Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại tân thái đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.47 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ ĐÌNH QUANG
Tên chuyên đề :
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú Y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ ĐÌNH QUANG
Tên chuyên đề :


“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi - Thú Y

Lớp

: K45 - CNTY - N01

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Thị Hảo

Thái Nguyên - năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin được cảm ơn
các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, đã trực tiếp chỉ dạy và trang bị
tri thức cho em suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn
tới cô giáo ThS. Hà Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong trại giống lợn Tân Thái,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện
chuyên đề.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy
cô, các bạn, những người làm công tác nghiên cứu, để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.

Thái nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Ngô Đình Quang



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại....................................................................... 41
Bảng 3.2. Quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine tại trại..................... 42
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2014 – 2016....................... 51
Bảng 4.2 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 52
Bảng 4.3. Tỷ lệ tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 53
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 54
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 55
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................... 56
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại........... 57
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại.......... 58


iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

g

: gam

Kg


: Kilogam

LMLM

: Lở mồm long móng

ml

: mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

Stt

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn – ao – chuồng


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................ 14
2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 16
2.2.5. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................. 21
2.2.6. những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................
34
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước.................................................. 34


v


2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ................................................. 36
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH39
3.1. Đối tượng tiến hành.................................................................................. 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu ....................................... 50
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 51
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 51
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .................... 51
4.3. Kết quả thực hiện qui trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại ...................... 52
4.4. Kết quả về nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại ................................ 53
4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ............................ 55
4.5.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 55
4.5.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và
vaccine............................................................................................................. 56
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 57
4.6.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................. 57
4.6.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ................ 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại
đang được chú trọng phát triển trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế
cao thì chúng ta cần phải đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức
ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng… Đặc biệt chú trọng đến công tác giống,
giống tốt thì vật nuôi mới phát triển nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt,
thích nghi và chống chịu bệnh cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi
của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái cần phải được quan tâm. Tuy
nhiên, một trong những hạn chế làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái hiện
nay đang nuôi ở các trang trại là bệnh xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi
của các giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở
cơ quan sinh dục như: viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó, ít sữa và mất sữa, xảy
thai truyền nhiễm. Các bệnh này do nhiều yếu tố gây ra như điều kiện vệ sinh
chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi
khuẩn, virus gây nên. Chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh ở lợn nái là việc cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu trên và để nắm bắt được quy trình nuôi dưỡng
chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn trong thực tiễn sản xuất chúng em tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Tân Thái - Đồng Hỷ Thái Nguyên”


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích

- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tân Thái - Đồng Hỷ Thái Nguyên
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Hiểu biết về các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn nái sinh sản và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
quy trình chăm sóc phòng trị bệnh.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, trại đóng trên địa bàn xóm Tân Thái, xã Hóa Thượng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Trại cách thị trấn Chùa Hang 2km về phía
Bắc, nằm bên trục đường từ thị trấn đi xã Khe Mo.
Xã Hóa Thượng giáp với xã Minh Lập ở phía Bắc và Tây Bắc, giáp xã
Hóa Trung ở phía Đông Bắc và Đông Nam, giáp với thị trấn Chùa Hang ở
phía Nam, giáp xã Cao Ngạn và Sơn Cẩm ở phía Tây Nam, phía đông giáp
với xã Linh Sơn và xã Khe Mo. Nhìn chung, trại được đặt ở vị trí khá thuận
lợi để phát triển do cách xa các khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện,
trường học và xa trục đường chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông

vận tải và thông thương.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trại lợn Tân Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng vùng Trung
du miền núi phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc.
- Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ
trung bình từ 25°C - 27°C, ẩm độ trung bình 83%. Tổng lượng mưa khoảng
1726 mm.
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước đến tháng
3 năm sau), nhiệt độ trung bình từ 17°C - 19°C, ẩm độ trung bình khoảng
80,8%, tổng lượng mưa khoảng 299,2 mm. Với điều kiện khí hậu như vậy,
tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.


4

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Đồng Hỷ)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 14 người trong đó có:
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng: Là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành sản xuất.
+ Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi.
+ Trại phó kiêm kế toán: Là người chịu trách nhiệm hạch toán ngân
sách, quản lý thu chi.
- Lao động trực tiếp
+ 3 kỹ sư chăn nuôi
+ 6 công nhân
+ 1 thợ điện nước
+ 1 bảo vệ

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
• Về cơ sở vật chất
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
Trại mới xây dựng thêm khu chăn nuôi công nghệ cao trên một mảnh
đất rộng 2 Ha, gồm 3 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại
được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.


5

Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường
nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự
động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
• Về cơ sở hạ tầng:
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công

tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại và một phòng pha chế và bảo quản
tinh lợn đực.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng lợn thịt và 1 chuồng cách ly.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Đảm bảo
thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo
kiểu 2 mái gồm 3 dãy chuồng chạy dài. Trong đó chuồng đẻ tách thành 2 dãy
mỗi dãy có 40 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu thiết kế kiểu chuồng cũi sắt.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi


6

uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt
thông gió và dàn mát . Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
Trại được nhà nước quan tâm đầu tư kinh phí để xây dụng hệ thống
chuồng trại hiện đại phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp.
Trại có vị trí khá thuận lợi về cả giao thông vận tải và giao thương với
các vùng xung quanh, đồng thời sản phẩm của trại lợn nái ngoại hậu bi, lợn
thịt có tỷ lệ lạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Toàn bộ ban lãnh đạo và công nhân viên trong trại là một tập thể đoàn
kết, có ý thức trách nhiệm và lòng yêu nghề cao.
- Khó khăn
Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới người dân, mặt khác phải tự hoạch

toán kinh doanh sao cho có lãi để đúng vững và phát triển.
Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi để vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp phát triển mạnh,
dẫn đến vật nuôi dễ mắc phải bệnh về hô hấp và tiêu chảy với tỷ lệ nhiễm rất
cao.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.


7

* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ

có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], cần phải theo dõi thường
xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3
ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp
xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy


8

đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm
nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ
lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn
gây bệnh.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], trực trở sản cho lợn là công việc rất
cần thiết để hỗ trợ lợn đẻ an toàn.
- Chuẩn bị dụng cụ: Vải xô, mà,vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm
răng nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, ô úm, đèn sưởi ấm v.v..
- Công việc trợ sản: lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng
hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu đẻ kéo dài thì

phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa đẻ con
trước đến con sau thưởng 15 - 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng
oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể
lợn con nằm ngang bịt kín đường đẩy thai ra. Trường hợp này người trực sản
phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi
lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được.
Nhau thai là một phần quan trọng của bào thai, nhau càng nặng lợn con
càng khỏe. Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 - 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn
nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất
lượng sữa mẹ làm lợn con sinh trưởng chậm.
Trường hợp lợn nái đẻ lâu, đẻ khó, rặn yếu phải tiêm Oxytoxin giúp tử
cung co bóp, nếu bị khó đẻ thì bôi vaselin cho trơn để dễ đẻ. Khi có lợn con
chết trong bụng người trợ sản cho tay vào lôi ra kịp thời. Lợn đẻ xong, người
trợ sản bơm vào tử cung thuốc tím hoặc rivanol để phòng nhiễm trùng đường


9

sinh dục. Theo dõi liên tục nhiệt độ lợn nái trong 3 ngày để phát hiện sót
nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch
âm hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh
gió lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch
có pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 - 12 giờ hoặc cho ăn
ít để đề phòng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái
nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng viêm vú, viêm
tử cung nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng

Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải
đảm bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú,
có độ hao mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.


10

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con ).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót
rơm để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm
trên nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng. Sau khi đẻ, tháng đầu không
được tám cho lợn mẹ nhưng hàng ngày phải chải khô toàn thân, dùng nước
ấm lau sạch vú cho lợn con bú. Trong chuồng không để đọng nước tránh lợn
con uống bị nhiếm khuẩn đường ruột.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], chuồng lợn nái nuôi con phải
có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích
0

hợp là 18 - 20 C, độ ẩm 70 - 75%.


11

2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con sinh trưởng và phát
dục lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi
gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn.
Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này xảy ra do

nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2
tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 - 14 g protein/1kg khối
lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó
cho thấy: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất
nhiều, đặc biệt là protein.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [25], khối lượng sơ sinh
và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá
chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà
còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn
ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt
75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn
2% khi cai sữa.
2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa
Cùng với sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong
cơ thể cũng đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh
nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và


12

khối lượng của bộ máy tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng
như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc
sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột

non lúc sơ sinh 0,11 lít).
Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] cho biết: dung tích ruột già lợn con
lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5
lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng
0,04 lít).
Dịch tiêu hóa tiết ra ban ngày là 31%, ban đêm 69% cho nên lợn con bú
nhiều vào ban đêm. Đến ngày sắp cai sữa dịch vị tiết ra cân bằng, ban ngày
49% và ban đêm 51%. Hai tuần đầu trong dịch vị dạ dày lợn con chưa có HCl
nên tính kháng khuẩn chưa cao vì vậy lợn con hay bị hội chứng tiêu chảy.
2.2.2.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con
Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự
phân tiết không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh
dưỡng. Trên lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để
hoạt hóa men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid
chlohydric tự do quá ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ
toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày,
vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các
men tiêu hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại
thức ăn đơn giản như sữa; ví dụ men tiêu hóa chất đạm (protease) gồm pepsin,
trypsin, chymotrypsin chỉ đủ để tiêu hóa protein của sữa hoặc protein đậu


13

nành và không đủ để tiêu hóa được protein của gạo, bắp, bột cá, bánh dầu...
trong vòng tuần lễ đầu sau khi sinh. Men saccharase chỉ hoạt động mạnh sau 2
tuần, men mantase chỉ được phân tiết đầy đủ sau 4 tuần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03

lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
2.2.2.4. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau
đẻ, lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5
- 100C. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến
39 - 39,5ºC. Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng thùng
úm, ổ, có đèn sưởi hoặc bếp than, củi nhất là những đêm trời lạnh.
Chế độ nhiệt như sau: ngày mới sinh 35ºC sau đó cứ mỗi ngày giảm đi
20ºC đến ngày thứ 8 là 21ºC. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai
sữa.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], đã giải thích nguyên nhân của
hiện tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
còn thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống
rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh, trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả
hai giai đoạn trong thai và ngoài thai.


14

- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao
nên lợn con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
2.2.2.5. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Theo Babara Straw (2001) [1], hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển ở

thai lợn chửa khoảng 50 ngày. Khoảng 70 ngày tuổi thai lợn có thể phản ứng
với các tác nhân lạ với sự sản sinh ra kháng thể. Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp thì môi trường dạ con là vô khuẩn và lợn con đẻ ra không có
kháng thể nào. Vì vậy lợn con mới sinh phụ thuộc vào kháng thể có chứa
trong sữa non trong vài tuần đầu cho tới khi hệ thống miễn dịch có thể phản
ứng với thách thức với kháng nguyên từ nhiều tác nhân lây nhiễm gặp phải
trong môi trường.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi
bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn
thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu
của lợn mẹ đặc biệt là 7 ngày đầu sau khi sinh.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [21], ở lợn con mức độ đáp ứng
miễn dịch không những phụ thuộc vào sự có mặt của kháng thể mà còn phụ
thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối với tác nhân gây bệnh.
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
2.2.3.1. Đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái
* Cấu tạo: Tuyến sữa của lợn gồm 2 phần: phần phân tiết và phần
dẫn sữa:
- Phần phân tiết gồm vô số các tuyến bào tạo thành từng chùm như các
chùm nho, các tế bào phân tiết nằm mặt trong của các tuyến bào, tổng hợp sữa
và phân tiết vào xoang tuyến bào.


15

- Phần dẫn sữa: Gồm hệ thống ống dẫn sữa nhỏ xuất phát từ các xoang
tuyến bào, các ống dẫn sữa nhỏ dược tập trung lại thành ống dẫn sữa trung
bình rồi thành ống dẫn sữa lớn

* Quy luật tiết sữa của lợn nái:
Theo Nguyễn Quang Linh và cs (2005) [12] cho biết: Đối với lợn bầu
vú không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy
trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ
chế thần kinh thể dịch và ba pha.
Khi lợn con mút bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng
xung động hưng phấn thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não, rồi tới vùng
dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động lên thùy
sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytocin đi tới tuyến vú làm co bóp tế
bào biểu mô, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy, sữa được thải ra từ các
xoang tuyến bào qua ống dẫn sữa nhỏ, qua ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngoài
theo ống tiết sữa, từ đó lợn con mới bú được. Do vậy khi lợn con bú sữa,
chúng thực hiện theo 3 pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80 - 100s), pha
nằm im (20s), pha mút vú (20s).
Sự tiết sữa không đêu theo lứa đẻ: Sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến
lứa 5 sau đó giảm dần.
2.2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì có sản lượng sữa khác nhau lợn
Berkshire có sản lượng sữa là 1,9 - 3,3 kg/ ngày; Duroc 1,9 - 3,0 kg/ ngày;
Landrace 2,5 - 3,5 kg/ ngày. Các tài liệu gần đây cho biết lợn nái Yorkshire và
Landrace có thể tiết > 10 lít sữa/ ngày.
- Số con để nuôi trong một ổ: số con để nuôi trong ổ với sản lượng sữa
của lợn mẹ có mối tương quan chặt chẽ với nhau, sản lượng sữa của lợn mẹ
phụ thuộc vào số con để nuôi trong một ổ.


16

- Tuổi và lứa đẻ của lợn mẹ: Sản lượng sữa của lợn mẹ lứa đầu thấp, sau
đó tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa để thứ

8 trở đi. Do vậy hiện nay nhiều nước loại thải lợn mẹ sau khi đẻ 7 - 8 lứa.
- Số vú lợn mẹ: Giữa số vú và sản lượng sữa có tương quan dương ( r =
0,262).
- Vị trí của vú: sản lượng sữa giảm dần từ cặp vú phía trước ngực ra sau
bụng. Do vậy trong chăm sóc lợn con sau khi đẻ việc cố định núm đầu vú cho
lợn con rất quan trọng và góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
- Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng
sữa, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ nuôi sống của lợn con tăng lên nếu
chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chát béo của giai đoạn cuối của
giai đoạn chửa và thời kì tiết sữa dầu.
- Ảnh hưởng mức protein đến năng suất và chất lượng sữa: khi lượng
ăn vào tăng sẽ nâng cao sản lượng sữa. Khi lượng ăn giảm, dinh dưỡng để sản
xuất sữa phải sử dụng từ nguồn dinh dưỡng dự trữ của cơ thể.
- Nước: nước chiếm 80 - 85%, vì lợn tiết sữa đòi hỏi một lượng nước
rất lớn.
- Thời tiết, khí hậu: thời tiết mát mẻ lợn mẹ sẽ tăng ăn vào, tăng sản
lượng sữa.Nhiệt độ cao giảm ăn vào giảm sản lượng sữa.
2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.4.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
• Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết
con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín
và có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Tuy nhiên sự
thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các điều kiện
ngoại cảnh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng.


17


- Giống
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những
giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm
vóc lớn, những giống thuần hoá sớm thành thục sớm hơn các giống thuần hóa
muộn. Tuổi thành thục về tính của các lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn
các loại lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng cái…). Các giống lợn nội này
thường có tuổi thành thục về tính vào khoảng 4 - 5 tháng tuổi, lợn ngoại là 6 8 tháng thuổi, lợn lai F1 (nội x ngoại) thường động dục lần đầu vào lúc 6
tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý
tốt, gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại. Điều kiện ngoại
cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của
gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm. Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và
gia súc cái cũng ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul
Hughes và James Tilton (1966) [31], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn
đực hai lần/ngày với thời gian 15- 20 phút thì 83% lợn nái ngoài 90kg động
dục ở 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục
lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng
cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên
có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính ở gia súc thường sớm hơn tuổi thành thục về
thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính vẫn tiếp tục sinh
trưởng, lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên cho
gia súc sinh sản quá sớm để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường


18


của lợn mẹ và phẩm chất giống của đời sau. Nên cho gia súc phối giống khi
đã đạt khối lượng nhất định tuỳ theo từng giống. Và cũng không nên phối
giống quá muộn vì sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái và ảnh hưởng
tới thế hệ sau của chúng.
- Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.4.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý.
Theo Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [16], cho biết:
lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ



×