Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần phát triển bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.53 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

NGUYỄN THỊ LIÊN
Tên chuyên đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CPPT BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

NGUYỄN THỊ LIÊN
Tên chuyên đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CPPT BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY45N03

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ
lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường,
các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, trại lợn của công ty CPPT Bình Minh. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới:
Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
TS. Bùi Thị Thơm, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập,
giúp em hoàn thànhkhóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kỹ thuật, công
nhân viên tại trại lợn của công ty CPPT Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nộiđã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn
thànhkhóa luận này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè,
người thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích em

trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày20tháng12 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Liên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai (kg thức ăn tinh/nái/ngày) ...............
9
Bảng 2.2. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện .............................. 21
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn................................................................. 36
Bảng 3.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ..............................................
37
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CPPT Bình Minh qua 3 năm 2014 2016 ..................................................................................................................... 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập... 42
Bảng 4.3. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .........................................................
44
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại bằng vắc xin .................................. 45
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.............................................. 45
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .............................................. 47
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ........................................................ 48
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác.......................................................................... 49


3


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CPPT:

Cổ phần phát triển

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:


Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................2
1.2.1. Mục đích............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề......................................................................................2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu ..............................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại......................................................................................4
2.1.4.

sở
vật
chất

.......................................................................................4

của

trại

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học
.............................................7
2.2.1. Quy trình nuôi
............................................7

liên
dưỡng

quan


đến
chăm

chuyên
sóc

lợn

đề

thực


nái

sinh

hiện
sản

2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ...........................................................14
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
............................17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản ..........20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................27
2.3.1.
Tổng
quan
các
............................................................27

nghiên

cứu

trong

nước

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................28
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..........31
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................31



5

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................31
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện......................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................31
3.4.3.Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu ..................................................40
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................41
4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CPPT Bình Minh qua 3 năm từ 2014
- 2016.........................................................................................................................41
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản......42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ................................................43
4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại..................43
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại bằng vắc xin ..............................44
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn
công ty CPPT Bình Minh ..........................................................................................45
4.4.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CPPT Bình Minh
.........45
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CPPT Bình Minh
..........47
4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại trại lợn công ty CPPT Bình Minh
........48
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ..................................................................49
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



6


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi,
cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất
khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để
cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô nhỏ
lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập… Ngoài ra, sự diễn biến phức tạp của nhiều
loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường trong
chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn nuôi lợn phát triển
ổn định, có chiều sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại đất đai, cần hình thành
các khu chăn nuôi riêng biệt, mang tính công nghiệp. Do đó, chăn nuôi trang trại tập
trung hiện nay được xem là con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như
vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi
trường và đảm bảo sản phẩm là nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp
kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật chăm sóc. Đặc biệt chú trọng tới
công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức
ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần phát triển chăn nuôi các

giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao.Để cung cấp giống cho nhu cầu
chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt
được quan tâm. Tuy nhiên một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh
sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng
thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là
bệnh ở cơ quan sinh dục: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này
do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước


uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virút… gây nên. Chính vì vậy mà việc
chăm sóc, nuôi dưỡng và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn nái là
việc rất cần thiết.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện chuyên
đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản tại công ty CPPT Bình Minh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty CPPT Bình Minh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty CPPT Bình Minh.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
- Xác định được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bình Minh được xây dựng năm 2008, là trại gia công của Công ty cổ
phần CP Việt Nam với quy mô 1200 nái bố mẹ.Trại được xây dựng tại xã Phù Lưu
Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội trên một cánh đồng rộng lớn có địa hình tương đối bằng
phẳng với diện tích là 10,2 ha.
Xã Phù Lưu Tế nằm ở phía Đông Bắc huyện Mỹ Đức - Hà Nội, cách thị trấn
Vân Đình 12km về phía Nam. Có địa giới như sau: phía Đông giáp với xã Phù Xá,
phía Tây giáp với xã Xuy Xá, phía Nam giáp với thị trấn Đại Nghĩa, phía Bắc giáp
với xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa.
2

Xã Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích 6,71km .
Đất đai ở đây chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với 318,37ha (chiếm
47,45%), đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng là
18,81 ha (chiếm 2,8%). Mặt khác, cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc phát
triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc đi lại của người dân địa
phương, giúp thúc đẩy mạnh quá trình giao lưu buôn bán giữa người dân ở đây với
bên ngoài.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Phù Lưu Tế, huyên Mỹ Đức, Hà Nội nằm trong khu vực Bắc Bộ, nên có
khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam đó là khí hậu nhiệt
đới gió mùa.
o

o


- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 C - 23 C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam
nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữ các mùa.


- Độ ẩm: xã Phù Lưu Tế là xã nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về
mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157mm, thấp nhất là 1.060mm, trung
bình là 1.567mm, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9 trong năm.
- Về chế độ gió: gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn huyện Mỹ Đức, năm 2016)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra thành các nhóm khác nhau
như: chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng đực, chuồng cách ly, chuồng hậu bị thịt. Mỗi
một khâu trong quy trình chăn nuôiđều được khoán đến từng công nhân nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Công ty CPPT Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha

Đất xây dựng: 2,5 ha
Đất trồng lúa: 2,4 ha
Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.


Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 1.200
nái, bao gồm:
- Chuồng bầucó: 2 chuồng, mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x 0,65m/ô.
- Chuồng đẻ có: 6 chuồng, mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m x1,6 m/ô.
- Ba chuồng cách ly: mỗi chuồng có sức chứa 40 nái hậu bị.
- Một chuồng đực giống.
- Chín chuồng thịt: mỗi chuồng nuôi550 con.
- Ngoài ra còn có một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho
cám, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, ...
Hệ thống chuồngxây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt thông gió
đối với chuồng bầu, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt thông gió đối
với chuồng lợn đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích
2

1,5 m , cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.

Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng đẻ 6 và ở giữa 2 chuồngbầu 1
và bầu 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác được bố trí từ tháp
bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với
chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho
công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái bầu; mỗi chuồng bầu được lắp đặt cố định 33
bóng thắp sáng ở mỗi dãy chuồng, cùng với hệ thống bóng sưởi ở đầu chuồng và hệ


thống điện cung cấp cho 8 quạt thông gió ở cuối chuồng, thêm 1 cầu giao điên cung
cấp cho máy 3 pha được đặt ở giữa chuồng.
Hệ thống sát trùng:Nhà sát trùng cho người gồm 4 phòng: 1 phòng sát trùng
nam, 2 phòng sát trùng nữ và 1 phòng sát trùng dành cho kỹ sư và khách.Mỗi phòng
sát trùng được chia làm 4 khoang gồm 2 khoang thay đồ được bố trí ở hai đầu ra
vào, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm với đầy đủ các trang thiết bị như:bình nóng
lạnh, sen tắm, chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống
sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén
phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: Trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa thức ăn
trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước
khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió,
có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi gồm
phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào
đảm bảo an ninh, có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để
bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén
khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển
của trang trại.
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi:Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.


- Con giống tốt, thức ăn, thuốc thú y chất lượng đảm bảo quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.5.2 . Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chuồng trại đã cũ, có phần bị hư hỏng.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
chất thải của trại còn nhiều khó khăn.
- Giácả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng trong
thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của thịt lợn,
làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái mang thai
* Quy trình nuôi dưỡng:
Cần cung cấp đủ dinh dưỡng cho lợn mái mang thai để đáp ứng nhu cầu cho
sự phát triển bào thai, nhu cầu duy trì cho bản thân con mẹ và tích lũy một phần cho
sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để

chobản thân tiếp tục lớn lên(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6].
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng
lượng trao đổi không dưới 2900kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn II mức
ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa phát triển
mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể, một
phần rất nhỏ để nuôi thai. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2004) [32], giai đoạn chửa kỳ
II, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho
bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của
từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn
Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5 - 0,7
kg/con.


Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24] cho rằng, khi xác định lượng thức ăn cho
lợn nái mang thai trong một ngày cần chú ý các yếu tố sau: Giống và khối lượng cơ
thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt
độ môi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ: Lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều
hơn nái mang thai kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường,
0

vào mùa đông khi nhiệt độ dưới 15 C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn
0

so với nhiệt độ chuồng là 25 - 30 C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì ngoài
dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ thể con nái.
Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [25] cho biết,đối với lợn nái sau khi tách
con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời
gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày
cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày,nếu cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7

ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy
cho ăn nhiều hơn, nếu béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày nái
mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn xanh.
Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái chửa kỳ I,
mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh (Từ Quang Hiển và cs. (2013) [12].
Lợn nái đang mang thai cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột cho ăn thêm rau
xanh. Lợn ăn rau xanh ngoài việc bổ sung thêm vitamin còn có tác dụng để lợn
không có cảm giác đói. Trong trường hợp không có điều kiện cho ăn rau xanh thì
cần bổ sung đầy đủ các nguyên tố khoáng và vitamin để tăng quá trình chuyển hóa
thức ăn chống táo bón. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh
bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: Cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cho ăn thức ăn
tinh trước rau xanh cho ăn sau. Cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang
mang thai.


Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai (kg thức ăn
tinh/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái
Giai đoạn

Nái gầy

Nái bình
thường

Nái béo

Từ phối giống đến 21 ngày tuổi


2,5

2,0

1,5 + rau xanh

Từ 22 - 84 ngày sau phối

2,5

2,0

1,5 + rau xanh

Từ 85 - 110 ngày sau phối

3,0

2,5

2,5

Từ 111 - 112 ngày sau phối

2,0

2,0

2,0


Ngày 113 sau phối

1,5

1,5

1,5

Ngày cắn ổ đẻ

0 - 0,5

0 - 0,5

0 - 0,5

Nước uống

Tự do

Tự do

Tự do

Nguồn thức ăn cho lợn nái mang thai: Nếu là chăn nuôi công nghiệp chúng
ta sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ 3 4 kg rau xanh/nái mang thai kỳ I và từ 2 - 3 kg/nái mang thai kỳ II. Đối với lợn nái
nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng các loại thức ăn có sẵn như: cám gạo, ngô, bột
sắn, đậu tương hoặc phối trộn với các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ thích hợp.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [17], thức ăn của lợn nái mang thai yêu cầu phối

trộn nhiều loại thức ăn, đẻ cần giảm lượng thức ăn nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu dinh
dưỡng bằng cách cho ăn những loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao.
Không cho lợn nái ăn các loại thức ăn có độc, thức ăn bị ôi thiu, mốc, các
loại chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu bông, hoặc bổng bã
rượu. Không nên sử dụng thức ăn nhiều khô dầu cho lợn nái mang thai, sẽ làm cho
cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu, tỷ lệ nuôi sống thấp. Không cho
lợn nái mang thai ăn quá nhiều thức ăn vào 35 ngày đầu sau phối giống có chửa.


* Quy trình chăm sóc:
Vấn đề quan trọng nhất trong công tác chăm sóc, quản lý lợn nái giai đoạn
mang thai đó là: Phòng ngừa sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai,
làm cho thai sinh trưởng và phát dục bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ
non hoặc sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai ở kỳ thứ II.Những nguyên nhân
gây sảy thai có thể là: nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh
đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột,...
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ I
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24] đã nghiên cứu và chỉ ra rằng, thời gian vận
động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai ở kỳ II thì hạn
chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều
rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống nước đầy đủ để
tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2004) [32], tắm chải cho lợn mang hai là rất cần
thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần
hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn,
phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa
người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ.

Việc tắm cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt
trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng
cho lợn nái.
Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [25] cho biết, chuồng trại phải đảm bảo
đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ
I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp
ở giai đoạn mang thai kỳ II có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển
lợi nái mang thai lên chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô giáo thoáng mát về mùa
hè và ấm áp về mùa đông.


Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày phối,
ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ
sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức
ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn
dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch
sẽ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ
sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ


cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông
giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ
đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú
và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị
lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo Từ Quang Hiển và cs. (2013) [12],
tập ăn sớm cho lợn con là hình thức huấn luyện cho bộ máy tiêu hóa của lợn con
làm quen với thức ăn sau khi cai sữa, đồng thời bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng của

lợn con do lượng sữa của lợn mẹ giảm dần theo thời gian.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các
loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ,
các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin...
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức
ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy


định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho
0,7% (Từ Quang Hiển và cs. (2013) [12]).
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm


giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
* Quy trình chăm sóc
Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe
và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày,
trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận
động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập
0


ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20 C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2006) [30], thành thục về tính là tuổi con vật
bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản.Lúc này tất cả các bộ phận sinh
dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở
bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính
hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [10] cho biết, sự thành thục về tính dục
ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các
yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa
con đực và con cái...


2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ
quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động
dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay
chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [25], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi
con sauđẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối
vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ

thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30-48 giờ.Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau
khi bắt đầu chịu đực.
* Cơ chế động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs.(2012) [10], hoạt động sinh dục ở gia súc cái
chịu sự điều tiết của thần kinh và thể dịch. Giữa hai yếu tố này có mối quan hệ vừa
chi phối vừa phối hợp với nhau theo một hệ thống kế tiếp, thống nhất trong cơ chế
tác động nhiều chiều.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên.Tuổi động dục lần đầu
khác nhau phụ thuộc vào giống lợn.Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn


ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi
mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng,
mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan,
1998) [1].
Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979)[33] cho biết, đối với lợn nái hậu bị
và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động
dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống

cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn
ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn
mẹ đẻ lứa đầu tiên.Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường
11 - 12 tháng.Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi
(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6].
2.2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs.(2002) [9], gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc
đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so
với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước
khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống.Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.


+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đa biêt „„Phong b ệnh hơn chưa b ệnh‟‟nên khâu phong b ệnh được
đặt lên hang đâu , nêu phong b ệnh tôt thi co thê h ạn chê ho ặc ngăn chặn được
bệnh xay ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu xoay
quanh cac yêu tô môi trương, mâm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phong bệnh cung
như tr ị bệnh phai kêt hợp nhiêu biện phap khac nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh va chăm soc, nuôi dương tôt
Trong chăn nuôi việc đam bao đung quy trinh ky thu ật la đi ều rất cần thiết,
chăm sóc, nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tật tôt va ngược lại. Ô chuông lợn nai phai được vê sinh, tiêu độc trươc khi vao
0

0

đe. Nhiệt độ trong chuông phai đ ảm bảo 27 - 30 C đối với lợn sơ sinh va 28 - 30 C
vơi lợn cai sưa. Chuông phai luôn khô rao, không thâm ươt. Nên giư gin chuông trại
sạch sẽ, kín, ấm áp vào mùa đông va đâu xuân . Nên dung các thiết bị sưởi điện hoặc
đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu qua cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm,30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong
suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi
cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát
trùng xung quanh chuồng nuôi.


×