, cấu trúc gien, các cơ quan nội tạng bên trong, các cơ quan
cảm giác bên ngoài.
• TL được hình thành và phát triển bởi môi trường của cuộc sống ( ví

dụ các yếu tố: cười, khóc, ăn, uống, trang phục….).
_ Quan điểm Arixtote (384 – 322 TCN) : những tư tưởng DT phản khoa
học đã bò Arixtote phê phán, ông đưa ra 1 quan điểm hết sức tiến bộ so
với thời bấy giờ, đó là : tồn tại mối quan hệ giữa tâm lý và cơ thể với thế
giới xung quanh. TL nảy sinh và phát triển trong cuộc sống, TL là chức
năng của cuộc sống và có thể quan sát nghiên cứu được, tuy rất phức tạp.
* Từ sau TK19 đến nay :
Môn TL tách khỏi môn TH và trở thành môn
khoa học độc lập. Hiện nay nó phát triển thành hàng chục bộ môn khoa
học và tâm lý ứng dụng khác nhau : TL trẻ em, tâm lý người già, tâm lý
bệnh nhân, tâm lý giáo dục, tâm lý quản lý, tâm lý chiến tranh, tâm lý
hôn nhân gia đình. Giai đoạn này có các trường phái :
_
Trường phái hành vi – đại diện là Waston (1878-1958): coi con người
nhu một cái máy, coi đối tượng tâm lý học chỉ là các hành vi, cho rằng
con người không có đời sống nội tâm mà chỉ có các phản ứng tâm lý
được thực hiện theo công thức: kích thích – phản ứng. Ông cho rằng phản
ứng của con người phụ thuộc trực tiếp vào những kích thích bên ngoài mà
không thông qua thế giới nội tâm của nó, và muốn nghiên cứu nội dung
của phản ứng thì nhà tâm lý chỉ cần nghiên cứu nguồn kích thích là đủ.
Trường phái này quan niệm tâm lý con người không sai nhưng quan niệm
đời sống con người quá đơn giản.
_ Trướng phái vật lý : cho rằng đời sống tâm lý của con người theo kiểu
cấu trúc sinh vật học và có thể nhận biết nó bằng các phương pháp vật lý
hoặc thiết bò máy móc. Theo trường phái này không nên nghiên cứu tâm
lý theo kiểu chia thế giới ra thành các nguyên tử, theo họ bản chất các
hiện tượng tâm lý đều có tính cấu trúc và do đó phải theo xu hướng tổng
thể với 1 cấu trúc chỉnh thể để nghiên cứu tâm lý mới thích hợp và có
hiệu quả.
_ Trường phái Phrơt (1856-1936) : Cho rằng tâm lý chỉ bao gồm những

bản năng vô thức và đối tượng của tâm lý học chỉ là lónh vực vô thức mà
thôi, Phrơt cho rằng động lực của cuộc sống tinh thần của con người và
nguyên nhân của mọi sáng tạo (văn học, nghệ thuật, khoa học….) chính là
vô thức cùng với những bản năng sinh vật của con người, trong đó bản
năng tình dục giữ vai trò chủ đạo.
_ Trường phái Macxit : quan niệm tâm lý con người là sự phản ánh hiện
thực khách quan 1 cách chủ quan và được biểu hiện ra bên ngoài thông
qua các hành vi, cử chỉ, hoạt động, hành động,…. trong đời sống hàng
ngày. Mọi trạng thái tâm lý của con người nhất đònh phải được thể hiện
ra bên ngoài bằng những biểu hiện cụ thể nhất đònh. Các biểu hiện này
có thể rất phong phú và đa dạng trong 1 số trường hợp có thể được che
đậy bằng những biểu hiện đối lập. Tuy nhiên 1 biểu hiện cụ thể không
nhất thiết là sự phản ánh của 1 trạng thái tâm lý nhất đònh, tâm lý con
người có thể biết đúng và nhận biết 1 cách gián tiếp thông qua các biểu
hiện bên ngoài. TLH Macxit là nền tâm lý học thực sự khoa học và khách
quan.




Câu 3 : Khái Niệm Về Quá Trình Tâm Lý , Trạng Thái Tâm Lý ,Và
Thuộc Tính Tâm Lý . Cho Mỗi Khái Niệm 2 Ví Dụ Cụ Thể.
1. Khái niệm quá trình tâm lý : là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong
thời gian tương đối ngắn và có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Đó là các
quá trình :
+ Quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng….
+ Quá trình cảm xúc : thích, ghét, sợ hãi, xúc động, sung sướng, đau
khổ….
+ Quá trình ý chí : đặt mục đích, đấu tranh giữa các động cơ, ra quyết
đònh, nỗ lực ý chí….

Các quá trình tâm lý này là nguồn gốc của tất cả đời sống tâm lý con
người.
2. Trạng thái tâm lý : là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian
tương đối dài, thường đi kèm với các quá trình tâm lý và chi phối chúng (
trạng thái chú ý, trạng thái do dự, trạng thái nghi hoặc, tâm trạng…..)
3. Thuộc tính tâm lý : là những hiện tượng đã trở thành ổn đònh, bền vững
ở con người tạo nên nét riêng của nhân cách, chi phối các quá trình và
trạng thái tâm lý của người ấy. Các thuộc tính tâm lý hình thành lâu dài
và kéo dài rất lâu, có khi suốt đời (tính tình, tình cảm, quan điểm, lý
tưởng…..).













Câu 4: Làm Thế Nào Để Nhận Biết Về Các Đặc Điểm Tâm Lý Của 1
Cá Nhân Cụ Thể ? Việc Nghiên Cứu Đó Có Nghóa Gì Trong Thực
Tiễn.
Việc nghiên cứu và nhận biết tâm lý cá nhân con người là nhằm mục
đích đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu quản trò. Đây là 1 số phương pháp
nghiên cứu cơ bản :
1. Phương pháp quan sát : quan sát là tri giác những hành vi, cử chỉ, biểu

hiện, hành động, hoạt động của đối tượng trong điều kiện tự nhiên để
phán đoán, nhận xét về tâm lý của đối tượng, từ đó rút ra các qui luật, cơ
chế của chúng. Quan sát không chỉ có nhiệm vụ ghi nhận, mô tả 1 cách
có hệ thống các hiện tượng bên ngoài, mà còn góp phần giải thích bản
chất tâm lý của các hiện tượng đó nữa. Trước khi bắt tay vào công việc
quan sát, chúng ta cần phải xác đònh rõ mục tiêu quan sát, cần xác đònh
chính xác mình quan tâm đến mặt nào của hành vi, của tâm lý, của nhân
cách, và không nên để cho đối tượng biết người ta quan sát minh, nếu
không họ sẽ mất tự nhiên. Phương pháp quan sát khách quan cần tổ chức
1 cách khoa học và tuân theo những yêu cầu sau đây :
_ Các hiện tượng cần nghiên cứu phải được quan sát trong những điều
kiện bình thường đối với chúng.
_ Việc quan sát cần phải được tiến hành trong những điều kiện tiêu biểu
nhất đối với hiện tượng cần nghiên cứu.
_ Phải lập kế hoạch quan sát 1 cách chi tiết và phù hợp với nhiệm vụ
nghiên cứu.
_ Phải quan sát hiện tượng từ nhiều khía cạnh và trong các điều kiện
khác nhau.
2. Phương pháp thực nghiệm : là phương pháp mà người ta chủ động tạo
ra những tình huống, những yếu tố cần thiết để tìm hiểu được những phản
ứng, những diễn biến tâm lý của đối tượng. Có 2 loại thực nghiệm :
_ Thực nghiệm tự nhiên : Là loại thực nghiệm được tiến hành, được tổ
chức trong các điều kiện hết sức tự nhiên, hay trong điều kiện bình
thường của 1 hoạt động nào đó, đến mức những người tham gia vào thực
nghiệm cũng không biết mình là đang tham gia vào thực nghiệm. Loại
thực nghiệm này rất hay được các nhà quản lý sử dụng để tìm hiểu nhân
viên và các cán bộ sắp được đề bạt.

×