Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Dự án xây dựng trại nuôi chó lấy thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.93 KB, 35 trang )

QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN.........................3
1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư....................................................................................3
1.2. Những căn cứ pháp lý.......................................................................................3
1.3. Những căn cứ vào tình hình thị trường:...........................................................4
1.4. Sự cần thiết phải đầu tư:...................................................................................5
PHẦN 2: LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ..........................................................6
2.1. Mục tiêu của dự án............................................................................................6
2.2. Yếu tố tổ chức đầu tư........................................................................................6
2.3. Chọn hình thức đầu tư.......................................................................................6
PHẦN 3: CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁP ỨNG.............8
3.1. Phương án sản xuất:..........................................................................................8
3.2. Kế hoạch về chi phí thức ăn cho từng loại chó:..............................................11
3.3.Yếu tố đầu vào:................................................................................................11
3.3.1. Nguồn thức ăn:........................................................................................11
3.3.2.Các loại thuốc phòng chống bệnh:............................................................12
3.4. Chính sách bán hàng:......................................................................................14
4.1. Phân tích các điều kiện cơ bản, lợi ích và ảnh hưởng xã hội đến dự án:........15
4.2. Phân tích về mặt kinh tế của địa điểm:...........................................................15
PHẦN 5: CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ, XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG....16
5.1. Về công nghệ và thiết bị:.................................................................................16
5.2. Xây dựng và tổ chức thi công:.......................................................................16
PHẦN 6: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG.....................................20
6.1. Bố trí nhân lực:................................................................................................20
6.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý lao động:.........................................................20


6.3.. Bảng dự toán bố trí lao động:........................................................................21
6.4. Dự trù nguồn ngân sách cho tình hình nhân sự của công ty trong vòng 1 năm:
................................................................................................................................21
6.5. Tổ chức sử dụng Lao động:.............................................................................22
PHẦN 7: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG................................................22
7.1. Nguồn phát sinh chất thải từ dự án.................................................................23
7.2. Đánh giá tác động môi trường:........................................................................23
7.3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN.......24
7.3.1. Giảm thiểu tác động môi trường do chất thải :.........................................24
7.3.2. Giảm thiểu nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi đối với
các khu vực lân cận trang trại:...........................................................................25
7.3.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:.............................................25
7.3.4. Về cấp thoát nước:...................................................................................25
7.3.5. Giảm thiểu tiếng ồn:.................................................................................26
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 1


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

7.3.6. Giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn:..................................26
7.4. Công tác phòng chống cháy nỗ...................................................................26
PHẦN 8: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN..............................26
8.1. Xác định tổng vốn đầu tư................................................................................27
8.2. Tính toán giá thành và hiệu quả kinh tế:.........................................................30
8.2.1. Chi phí sản xuất........................................................................................30
8.2.2. Doanh thu:................................................................................................31

8.2.3. Khấu hao:.................................................................................................32

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 2


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

PHẦN 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
- Tên dự án: Dự án xây dựng trại nuôi chó lấy thịt.
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đồng Thuận Phát – DOGTHAFATCO
(Nhóm: 04)
- Địa chỉ liên lạc: 30/4B – Tân Hòa – Tân Hiệp – Hóc Môn –
Tp.HCM.
1.2. Những căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
ngày 20/10/1998, Nghị định số 51/199/NĐ-CP ngày 8/7/2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hànhLuật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi số
03/199/QH10.
- Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 về đăng
ký kinh doanh.
- Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp (sửa
đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.
- Căn cứ Pháp lệnh thú y ngày 15 tháng 02 năm 1993.
- Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y.

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 3


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

- Căn cứ Chỉ thị số 403/CT-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Căn cứ Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Căn cứ Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 3 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về
điều kiện kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi.
- Căn cứ Quyết định số 389/NN-TY/QĐ ngày 15 tháng 4 năm 1994 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) về việc ban hành Quy định thủ tục kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ động vật, sản phẩm động vật và kiểm tra vệ sinh thú y.
1.3. Những căn cứ vào tình hình thị trường:
Ngày nay sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng làm cho mức sống của

người dân không ngừng được nâng cao. Nhu cầu về dinh dưỡng được quan tâm
nhiều hơn, không những thế khi thu nhập của mọi người đã được cải thiện thì thì
mức hưởng thụ của họ sẽ tăng theo. Theo cuộc khảo sát đánh giá các loại thực phẩm
địa phương tại Việt Nam được liên minh thị trường nông nghiệp châu Á tiến hành
cho thấy: người tiêu dùng đã nêu đã nêu tên 256 loại thực phẩm địa phương trong đó
có 75 loại thực phẩm được nhắc đến nhiều nhất và được đánh gái cao. Thịt chó là
một trong số ít loại thực phẩm được nhắc đến 2 lần.
Mặt dù lượng cầu ngày càng tăng nhưng lượng cung trên thị trường vẫn còn
thiếu hụt nhiều, chủ yếu là từ nguồn của những người đập chó, đánh bả chó, và một
số thu nhỏ lẻ từ các địa phương hoặc nhập khẩu từ Lào, Campuchia, Thái Lan…
Nghề nuôi chó lấy thịt là một nghề tương đối mới ở thành phố Hồ Chí Minh.
Mặt dù hiện tại theo con số thống kê sơ bộ thành phố Hồ Chí Minh có trên 1000
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 4


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

quán kinh doanh thịt cầy, tuy nhiên nguồn cung thấp hơn so với cầu rất nhiều, chi
phí thu mua chó thịt đầu vào tăng cao, chưa kể đến sự biến động về nguồn cũng như
giá trên thị trường.
Thịt cầy là một món ăn có rất nhiều chất dinh dưỡng, giá bình dân và thói quen
ăn thịt cầy của người dân ngày càng nhiều, vì vậy hiện tại và dự báo trong tương lai
nhu cầu về thị trường thịt cầy là đang phát triển và chưa bão hòa. Do đó việc đưa ra
dự án đầu tư về xây dựng trang trại nuôi chó lấy thịt của nhóm là khả thi.
1.4. Sự cần thiết phải đầu tư:
Theo dự báo thì nhu cầu về thịt cầy tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân

cận sẽ tăng cao. Vì vậy việc đưa ra dự án này sẽ cung cấp được một phần nguồn chó
sống cho các quán thịt cầy, qua đó sẽ góp phần làm giảm bọn tội phạm đập chó,
đánh bã chó gây mất an ninh trật tự.
Dự án không những sẽ cung cấp cho thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các
vùng lân cận về nhu cầu chó sống mà có thể sau này khi phát triển thành quy mô lớn
sẽ xuất khẩu sang các thịt trường tìm năng ở nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc…

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 5


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

PHẦN 2: LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
2.1. Mục tiêu của dự án
Đáp ứng nhu cầu thị trường về thịt cầy có chất lượng từ nay đến năm 2016 trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
Quy trình chăn nuôi kép kín, chuồng trại được thiết kế phù hợp để đảm bảo việc
chăn nuôi.
Chó xuất chuồng đảm bảo chất lượng.
Phù hợp với quy hoạch phất triển của ngành, khả năng về vốn của công ty để đạt
được hiệu quả cao nhất.
Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
2.2. Yếu tố tổ chức đầu tư
Qua quá trình nghiên cứu khảo sát thực tế trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh
và các vùng lân cận có rất ít một nguồn cung cấp chó thịt ổn định và đạt tiêu chuẩn
thực phẩm.

Bước đầu trang trại sẽ nhập chó 3 tháng tuổi (nhập đến tháng thứ 7), và nhập chó
giống (nhập đến tháng thứ 6). Đến tháng thứ 8 trang trại tự chủ động nguồn chó con
để nuôi. Qua khảo sát cho thấy Lào, Thái Lan có thể cung cấp đủ số lượng chó con
đạt yêu cầu trong 7 tháng đầu.
Căn cứ kết quả nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường tiêu thụ thịt chó trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
2.3. Chọn hình thức đầu tư
Đầu tư xây dựng mới một trang trại chăn nuôi với công suất đáp ứng thị trường
TB 600 con/tháng.
Xây dụng chuồng chăn nuôi chó trưởng thành, chó dưới 3 tháng tuổi và chó sinh
sản, nhà kho, bếp và các phòng quản lý.
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 6


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Xây dựng chuồng nuôi chó dưới 3 tháng tuổi cho 1.800 con. Với diện tích 35
con

/100m2 (diện tích mặt bằng).
Xây dựng chuồng nuôi chó sinh sản cho 600 con. Với diện tích 1,3m2/con.

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 7


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ




GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

PHẦN 3: CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁP
ỨNG
3.1. Phương án sản xuất:
Trang trại dự định sẽ xuất bán 1 tháng khoảng 600 con chó ở độ tuổi trưởng
thành, với trọng lượng dao động từ 14-16 kg. Như vậy, ước tính trung bình 1 năm
sản lượng chó mà trang trại tiêu thụ là khoảng 7200 con/năm, đủ đáp ứng một phần
cho nhu cầu của thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
Trong khoảng nửa năm đầu khi trang trại bắt đầu đi vào hoạt động, do chưa có
sẵn chó đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho thị trường, vì vậy trang trại sẽ tiến hành nhập
chó từ các cơ sở nuôi chó giống, chó thịt ở Lào và Thái Lan về nuôi. Dự định trong 7
tháng đầu, trang trại sẽ nhập khoảng 4200 con chó đã được 3 tháng tuổi với giá mua
đã có thuế là 150.000 đồng/con và 600 con chó cái đã được 5 tháng với giá mua gồm
thuế là 300.000 đồng/con.
Đối với chó nhập đã được 3 tháng tuổi, trang trại sẽ áp dụng biện pháp nuôi tăng
trưởng trong vòng 2 tháng tiếp theo, sau đó sẽ xuất bán với giá 35.000 đồng/kg thịt
hơi (đã gồm thuế). Còn đối với chó cái nhập đã được 5 tháng tuổi, trang trại sẽ tiến
hành kiểm tra, chăm sóc, cho thụ tinh, đồng thời sẽ có chế độ dinh dưỡng đặc biệt để
nuôi chó sinh sản.

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 8


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ




GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Bảng kế hoạch nhập và xuất bán chó 3 tháng tuổi
Tháng
Lần nhập
1

1

2

3

600

xxx

Bán

600

xxx

Bán

600

xxx


Bán

600

xxx

Bán

600

xxx

Bán

600

xxx

Bán

600

xxx

Bán

1200

……


…….

2
3

4

4
5

5

6

6

7
Tổng cộng

600

Chú thích:

1200

1200

1200

1200


1200

7

600: số lượng chó 3 tháng tuổi nhập/tháng
(Từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 7)
xxx: nuôi.

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 9

8

9


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Bảng kế hoạch nhập chó sinh sản 5 tháng tuổi
Tháng
Lần nhập
1
Chó con
2

1

100
TT

2

3

4

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx


xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

xxx

600

600

600

1800

1800

1800

100

Chó con

3

TT

100

Chó con
4

TT

100

Chó con
5

TT

C

6

7

8

S.sản

N.sữa


xxx

xxx

600

1tháng 2tháng
S.sản
N.sữa

3tháng
Xxx

600

1tháng
S.sản

2tháng
N.sữa

3tháng
xxx

600

1tháng
S.sản

2tháng

N.sữa

600

1tháng
S.sản

100

Chó con
6
Chó con
T Chó mẹ

5

TT

100
100

200

Chó con

300

400

500


TT
600

600

1200

9
xxx
Xxx

600

Chú thích:
100:

Số lượng chó sinh sản nhập/tháng(chỉ nhập 6 tháng đầu).

xxx:

Mang thai

TT:

Thụ tinh

N.sữa:

Nuôi sữa


Nhìn vào hai bảng trên ta thấy số lượng chó lớn trên 3 tháng tuổi được nuôi ở
trang trại để đảm bảo cho lượng chó xuất bán hằng tháng là 1.200 con (trừ tháng thứ
nhất). Còn số lượng chó sinh sản được nuôi trong trang trại là 600 con và lượng chó
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 10


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

con tính từ tháng 7 trở đi bình quân là 1.800 con/tháng. Với cách tổ chức nuôi như
thế, trang trại có thể đảm bảo nguồn cung cấp ổn định cho thị trường Đà Nẵng với
mức bình quân là 600 con/tháng.
3.2. Kế hoạch về chi phí thức ăn cho từng loại chó:
- Chó từ 3 tháng tuổi trở lên: Chi phí ăn bình quân tính cho một ngày là
2.500đ/con.
- Chó nuôi sinh sản: chi phí ăn bình quân tính cho một ngày là: 3.000đ/con.
- Chó con dưới 3 tháng tuổi: chi phí ăn bình quân tính cho 1 ngày là
1.500đ/con.
3.3.Yếu tố đầu vào:
3.3.1. Nguồn thức ăn:
a.Nhà phân phối:
Nguồn thức ăn chủ yếu của chó là cơm, phổi heo và bột kích thích tăng
trưởng. Đối với chó dưới 3 tháng tuổi thì chi phí này chiếm 1.500đồng/ngày/con,
chó tăng trưởng là 2.500 đồng/ngày/con và chó mẹ là 3.000đồng/ngày /con.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương có khá nhiều lò mổ lợn với số lượng rất lớn do đó nguồn phổi heo ta có thể

lấy ở đây, giá cho mỗi kg phổi là 7.000 đồng/kg. Đây là giá tương đối rẻ hơn so với
các nơi khác và còn tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
Để có được loại gạo giàu chất dinh dưỡng và rẻ thì chúng ta mua từ các tỉnh
Đồng Bằng sông Cữu Long. Gạo ở đây có tỉ lệ tinh bột rất cao, giá lại luôn luôn thấp
hơn giá thị trường từ 1.000 - 1.200 đồng/kg. Nếu chúng ta kí được hợp đồng với các
vựa gạo ở đây thì mọi chi phí vận chuyển họ sẽ chịu và lượng gạo cung cấp luôn
được đảm bảo qua các mùa.
Đối với các loại bột kích thích tăng trưởng ta mua từ CÔNG TY TRÙN QUẾ
AN PHÚ
Địa chỉ: 406C An Phú-An Khánh, Phường An Phú Quận 2 - Tp. Hồ Chí Minh
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 11


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Tel: 08-62810287 - Fax: 08-62810261
Giá mua 4.200 đồng/kg, đã tính cả thuế và chi phí vận chuyển. Ngoài ra các loại bột
kích thích tăng trưởng ta có thể mua tại các nhà phấn phối tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
b.Các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn:
Bột kích thích tăng trưởng: gồm bột cá, cám gạo, bắp, các axitamin, các chất
bổ sung khoáng và vitamin, canxi, năng lượng trao đổi, chất xơ.
Thành phần dinh dưỡng có trong gạo: tinh bột, glucôzơ, vitamin, đường
sacarazo, chất xơ.
Thành phần dinh dưỡng có trong phổi: protein, vitamink, khoáng chất,
đường sacarazo.

c.Thành phần ding dưỡng cung cấp cho 1 con chó/ngày:
Thức ăn
Phổi

Chó lớn
0,1 kg

Chó mẹ
0,15 kg

Chó con
0,05kg

Gạo

0,15 kg

0,1 kg

0,07kg

Bột

0,08 kg

0,15kg

0,03kg

d. Lượng thức ăn cần mua trong 1 tháng là:

Theo kết quả phân tích nhu cầu dinh dưỡng trên 1 con chó và tổng số con
trong toàn trang trại thì lượng thức ăn cần mua trong 1 tháng là:
Số lượng phổi = (0,1 x 1200) + (0,15 x 600) + (0,05 x 1200) = 288(kg).
Số lượng gạo = (0,15 x 1200) + (0,1 x 600) + (0,07 x 1200) = 300(kg).
Số lượng bột = (0,08 x 1200) + (0,15 x 600) + (0,03 x 1200) = 257(kg).
3.3.2.Các loại thuốc phòng chống bệnh:
Để chó phát triển nhanh và không bị bệnh tật thì ta phải có kế hoạch tiêm
phòng và cho dùng thuốc để ngăn ngùa ngay từ lúc mới sinh ra.
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 12


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Kết quả nghiên cứu và phân tích tác dụng của 1 số thuốc như sau:

Những năm trở lại đây thành phố Hồ Chí Minh có khí hậu thất thường vì thế
vật nuôi nói chung và chó nói riêng thường xuyên bị bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Chính vì thế việc mua các loại thuốc trên để phòng là rất cần thiết. Các loại thuốc
này được bán ở công ty thuốc thú y Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra chúng ta cần
phải lên kế hoạch tiêm phòng các loại bệnh thường gặp ở chó như:

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 13


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ




GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

- Bệnh dại: chó nuôi được khoảng 3,5 tháng thì tiến hành tiêm phòng, chi phí
là 3.000 đ/con.
- Bệnh sốt xuất huyết đường ruột: chó được 2 tháng tuổi là có thể tiêm
phòng, chi phí là 2.500 đ/con.
Mặc dù chi phí cho việc phòng bệnh là không nhỏ nhưng lợi ích nó mang lại là
rất lớn.
3.4. Chính sách bán hàng:
Theo thống kê toàn thành phố có khoảng 1.000 quán bán thịt cầy, mà số
lượng chó cung cấp cho các quán ra sản phẩm của ta là rất thuận lợi.
Với nguồn lực của mình, ta chỉ có thể cung cấp được một phần nhu cầu thị
trường của Thành phố Hồ Chi Minh, sản phẩm sẽ được cung cấp đến tận nơi theo
yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng phải thanh toán tiền mặt ngay tại thời điểm nhận hàng hoặc có
thể thanh toán trong thời gian từ 1-3 ngày sau, kể từ ngày giao hàng.

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 14


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

PHẦN 4: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
4.1. Phân tích các điều kiện cơ bản, lợi ích và ảnh hưởng xã hội đến dự

án:
Trang trại được xây dựng trên diện tích đất 2,583m 2, thuộc 30/4B – Tân Hòa –
Tân Hiệp – Hóc Môn – Tp.HCM. Là khu đất tương đối cao sẽ tránh được ngập úng
vào mùa mưa, đây là điều kiện cần thiết cho việc chăn nuôi. Hơn nữa trang trại lại
nằm cách xa khu dân cư nên cũng không ảnh hưởng lớn cho mọi người xung quanh
về tiếng ồn cũng như mùi hôi từ việc chăn nuôi. Lối vào trang trại là một đường cái
lớn xẽ thuận tiện cho việc vận chuyển của trang trại.
Thành phố Hố Chí Minh là thành phố năng động, có tiềm năng lớn, dân cư tập
trung về đây ngày càng nhiều. Do đó nhu cầu ăn uống và giải trí là điều không thể
thiếu. Vì vậy, nhu cầu về các loại thức ăn từ thịt chó cũng tăng theo.
4.2. Phân tích về mặt kinh tế của địa điểm:
Địa điểm được chọn để xây dựng dự án có những ưu thế nhất định về mặt kinh
tế:
- Thứ nhất: Đây là diện tích đất thổ cư khá rộng lại không nằm trong khu quy
hoạch của Nhà Nước nên giá thuê đất tương đối rẻ và ổn định.
-Thứ hai: Dự án sẽ tận dụng nguồn nhân công dồi dào của địa phương với giá
thuê nhân công rẻ hơn so với khu vực thành thị.
-Thứ ba: Trang trại nằm gần một lò mổ lợn, điều đó sẽ làm giảm chi phí thu
mua thức ăn cho vật nuôi.
- Thứ tư: Trang trại nằm cách trung tâm thành phố Hố Chí Minh không xa, nên
việc vận chuyển vật nuôi bán cho các quán sẽ có chi phí vận chuyển thấp.

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 15


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng


PHẦN 5: CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ, XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THI
CÔNG
Trong thời gian chờ sự cho phép của các cấp có thẩm quyền ở Trung ương và địa
phương, công ty cần tiến hành thăm dò nghiên cứu những yếu tố cần thiết có liên
quan đến việc hình thành trang trại nuôi chó sau này như: tìm hiểu các yếu tố về môi
trường nước không khí, địa hình, tìm hiểu nhà cung cấp nguyên vật liệu (thức ăn, sắt
thép..), nhà thi công xây dựng các hạng mục công trình như xây dựng các dãy phòng
làm việc, khung chuồng chó, các vật dụng có liên quan v.v...
5.1. Về công nghệ và thiết bị:
Để tạo điều kiện khu chuồng chó thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông nên
công ty dự kiến thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài 1,2m-rộng 1,08m - cao
0,8m; chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m-d 1,2m-c 0,8m; chó con: 100 con /35m 2;
với lưới B40 làm vách ngăn và bao xung quanh khu chuồng chó thay vì phải xây
gạch sẽ không tận dụng được các luồng gió tự nhiên, với sàn INOC 1,2 li:10,5 kg/1
con, nhằm mục đích đảm bảo sạch sẽ vừa thuận tiện cho việc vệ sinh chuồng, tránh
cho chó được các loại bệnh; với hệ thồng đường ồng dần nước thải từ mỗi gian (chó)
ra hệ thống Bioga (2 hầm chứa phân và 1 hầm chứa khí) giúp cho công ty không gây
ô nhiễm môi trường vừa có thể tận dụng lượng phân thải ra này để tạo ra khí gas
cung cấp cho bếp qua đó sẽ giúp công ty hạn chế được chi phí chất đốt

5.2. Xây dựng và tổ chức thi công:
Sau khi được cấp giấy phép đầu tư kinh doanh, công ty cần tiến hành xây dựng các
hạng mục công trình có liên quan, dự kiến thời gian hoàn chỉnh là 7 tháng.
+ Tổng diện tích: 61,5m * 42m =2583 m2

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 16


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ




GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

+ San ủi mặt bằng: (1 tháng) do địa hình xây dựng tương đối bằng phẳng nên việc
san ủi mặt bằng tiến hành khá thuận tiện và sẽ sớm hoàn chỉnh bàn giao trong thời
gian ngắn.
+ Xây dựng tường rào xung quanh (1,3 tháng): tường rào dự kiến xây cao 2m - rộng
42m - dài 61,5m. Đây là hạng mục quan trọng ưu tiên xây dựng trước vì để đảm bảo
an ninh và bảo vệ vật chất bên trong.
+ Xây dựng khu dãy phòng gồm phòng bảo vệ, phòng kinh doanh-kế toán, phòng
giám đốc, phòng chăm sóc thú y, phòng ở của nhân viên, kho, bếp... các phòng có
chiều rộng >4m; 3mcó bàn ghế, máy vi tính, ti vi, tủ lạnh để chứa thuốc chữa bệnh...
+ Đào giếng bơm: công ty có thể nhờ dân địa phương (nếu có) vì họ am hiểu tình
hình nguồn nước ngầm, dự kiến đào 4 cái vừa có thể cung cấp cho sinh hoạt và làm
vệ sinh chuồng hằng ngày.
+ Xây dựng khu chuồng chó: (2,5 Tháng) ký hợp tác với công ty thép miền Trung
có trụ sở tại quận Sơn Trà vừa có thể tiến hành tư vấn thiết kế, cung cấp nguyên vật
liệu là khung, xà gồ làm giàn lợp mái tôn vừa có thể tiến hành thi công công trình
với các tiêu chuẩn và yêu cầu nghiêm ngặt đảm bảo công trình có thể tồn tại trên 30
năm, thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài 1,2m - rộng1,08 - cao 0,8m(1 con);
chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m - d 1,2m - c 0,8m(1 con); chó con :100 con /
35m2.Tổng diện tích khu chuồng chăn nuôi d-45m *r-36=1728m2, cao 3,5 m.
- Máng cho ăn và sàn INOC ký hợp đồng với công ty INOC SƠN HÀ cung cấp sàn
INOC 1,2 li:10 kg/1 con/1 sàn, có thể đặt trước đến khi khu chuồng chó hoàn thành
có thể lắp ghép vào ngay.
- Vì chó là động vật biến nhiệt, chó lại dễ mắc các loại bệnh khi nhiệt độ môi trường
thay đổi, vì thế để đảm bảo cho chó tăng trưởng tốt công ty tiến hành tạo không khí

thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Ngoài việc dùng lưới B40 làm hàng rào
xung quanh, làm vách ngăn, sàn INOC công ty có thể trồng các loại cây tạo bóng
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 17


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

mát ở bản xứ như chuối, mít, xoài, hoặc cây bằng lăng sẽ giúp điều hoà làm giảm
không khí nóng..
+ Điện (3 tuần): hợp đồng với công ty điện chiếu sáng Đà Nẵng, thiết kế hệ thống
đường điện theo đúng các yêu cầu vừa có thể tiến hành lắp đặt hệ thống điện cho cả
công ty (ưu tiên lắp đặt khu dãy phòng làm việc, các cột điện chiếu sáng bảo vệ, các
giếng bơm..) dự kiến là 1 bóng đèn/5m trên 1 lối đi (khu chuồng chó).

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 18


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Mô hình trang trại
42m
38m


9

45
m

1
0
1
1

1

2

3

4

5

6

7

8

Chú thích:
:Khu nuôi chó
1.Phòng bảo vệ

sinh sản
2. Phòng Kinh doanh
:Giếng
3.Phòng Giám đốc
nước
4.Phòng thú y
:Khu nuôi chó
5.Phòng chứa thuốc
thịt
6.Phòng nhân viên
:Khu nuôi chó con
7.Kho
8.Nhà bếp
9+10. Hầm Biogas
SVTH: Nhóm
SV 04
– “Công
11.Hầm
chứa
khí ga ty DOGTHAFATCO”Trang 19

61.5
m


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng


PHẦN 6: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của một tổ chức.
6.1. Bố trí nhân lực:
Bộ máy quản lý và nguồn lao động của công ty gồm:
- Giám đốc

1 người

- Nhân viên kinh doanh

3 người

-

2 người

Kế toán

- Bảo vệ

2 người

- Thú y

1 người

- Lao động trực tiếp


16 người

Tổng cộng:

25 người

6.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý lao động:
Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng bảo vệ

Nhân viên trực tiếp chăm sóc chó

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 20


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

6.3.. Bảng dự toán bố trí lao động:

STT Chức danh


Lao động Trình độ
(người)

1.

Bộ phận quản lý
- Giám đốc

2.

3.

01

Đại học

- Kinh doanh

03

Đại học, Cao đẳng

- Kế toán

02

Trung cấp

- Bảo vệ


02

Bộ đội xuất ngũ

- Thú y

01

Trung cấp

10

Lao động phổ thông

Bộ phận hành chính

Lao động trực tiếp

6.4. Dự trù nguồn ngân sách cho tình hình nhân sự của công ty trong
vòng 1 năm:
- Lương giám đốc:

1 người x 12.000.000 x 12 tháng

=

144.000.000 đồng.
- Nhân viên kinh doanh:


3 ngưòi x 4.500.000 x 12 tháng
= 162.000.000 đồng.

- Nhân viên kế toán:

2 người x 3.500.000 x 12 tháng=84.000.000 đồng.

- Bảo vệ:

2 người x 3.000.000 x 12 tháng=72.000.000 đồng.

- Thú y:

1 người x 3.200.000 x 12 tháng=38.400.000 đồng.

- Lương công nhân(ca/ngày): 10 người x 2.200.000đ x 12tháng
đồng.
Tiền lương công nhân viên là 764.400.000 đồng.
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 21

=264.000.000


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN = 32.5% x TL

= 32.5%x 764.400.000 = 248.430.000 đồng.
Chi phí lương phát sinh khác: 12.000.000 đồng.
+Lương công nhân tăng ca
+Tiền thưởng cho nhân viên
+Tiền thuê chuyên viên tư vấn
6.5. Tổ chức sử dụng Lao động:
-Giám đốc: giữ cương vị cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý tình hình chung của
Công ty và các vấn đề phát sinh của dự án, do đó phải là người có năng lực quản lý
tốt.
-Bộ phận kinh doanh: Phải là người thông thuộc địa hình tại thị trường thành Phố Hồ
Chí Minh, Bình Dương, các tỉnh lân cận và phải có kỹ năng bán hàng.
-Bộ phận kế toán và thú y: Đây là những công việc có tính chất chuyên môn cao do
đó phải bố trí những người có năng lực tương xứng.
-Bảo vệ và công nhân trực tiếp: Tuyển chọn từ người địa phương và được đào tạo tại
chỗ.

PHẦN 7: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 22


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

7.1. Nguồn phát sinh chất thải từ dự án
Những nguồn phát sinh chất thải từ dự án
Chất ô nhiễm


Nguồn gây ô nhiễm

Mức độ tính chất ô
nhiễm

Nước thải

1. Nước rửa

- Nhiều chất hữu cơ

2. Nước thải từ xúc vật

- Mùi hôi …

3. Rác
4. Nước thải sinh hoạt
Khí thải

5. Nước mưa
1. Các loại khí độc do

- CO2, SO2, NO2 …

quá trình nấu thức ăn.

- NH3…

2. Các loại khí do chất


- Mùi hôi…

thải động vật
3. Bụi sinh ra trong quá
trình vận chuyển
Chất thải rắn

1. Chất thải từ NVL,

- Chất thải vụn hữu cơ

2. Chất thải rắn trong

- Đất, cát, nhãn hiệu bao

sinh hoạt

bì…

7.2. Đánh giá tác động môi trường:
a. Cấp thoát nước:

SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 23


QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng


Nhu cầu sử dụng nước trong vệ sinh chuồng trại là tương đối lớn nên đều phải
khoan giếng hoặc đào giếng để khai thác nước ngầm phục vụ cho chăn nuôi và sinh
hoạt. Việc khai thác nước ngầm có nguy cơ gây nên sự cạn kiệt nguồn nước ngầm
vào mùa khô.
b. Giao thông vận tải:
Sự hình thành và hoạt động của dự án sẽ góp phần cùng với hoạt động khác trong
khu vực làm cho tình trạng vệ sinh đường phố, bụi tăng lên do các phương tiện vận
chuyển nguyên vật liệu hoặc súc vật, mật độ giao thông tăng lên ảnh hưởng đến nhu
cầu đi lại của nhân dân.
c. Ô nhiễm tiếng ồn:
Do nuôi chó với số lượng lớn nên không tránh khỏi việc gây ra tiếng ồn cho khu
vực xung quanh.
d. Tác động sức khỏe cộng đồng:
Tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình chăn nuôi đều có thể gây tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người trong vùng chịu ảnh hưởng của dự
án. Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác động của các chất ô nhiễm mà mức độ
tác động của các chất ô nhiễm mà mức độ tác hại của chúng đối với sức khỏe cộng
đồng sẽ khác nhau.
7.3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Căn cứ vào tác động môi trường đề xuất biện pháp quản lý và kỹ thuật mang tính
khả thi nhằm phòng tránh giảm tác động môi trường.
Các tác động của Dự án đến môi trường vật lý xuất phát từ việc thải các chất ô
nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép vào môi trường và các sự cố phát sinh trong
quá trình hoạt động của dự án. Do vậy, để giảm thiểu các tác động của Dự án đến
môi trường cần phải khống chế ô nhiễm do các chất thải và hạn chế đến mức thấp
nhất khả năng xảy ra sự cố.
7.3.1. Giảm thiểu tác động môi trường do chất thải :
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 24



QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



GVHD:Huỳnh Đạt Hùng

Hầm khí Biogas sinh học được dùng để xử lý chất thải chăn nuôi và tạo ra khí gas
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Đây là một mô hình mới vừa để xử lý ô nhiễm
môi trường do nguồn chất thải chăn nuôi tạo ra vừa đem lại hiệu quả kinh tế thiết
thực, tận dụng được nguồn chất thải gia súc và triệt tiêu mùi hôi hám khó chịu.
Theo các chuyên gia khi sử dụng hầm Biogas thì lượng vi khuẩn gây hại trong
phân và chất thải chăn nuôi bị phân hủy thành khí gas và nước, năng suất gas đạt từ
0,5 – 0,6m3/m3 dịch phân hủy/ngày đêm. Khí gas từ hầm Biogas là hoàn toàn bình
thường và không hề ảnh hưởng gì tới sức khỏe con người. Nước thải của hệ thống đã
được diệt hết 99% trứng giun sán, tận dụng làm phân vi sinh hoặc tưới sau sạch,
mang lại nguồn phân bón an toàn cho canh tác, hạn chế côn trùng phát triển qua đó
giúp giảm dịch hại từ 70-80%, bảo vệ sức khỏe người dân. Hiện nay hầm Biogas đã
được triển khai xây dựng rộng rãi ở các tỉnh thành trong cả nước.
7.3.2. Giảm thiểu nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi đối với
các khu vực lân cận trang trại:
Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và tiêm ngừa định kỳ:
7.3.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
- Việc vận chuyển nguyên vật liệu và súc vật trong mùa nắng nóng làm phát sinh
bụi, Công ty sẽ phun nước thường xuyên đảm bảo cho mặt đường có độ ẩm hợp lý.
- Bố trí trồng cây xung quanh tạo bóng mát và trong sạch môi trường xung
quanh.
- Các khu vực làm việc có nhiệt độ cao bố trí quạt thông gió.
- Đối với nhân viên lao động trực tiếp:
+ Thực hiện chế độ phụ cấp cho người lao động làm việc năng nhọc mùa nắng

nóng.
+ Hằng năm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho người lao động.
7.3.4. Về cấp thoát nước:
SVTH: Nhóm SV 04 – “Công ty DOGTHAFATCO”Trang 25


×