Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV cà phê 734

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.1 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

CB – CNV
VCĐ
VLĐ
DN

PTTH
THCS
TS
BHXH
TNHH MTV
TMCP
XNK
SXKD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


:
:

Cán bộ- Công nhân viên
Vốn cố định
Vốn lưu động
Doanh nghiệp
Lao động
Phổ thông trung học
Trung học cơ sở
Tài sản
Bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu
Sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bố trí sắp xếp lao động ở các đội sản xuất..........................................26
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng lao động của công ty năm 2011.............................27
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm (2009-2011).................................................................................................32

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................33
Bảng 2.5: Bảng phân tích các thông số về tài chính của Công ty........................35
Bảng 2.6: Bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty...........40
Bảng2.7: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2009- 2011).....................43
Bảng 2.8: Hiệu qua sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm (2009-2011)
............................................................................................................................. 44
Bảng 2.9: Tình hình thu mua cà phê ( tấn quả tươi).............................................46
Bảng 2.10: Tình hình tiêu thụ (tấn nhân xô)........................................................47
Bảng 2.11: Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức theo
mô hình SWOT...................................................................................................51
Bảng 3.1: Chi tiêu kế hoạch tài chính 2012-2014................................................54
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012-2014......................56

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty......................................................24

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

1


GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài (lý do chọ đề tài)
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, Các doanh nghiệp phải
đối mặt với sự biến động phức tạp, cạnh tranh gay gắt và chấp nhận nhiều rủi ro của
môi trường kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường và mở rộng kinh doanh, đảm
bảo sự ổn định và phát triển không ngừng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần
phân tích hoạt động SXKD và biết đánh giá về thực trạng của công ty đang hoạt
động từ đó đề ra một số giải pháp phù hợp với sự biến động của thị trường và nội
lực của doanh nghiệp. Đây là một việc làm hết sức cần thiết của doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và các công ty Cà phê nói riêng.
Việc nâng cao hoạt động SXKD nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh là vấn
đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường. Các
nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước khi ra quyết định bỏ vốn đầu tư vào một
ngành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời các câu hỏi sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Còn phải biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu
được.
Như chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bị
chi phối bởi rất nhiều yếu tố như: Công tác quản lý lãnh đạo, giá cả hàng hóa mua
vào, bán ra, môi trường sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị trường, công tác hạch
toán kế toán v.v…
Cho nên, việc đánh giá thực trạng nhằm nâng cao hoạt động SXKD luôn là
một vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện liên tục và đúng góc độ, và đó là
một bài toán khó khăn nói chung đối với các doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay số
doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có
nhiều nguyên nhân như: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản
xuất kém thích ứng với nhu cầu của thị trường. Do đó việc nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng phải được chú trọng, đặc biệt là đối


SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

với các doanh nghiệp nhà nước nhằm kinh doanh có hiệu quả và đạt được lợi nhuận
cao nhất.
Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp mới có hiệu quả kinh doanh cao, và doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển, qua đó mở rộng mô hình sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Để đạt được những mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt
động SXKD sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả
SXKD là một vấn đề hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp.Với môi trường cạnh
tranh như hiện nay và xu thế phát triển của thời gian sắp tới , để tồn tại và phát triển
bền vững , Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến việc hoàn thiện cơ sở vật chất
cũng như cách quản lý trong sản xuất của mình . Qua đó mở rộng thị trường và mở
rộng sản xuất. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài : “Thực trạng và một số
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV cà phê 734”. Với hy vọng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hoạt động
SXKD của công ty sao cho hiệu quả, đồng thời cũng là kết quả thu hoạch của bản
thân sau quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty .
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tinh hiệu quả với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.

- Phân tích các tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để
tìm ra các yếu tố khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến Công ty Cà phê
734.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cà phê 734.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tác động của quá trình hội nhập đến công ty .
- Phân tích thuận lợi khó khăn, cơ hội, thách thức từ đó phát huy thế mạnh
hạn chế những nhược điểm của công ty.
- Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để công ty hoạt động có hiệu quả hơn
trong quá trình hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Công ty TNHH MTV Cà phê 734
- Đề tài được thực hiện tại xã Đăkmar - huyện Đăk Hà - tỉnh Kon Tum
- Thời gian số liệu: Dựa vào số liệu của 3 năm 2009, năm 2010 và năm
2011.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 8/10/2012 đến 8/12/2012
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin:


- Điều tra, hỏi trực tiếp cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Các báo cáo tài chính của phòng kinh tế tổng hợp (bộ phận kế toán),
các báo cáo của công ty, kho qua các năm, các kế hoạch sản xuất của công ty.
 Phương pháp xử lí số liệu:
- Xử lí trên phần mềm vi tính Microsoft Excel
 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:
- Nghiên cứu các hiện tượng bằng thống kê trên cơ sở thu thập tài liệu, tổng
hợp, phân tích, so sánh các số liệu và hiện tượng từ đó đưa ra các kết quả so sánh

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

đánh giá cụ thể. Khi phân tích dùng cách phân tổ, hệ thống các chỉ tiêu để tìm ra
tính quy luật và rút ra các kết luận cần thiết.
 Phương pháp so sánh theo thời gian:
Phương pháp này dùng để xem xét, đánh giá mức độ biến động của các chỉ
tiêu nghiên cứu theo thời gian.
 Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp đúc kết kinh nghiệm, trí thức tích lũy từ thực tiễn của những
chuyên gia (bao gồm cán bộ, công nhân, xã viên, nông dân) am hiểu về một vấn đề
kinh tế, tổ chức, quản lý, kỹ thuật bằng cách phỏng vấn trực tiếp, thảo luận ở hội
nghị, đúc kết kinh nghiệm để khái quát rút ra những kết luận có căn cứ khoa học.
 Phương pháp phân tích SWOT:

- Là phương pháp phân tích điểm mạnh, diểm yếu của doanh nghiệp, để từ
đó nắm bắt tốt những cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại. Đồng thời, tránh được
những khó khăn và thách thức do chính hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động SXKD của công ty TNHH MTV Cà phê
734.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động SXKD của Công ty TNHH
MTV cà phê 734.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH

1.1. Một số vấn đề về hoạt động SXKD
1.1.1. Khái niệm hoạt động SXKD
Hoạt động SXKD là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công
đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ về các sản phẩm hoặc dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:

+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của
mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động SXKD
Hiện nay mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và
tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi, Công việc kinh doanh là
một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm
chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả SXKD, ta có thể hiểu hiệu quả
hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này
càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đó là một phần quan trọng để có thể dánh giá sự tăng

trưởng kinh tế và trong từng thời kỳ khác nhau.

1.1.3. Vai trò của hiệu quả SXKD
1.1.3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào thì chúng ta cũng cần phải biết kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ
trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực
hiện điều đó, bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có
công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động
SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp
trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả.
Phạm trù hiệu quả hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để
đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân
tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá
được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như
đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con
người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và
nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp


7

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải
có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát
triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các
yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày
càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng
những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải
tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công
nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả
thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh
doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi
nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối
với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để
tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không
ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là
điều tất yếu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động SXKD
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài
1.2.1.1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất…Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động

trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đó là các quy
định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường
kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định
đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD
của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến
các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu
lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu
thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng
những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp
nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể
duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp
với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn,

ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính,
sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo
vệ môi trường làm hại tới xã hội.
1.2.1.2. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với
các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt
động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã
hội quy định.
1.2.1.3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả

SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây
dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi
với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ
thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển,
cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan
quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động
và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

1.2.1.4. Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của
quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông
tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật
sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh

tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh
nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì
phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được
coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong
kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh
doanh thắng lợi
1.2.1.5. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc
bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn
của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để
các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình
1.2.2. Các nhân tố bên trong
1.2.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân


doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra,
đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ
với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa
các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường,
tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố
quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động
của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có
đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ
cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của
từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không
khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh
nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần
đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ
cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không
khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý
thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2



Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

1.2.2.2. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp
các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao
động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của
người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để
tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để
doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những
sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và
tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng
khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động
phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào
cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có
vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động

SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu
công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi,
khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động
khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

1.2.2.3. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi
mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản
xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với
hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ
đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ
cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để
tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay
tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.4. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu
của doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động

SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng
cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được
tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc
vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không
1.3. Một số vấn đề về hệ thống marketing – mix
Marketing Mix là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để
đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Tiếp thị hỗn hợp Marketing
Mix là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng
tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
4P là một khái niệm trong marketing Mix đó là:
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

Product (sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình
đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng
cụ thể của đơn vị.
Price (giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm
hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị
phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của
khách hàng với sản phẩm thanh toán,...
Place (phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được
mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa
hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi

và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng
nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.
Promotions (truyền thông): Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm
đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng
tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm
quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền
hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài
trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công
chúng theo dõi,…
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác hoạt dộng SXKD
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả từng yếu tố tham gia
vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì ta phải dựa vào các chỉ tiêu dưới đây
để đánh giá.
Khả năng thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

- Hệ số này cho thấy mức độ an toàn của Công ty trong việc đáp ứng nhu cầu
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán =
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2

Tài sản ngắn hạn - Tồn kho


Khóa luận tốt nghiệp

15


GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của Công ty một
cách nhanh nhất.
Vòng quay khoản phải thu =

DTT bán tín dụng
Khoản phải thu

- Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ thu tiền của Công ty trong thời gian qua
Giá vốn hàng bán
Tồn kho

Vòng quay tồn kho =

- Chỉ tiêu này thể hiện mức độ luân chuyển tồn kho, hiệu quả của việc quản
trị tồn kho.
Khoản phải thu × 360
DTT bán tín dụng

Kỳ thu tiền bình quân =

- Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng các khoản phải thu và khả năng thu hồi các
khoản phải thu.
Thời gian giả tỏa tồn kho =

Tồn kho × 360
Giá vốn hàng bán

- Chỉ tiêu này dung để đánh giá thời hạn bình quân mà một sản phẩm được

lưu kho.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Lợi nhuận ròng biên =

- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hàm lượng lợi nhuận ròng trong doanh
thu.
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

- Hệ số này dùng để đánh giá khả năng sinh lợi trên tài sản, cho biết 1 đồng
tài sản mang đi đầu tư sẽ cho về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, là công cụ đo
lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của Công
ty.
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân


- Hệ số này dung để đánh giá khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, cho biết
1 đồng VCSH mang đi đầu tư sẽ cho về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, phản
ánh sự hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu.

 Chỉ tiêu tuyệt đối
Tổng mức lợi nhuận = Tổng doanh thu trong kỳ – Tổng chi phí sử dụng
trong kỳ
Qua đây ta thấy: để đạt được hiệu quả kinh doanh cao cần mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng, sử dụng mọi tiềm lực tiết kiệm chi phí để
lợi nhuận lớn nhất mà chi phí bỏ ra thấp nhất. Đồng thời để thấy được thực trạng
kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
 Mức doanh thu bình quân mỗi lao động
Mức doanh thu mỗi lao động =

Tổng doanh thu
Tổng mức lao động bình quân

- Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh cho
doanh nghiệp
 Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động
Mức lợi nhuận bình quân mỗi LĐ =

Lợi nhuận ròng
Tổng số lao động bình quân

- Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.


 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
 Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất VCĐ của DN =

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

- Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VCĐ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu
 Sức sinh lời vốn cố định của doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
Sức sinh lời VCĐ của DN =

nhiêu lợi nhuận.

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp

 Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất VLĐ của DN =

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

- Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
 Sức sinh lời vốn lưu động của doanh nghiệp
Sức sinh lời VLĐ của DN =

Lợi nhuận ròng
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

- Chỉ tiêu này biết 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm VLĐ của DN =

Vốn lưu động bình quân trong kỳ


Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

- Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn để tạo ra 1 đồng doanh thu.

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV CÀ PHÊ 734

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV cà phê 734
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê 734 do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn Điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc
theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của
Công ty.
Tên gọi đầy đủ của công ty: Công ty TNHH MTV cà phê 734
- Tên viết tắt: Vinacafe 734 Co.,Ltd
- Tên giao dịch quốc tế ( tên tiếng Anh): 734 Coffee Company Limited
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn 3 - xã Đăk Mar - huyện Đăk Hà - tỉnh Kon Tum.
- Số điện thoại : 06063.822.135

Fax: 0603.822.015


- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 6100104772
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Trồng cây cà phê, Trồng lúa
+ Sản xuất cà phê
+ Mua bán vật tư sử dụng trong nông nghiệp,

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

2.2. Tình hình cơ bản của công ty TNHH MTV cà phê 734
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cà phê 734
Công Ty TNHH MTV Cà Phê 734 thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam. Là
tiền thân của công ty là Trung Đoàn 704 - thuộc Sư Đoàn 331 - Quân khu V. Nhiệm
vụ là sản xuất cây lương thực kết hợp giữ gìn an ninh Quốc phòng trong khu vực
Tỉnh KonTum.
Ngày 17/01/1983 Bộ Nông nghiệp đã có quyết định thành lập Xí nghiệp cà
phê 333. Với nhiệm vụ xây dựng vùng chuyên canh cây cà phê.
Ngày 5/3/1983 Bộ Nông nghiệp đã ra quyết định số 64 – NN/TCCB/QĐ
thành lập Nông trường Đắk Uy III.
Ngày 4/10/1988 Tổng Giám đốc Liên hiệp các Xí nghiệp ( Tổng Công ty cà
phê Việt Nam) ra quyết định số 363/ LHTC/QĐ tách Nông trường Đắk Uy III thành
hai Nông trường: Nông trường Đắk Uy III và Nông trường Đắk Uy IV (Hiện nay là
Công ty TNHH MTV cà phê 734) quản lý 1.674 ha đất tự nhiên.

Ngày 18/10/2006 Bộ NN&PTNT ra quyết định số 3064/QĐ-BNN-ĐMDN
phê duyệt phương án cơ cấu lại Doanh nghiệp nhà nước Nông trường Đăk uy 4 và
đổi tên Nông trường Đăk uy 4 thành Công ty cà phê Đăk uy 4 trực thuộc Tổng
Công ty cà phê Việt Nam .
Ngày 22/10/2008 theo Quyết định số 3233/QĐ-BNN-ĐMDN của Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT sáp nhập nguyên trạng Nông trường 701 vào Công ty cà phê Đăk
uy 4.
Ngày 18/06/2010 theo quyết định 1684/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2010 công ty
cà phê đăk uy 4 thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam chuyển thành công ty TNHH
MTV Cà Phê 734.
Là đơn vị sản xuất trên địa bàn vùng sâu – vùng xa. Từ một vùng đất hoang
sơ đến nay công ty đã trở thành một khu kinh tế trù phú sau hơn 23 năm xây dựng
và phát triển công ty hiện có trên 716 ha cà phê và hơn 200 ha lúa nước nằm trên
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

địa bàn 4 xã và 2 thị trấn của huyên Đăk Hà và Đăk Tô tỉnh Kon Tum. Đến nay tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định và phát triển bền vững.
Hàng năm sản xuất kinh doanh có lãi, giải quyết viêc làm cho hơn 1000 lao động.
Khuyến nông cho 2 làng dân tộc thiểu số biết trồng cà phê, biết sống và làm giàu
chính đáng với cây cà phê. Góp phần cùng huyện Đăk Hà vận động nhân dân định
canh định cư. Hàng năm công ty hoàn thành các chỉ tiêu giao nộp ngân sách nhà
nước, cùng với địa phương xây dựng vùng dân cư trù phú có đời sống ổn đinh, an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, các cơ sở hạ tầng đã được xây

dựng khang trang.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.2.1. Chức năng
Công ty cà phê 734 có các chức năng sau:
+ Trồng cây cà phê
+ Sản xuất cà phê
+ Mua bán Nông sản nguyên liệu, mua bán phân bón , thuốc trừ sâu, vật tư,
hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, mua bán xăng dầu.
2.2.2.2. Nhiệm vụ
 Quản lý công tác trồng mới, trồng tái canh cà phê. Tổ chức chăm sóc vườn
cây và khai thác, bao gồm:
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai được nhà nước
giao.
+ Tổ chức khai hoang làm đất để trồng mới và trồng tái cây cà phê theo chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm công ty giao.
+ Tổ chức xây dựng vườn ươm, vườn nhân giống cây con.
+ Tổ chức đầu tư thâm canh chăm sóc vườn cây đã trồng theo đúng quy trình
kỹ thuật của công ty.
SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


Khóa luận tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Trịnh Lê Tân

+ Tổ chức khai thác hợp lý để giao nộp cho công ty theo chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm.
+ Quản lý và bảo vệ vườn cây trồng mới, vườn cây kinh doanh..

+ Kiểm tra chất lượng tay nghề công nhân.
+ Bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường.
 Quản lý và bảo toàn nguồn vốn, tài sản của công ty, nhà nước bao gồm:
+ Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty, nhà
nước giao.
+ Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn và tài sản, chế độ
thống kê, kế toán và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nghĩa vụ nhà nước trong phạm vi phân cấp quản lý của công
ty.
+ Chăm lo đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh:
+ Tổ chức trực gác bảo vệ cơ quan, kho tàng, tài sản, vườn cây, …
+ Chủ động nắm bắt thông tin, xử lý thông tin, theo dõi nắm bắt các đối
tượng có hành vi gây rối, phá hoại, phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả các hành
vi xâm hại phá hoại tài sản nhà nước.
+ Phối kết hợp cới chính quyền địa phương trong việc giữ gìn an ninh trật tự,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đấu tranh chống những hành vi mua bán, tàng trữ,
vận chuyển các sản phẩm mủ trái phép, hành vi phá hoại an ninh kinh tế, an ninh
chính trị, xâm hại tính mạng và tài sản của cán bộ công nhân viên.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý

SVTH: Nguyễn Hữu An – Lớp B16QTH2


×