Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV duyên hải – xí nghiệp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

-------------------------------

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên:

: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Tưởng

HẢI PHÒNG – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI – XÍ NGHIỆP 7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên


: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Giảng viên hướng dẫn

: ThS.Phạm Văn Tưởng

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

Mã SV: 1412401295
Ngành: Kế Toán – Kiểm Toán

Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7.


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1.Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
Nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền.

Mô tả và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị
thực tập.
Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng
như công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán.
2.Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sưu tầm, lựa chọn từ các số liệu tài liệu phục vụ công tác kế toán vốn bằng
tiền năm 2016 tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7.
3.Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7.


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Phạm Văn Tưởng.
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty THNN
MTV Duyên Hải – Xí Nghiệp 7.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày

tháng

Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày


năm
tháng

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

năm

Đã giao nhiệm vụ

ĐTTN

Sinh viên

Người hướng dẫn

ThS.Phạm Văn
Tưởng
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng


GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
Đơn vị công tác:

Họ và tên sinh viên:
Đề tài tốt nghiệp:

Phạm Văn Tưởng
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Thanh Thúy Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV
Duyên Hải - Xí nghiệp 7
Nội dung hướng dẫn:
Khóa luận tốt nghiệp
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
- Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên
cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Trách nhiệm, chịu khó, có tinh thần cầu thị, khiêm
tốn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến về các
nội dung trong đề tài. Tiếp thu, vận dụng được lý thuyết với thực tiễn làm cho bài
viết thêm sinh động
- Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa trong quá
trình làm tốt nghiệp.
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…
- Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân đối, hợp lý.
- Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đề tài đã nêu bật được
các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7.
- Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền mà tác giả đề xuất có
tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ


x

Không được bảo vệ

Điểm

hướng

dẫn
Hải Phòng, ngày 31 tháng 8 năm 2018
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Văn Tưởng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 11
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN .......... 1
TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................. 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp . ................................................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền ............................................ 1
1.1.3. Nguyên tắc hoạch toán vốn bằng tiền ........................................................ 2
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.......................................................... 3
1.2. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền .............................................................. 3
1.2.1. Kế toán tiền mặt ........................................................................................ 3
1.2.1.1. Khái niệm : ............................................................................................. 3
1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt :.............................................................. 3

1.2.1.3. Kế toán chi tiết tiền mặt .......................................................................... 4
1.2.1.4.Chứng từ kế toán sử dụng ........................................................................ 5
1.2.1.5. Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu, chi ........................................... 7
1.2.1.6. Nội dung, kết cấu tài khoản .................................................................... 8
1.2.1.7. Kế toán tình hình biến động ngoại tệ tại quỹ .......................................... 9
1.2.1.8. Kế toán tình hình biến động vàng, bạc, đá quý tại quỹ ......................... 12
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng ...................................................................... 12
1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 12
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán ........................................................................... 12
1.2.2.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi. ............................. 14
1.2.2.4. Nội dung ,kết cấu tài khoản .................................................................. 14
1.2.2.5. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ ............................................ 16
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển . ...................................................................... 18
1.2.3.1. Khái niệm ............................................................................................. 18
1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán. .......................................................................... 18
1.2.3.3.Nội dung , kết cấu tài khoản. ................................................................. 18


1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp................. 19
1.3.1. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung . ............................ 21
1.3.2. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức chứng từ ghi sổ: ............................ 22
1.3.3. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký – sổ cái: ........................... 23
1.3.4. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký - Chứng từ ............................ 24
1.3.5. Kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán máy: ................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI – XÍ NGHIỆP 7. ..................... 27
2.1. Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7. ....... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . ..................................... 27
2.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh .................................................................. 28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ........................................................... 29

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ........................................................... 31
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................ 31
2.1.4.2. Hình thức ghi sổ, chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp. .................................................................................................... 33
2.1.4.3.Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7
........................................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7
........................................................................................................................... 36
2.2.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ của công ty .................................................... 36
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng ................................................................................. 37
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng. ............................................................................... 37
2.2.1.3. Ví dụ minh họa ..................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI - XÍ NGHIỆP
7......................................................................................................................... 64
3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh , tổ chức quản lý kế toán và
kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7.................. 64
3.1.1. Những ưu điểm đã đạt được . .................................................................. 64


3.1.1.1.Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của xí nghiệp. ........................... 64
3.1.1.2. Về hạch toán kế toán. ............................................................................... 65
3.1.1.3. Về công tác vốn bằng tiền . .................................................................. 66
3.1.1.4. Về đội ngũ nhân viên. ........................................................................... 67
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục. ................................................................. 67
3.1.2.1. Về việc vi tính hóa công tác kế toán . ................................................... 67
3.1.2.2. Công tác kiểm kê quỹ tiền mặt . ................................................................ 67
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải - Xí nghiệp 7.................... 68
3.2.1. Công ty nên thực hiện việc kiểm kê quỹ định kỳ. .................................... 68

3.2.2. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán . ................................................ 74
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 78


PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế
mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu
chung của tất cả các quốc gia. Do đó, những nước nào linh hoạt, nhạy bén, có
điều kiện thuận lợi và có khả năng theo kịp tiến độ phát triển sẽ dễ dàng hòa
mình vào một nền kinh tế tiến bộ chung của thế giới. Ngược lại, một số quốc gia
có xu hướng phát triển hướng nội, tự cô lập sẽ dần trở nên trì trệ, tụt hậu co với
nền kinh tế toàn cầu. Đối với dòng chảy kinh tế hiện nay, Việt Nam đang từng
bước vươn lên, dần hòa mình với thị trường kinh tế chung, trở thành một phần
không thể thiếu trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Đặc biệt sau khi gia nhập APEC
cuối năm 1998, ký Hiệp định song phương với Mỹ năm 2000, tham gia vào tổ
chức thương mại thế giới WTO năm 2007…. Càng đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải tích cực hơn trong việc tiếp thu và chuyển mình theo tình hình chung của
nền kinh tế thế giới.
Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với những người làm công tác kế toán và
những nhà quản trị, không chỉ dừng lại ở việc hiểu biết kinh doanh thuần túy mà
phải biết làm thế nào để đạt đươc hiệu quả cao nhất trong điều kiện nguồn lực
hạn chế. Một trong những biện pháp đó là việc tổ chức thực hiện tốt công tác kế
toán ở đơn vị, trong đó kế toán vốn bằng tiền là một vấn đề rất quan trọng để
duy trì hoạt động và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vì kế toán vốn
bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới
hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng các nhu cầu giao dịch,
thanh toán của doanh nghiệp .
Chính vì vậy mà e chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7’’ để nghiên cứu .



Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
Chương 3: Giải pháp quản lý vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải
– Xí nghiệp 7.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, được sự hướng dẫn, chỉ dạy của
thầy giáo Th.S Phạm Văn Tưởng và của các anh chị trong phòng kế toán - tài
chính cũng như các phòng ban khác trong xí nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em
tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện bản báo cáo này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em xin tiếp thu và chân
thành cảm ơn những ý kiến góp ý chỉ bảo thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng
như của cán bộ phòng kế toán XÍ NGHIỆP 7 để em có điều kiện bổ sung nâng cao
kiến thức của bản thân, hoàn thành tốt khóa luận và phục vụ tốt cho công tác thực
tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày …. tháng …. năm 20
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp .
1.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn
tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, tồn tại dưới hình thái giá
trị và thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi
mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một tài
sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật
tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền
cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô
vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền
có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử
dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của
Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu
hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa
thuận theo hợp đồng thương mại...
Các hình thức tồn tại :
- Tiền Việt Nam: Đây là loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát
hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

1



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

- Ngoại tệ: Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la
Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)….
- Vàng bạc, đá quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có
khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục
tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích
thanh toán trong kinh doanh.
Vốn bằng tiền bao gồm :
- Tiền tại quỹ: Bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, ngân
phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh .
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam , ngoại tệ, các loại vàng bạc, đá quý
mà doanh nghiệp đang gửi trong tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình chuyển đổi từ trạng
thái này sang trạng thái khác.
1.1.3. Nguyên tắc hoạch toán vốn bằng tiền
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một
đơn vị giá là “đồng Việt Nam” (ký hiệu quốc gia “Đ’’, ký hiệu quốc tế “VND’’)
để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các
loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có
và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại

tệ theo đồng Việt Nam quy đổi.
- Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Khi lập báo cáo tài chính cần phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế
bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

- Đối với vàng, bạc, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp
dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh các loại vàng bạc, đá quý …
=> Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời
doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt
hiệu quả cao nhất .
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi bằng tiền của doanh nghiệp
và tình hình tăng giảm,thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền. Khóa sổ kế toán
tiền mặt cuối ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí vốn bằng
tiền của doanh nghiệp, thống nhất các quy định về chứng từ ,thủ tục hoạch toán
nhằm kiểm soát và phát hiện kịp thời giúp ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và
lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống
nhất, tránh hiện tượng sai lệch để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
1.2. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
1.2.1. Kế toán tiền mặt
1.2.1.1. Khái niệm :
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ
quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt :
Chỉ phản ánh vào TK 111
Số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt tại đơn vị. Đối với khoản
tiền thu được từ việc bán hàng. Hay một số hoạt động khác mà chuyển nộp ngay
vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị). Thì không ghi vào bên Nợ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Tài khoản 111 “Tiền mặt”. Mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang
chuyển”.
Tiền do ký cược , ký quỹ
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp. Được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn
vị.

Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt
- Phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao,
người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một
số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt. Ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ
tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế. Đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền
mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra
lại. Để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.2.1.3. Kế toán chi tiết tiền mặt
Kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo trên sổ quỹ tiền
mặt (khi mở sổ kế toán, số dư cuối tháng trước đưa vào số dư đầu tháng này của
TK 111, cuối tháng khóa sổ và tổng kết số phát sinh bên nợ, có của tài khoản ). Từ
sổ quỹ tiền mặt, kế toán tiến hành lập bảng kê thu chi hàng ngày, sau đó tập hợp
bảng kê để lên chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ để vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Cuối cùng tiến hành ghi vào sổ cái, số liệu được ghi trên sổ cái dùng để
kiểm tra, đối chiếu với số hiệu ghi trên chứng từ. Đến cuối tháng kế toán phải khóa
sổ, cộng tổng số phát sinh bên nợ, có, tính ra số dư của từng tài khoản để lập bảng
cân đối số phát sinh và lên báo cáo tài chính .

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

4


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

1.2.1.4.Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số
tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu. Do kế
toán lập thành ba liên.
Trong đó:
+ Liên1:lưu
+ Liên2:giao cho người nộp tiền
+ Liên 3:thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế
toán.
Đơn vị:

Mẫu số 01 – TT
(Ban hành theo TT số: 200/2014/QĐ-BTC

Địa chỉ:

Ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày….tháng….năm 20…
Số:…………………..
Nợ:…………………..
Có:…………………..
Họ và tên người nộp:………………………………………………………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………..
Lý do nộp:…………………………………………………………………….
Số tiền:……………………….(Viết bằng chữ):……………………………...

Kèm theo:………………………………………………chứng từ gốc.
Ngày ….tháng…..năm 20….
Giám đốc

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên,

(Ký, họ tên)

Người nộp tiền Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

đóng dấu)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):……………………………………………
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):…………………………………………
+ Số tiền quy đổi:………………………………………………………………
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

5


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Phiếu chi(Mẫu số 02-TT): Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền
đã chi của đơn vị trong kỳ, là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của
người nhận tiền. Do kế toán lập thành ba liên.Trong đó:
+ Liên1:lưu
+ Liên2:giao cho người nhận tiền
+ Liên3:thủ quỹ và kế toán trưởng dùng chung.
Đơn vị:...................

Mẫu số 02 – TT

Địa chỉ:..................

(Ban hành theo Thông tư số:
200/2014/TT-BTC
ngày 24/12/2014 của BTC)

Quyển số:.................
Số:............................

PHIẾU CHI
Ngày ...... tháng ...... năm .......

Nợ:............................
Có:............................

Họ, tên người nhận tiền: ....................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................

Lý do chi: ..........................................................................................................
Số tiền: ....................................... (Viết bằng chữ): ........................................
Kèm theo: .................................................................................... chứng từ gốc.
Ngày ......tháng ......năm .....
Giám đốc

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Người lập phiếu

Người nhận tiền

(Ký, họ tên,
đóng dấu)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): .....................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..................................................................
+ Số tiền quy đổi: ................................................................................................
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy

Lớp: QT1804K

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

-Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT): Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng
làm thủ tục lập phiếu chi xuất cho tạm ứng.
-Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 – TT): Là chứng từ liệt kê các khoản
tiền đã nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán.
-Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 – TT): Dùng trong trường hợp đã chi
nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng
để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán.
-Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT): Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân
đã thu tiền hoặc thu Séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền
vào quỹ, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ.
- Một số chứng từ kế toán sử dụng cho doanh nghiệp: Bảng kê vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý (Mẫu số 07 – TT), Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
(Mẫu số 08a – TT), Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý) (Mẫu số 08b – TT), Bảng kê chi tiền (Mẫu số 09 – TT).
1.2.1.5. Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu, chi
 Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi.
Quy trình lập phiếu thu chi tại phòng kế toán là nhằm đảm bảo quá trình thu chi,
những loại giấy tờ chứng từ khi yêu cầu thanh toán nếu không đảm bảo với tiêu
chuẩn thì sẽ được nhanh chóng nhận biết và đưa tới những giải pháp xử lý kịp
thời để tránh được những hậu quả đáng tiếc sau này ảnh hưởng tới sự phát triển
của doanh nghiệp, đơn vị.

Chứng từ gốc → Lập phiếu thu,chi → Kế toán trưởng duyệt → Giám đốc duyệt.
Như vậy, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc việc thu chi của các phòng ban trong
xí nghiệp mà kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và chuyển lên phòng kế toán trưởng
và giám đốc xem xét ký duyệt. Sau khi kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt xong
thì chuyển cho thủ quỹ thu hay chi tiền rồi kế toán viết vào sổ chi tiết tài khoản
111, 112, sổ tổng hợp TK và cuối cùng là lên bảng CĐKT.
 Trình tự luân chuyển phiếu thu, phiếu chi.
Lập chứng từ → Kiểm tra chứng từ → Sử dụng chứng từ → Bảo quản và sử dụng
lại chứng từ → Lưu trữ hoặc hủy chứng từ
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ, tùy theo nội dung nghiệp vụ kinh tế
của chứng từ mà sử dụng chứng từ cho thích hợp. Tùy theo yêu cầu quản lý của
từng loại tài sản mà chứng từ có thể lập thành một hoặc nhiều bản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

7


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

- Kiểm tra chứng từ: Nghĩa là kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ
như: các yếu tố của chứng từ, số liệu, chữ ký của những người có liên quan.
- Sử dụng chứng từ: Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
Lúc này, chứng từ dùng để cung cấp thông tin cho lãnh đạo và giúp bộ phận kế
toán lập định khoản và phản ánh vào sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lưu trữ hoặc hủy chứng từ: sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán chứng từ được

chuyển sang lưu trữ. Khi kết thúc thời hạn lưu trữ, chứng từ được đem đi hủy.
1.2.1.6. Nội dung, kết cấu tài khoản
Bên Nợ: phản ánh các khoản tiền mặt tăng do
Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Tiền mặt , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê .
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với loại tiền mặt ngoại tệ)
Bên Có : phản ánh các khoản tiền mặt giảm do
Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với loại tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ :
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt .
 Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và
số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

8


Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

1.2.1.7. Kế toán tình hình biến động ngoại tệ tại quỹ
Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
trên tài khoản 007 – “Ngoại tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân
thu quy định sau:
- Kết cấu TK 007 – Ngoại tệ các loại:
TK 007 – Ngoại tệ các loại
Ngoại tệ tồn đầu kỳ
Ngoại tệ tăng trong kỳ

Ngoại tệ giảm trong kỳ

Ngoại tệ hiện có
Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hóa, tài sản cố
định…dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi có các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, đều phải ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.

- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các
khoản thu, phải trả được ghi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của
ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử
dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch
giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hang tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”.
- Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để tính ngoại tệ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

10


Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

11


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng


1.2.1.8. Kế toán tình hình biến động vàng, bạc, đá quý tại quỹ
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý nhập quỹ tiểm mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như ngoại tệ.
- Các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ghi :
Nợ TK 1113: Giá thực tế tăng
Có TK 1111, 1121: Số tiền chi mua thực tế
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Thu bằng vàng,bạc,..)
Có TK 138: Thu hồi các khoản cho vay.
Có TK 411: Nhận góp vốn, cấp phát bằng vàng, bạc…
- Các nghiệp vụ giảm vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ghi theo bút toán ngược lại.
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.2.1. Khái niệm
“Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để
hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ
hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán
 Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến
- Kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự
chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ
gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng (Sổ phụ) thì doanh nghiệp phải
thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối
tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số
liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh
lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của
kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả,
phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để
điều chỉnh số liệu ghi sổ. Khi phát hiện được nguyên nhân thì phản ánh số
chênh lệch (nếu có) vào TK 138 (1388) hoặc TK (3388).
 Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức
kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải
mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng Ngân
hàng khác nhau để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
 Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ
tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122 .
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền .
 Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo nguyên tắc:
Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng

bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại, nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá
mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá
mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ
làm căn cứ đánh giá lại.
 Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư vàng tiền tệ theo nguyên tắc:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Lớp: QT1804K

13


×