Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần y tế đức minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.13 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Sức
mạnh của doanh nghiệp cũng là sức mạnh của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường, sức ép cạnh tranh là rất lớn, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải
phấn đấu vươn lên tự khẳng định mình. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp phải hoạt động sản xuất hiệu quả bằng cách tối thiểu hóa chi phi, tối đa
hóa lợi nhuận nhất.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc huy động vốn và sử dụng vốn
kinh doanh là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Chính vì tầm quan trọng của vốn
kinh doanh đã tạo nên tính chất quyết định đến hiệu quả sản xuất cho doanh
nghiệp. Bởi vậy doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tạo lập, quản lý và sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hiệu quả nhất.
Thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp còn vướng mắc khó khăn trong
viêc huy động vốn và sử dụng vốn. Không ít các doanh nghiệp đã lâm vào tình
trạng khó khăn, không những vốn không huy động thêm được mà còn mất dần
vốn do công tác quản lý yếu kém, thiếu hiệu quả.
Nhận thấy tầm quan trọng của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, tầm
quan trọng của công tác sử dụng vốn một cách hiệu quả, song song với việc
nghiên cứu và thực nghiệm tại công ty cổ phần y tế Đức Minh, em đã lựa chọn
nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Vốn và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần y tế Đức Minh”
Bài viết tập trung giải quyết 3 vấn đề chính như sau:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường
Chương 2: Thực trang tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần
y tế Đức Minh
Chương 3: Các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần y tế Đức Minh
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên khoa Tài chính - Học viện Ngân
hàng, sự giúp đỡ của các nhân viên trong công ty cổ phần y tế Đức Minh đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.


Do trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế chưa sâu sắc, hạn chế, trong quá
trình hoàn thành chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhân được
nhận định, giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ công nhân viên của công ty y tế
Đức Minh để em có thể hoàn thành tốt hơn.

1


CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ
CHẾ THỊ TRƯỜNG
1. 1. VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. 1.1. Khái niệm
Vốn là một lượng tiền nào đó được đưa vào sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc tái sản xuất xã hội với tư cách là phương tiện tạo ra giá
trị tăng thêm cho cá nhân và xã hội.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia
của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục
trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy
yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.

- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thờigian. Điều này có thể có vai trò quan trọng
khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra
để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị
trường vốn, trên thị trường tài chính.

2


- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố
định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động
quản lý. . . ) của các tài sản hữu hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các
phát minh sáng chế,. . . )
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Vậy
vốn là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng như thế đối với bất kỳ các doanh
nghiệp hay một tổ chức cá nhân nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm
hiểu và nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là
gì? vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Vốn được thể hiện dưới hình thái vật chất của toàn bộ tư liệu sản
xuất kết hợp với sức lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Do
vậy, nó là nhân tố trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định là nhân tố quyết định đến tính khả thi của trang thiết bị
máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đổi mới công nghệ,đổi mới kỹ

thuật sản xuất.Hơn nữa vốn cố định còn là nhân tố quan trọng đảm bảo sự tái
sản xuất mở rộng. Vốn cố định là một nhân tố quyết điịnh hiện đại hoá máy
móc trang thiết bị của doanh nghiệp, vì vậy giúp cho việc nâng cao năng
xuất,chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Cũng như vốn cố định vốn lưu động cũng có tính quyết định đến kết
quả sản xuất kinh doanh.Nó có vai trò chi phối trong hoặt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó quyết định việc kết hợp giữa các bộ phận và trong từng bộ
phận sản xuất như thế nào,quyết định khả năng hoạt động tài chính doanh
nghiệp là tốt hay xấu,chu chuyển vốn nhanh hay chậm. Đặc biệt trong khâu dự
trữ và lưu thông,nếu sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý và có hiệu quả
thì nó sẽ kích thích sản xuất kinh doanh nhanh chóng hơn, phát triển hơn, đảm
bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được tiến hành một
cách thường xuyên liên tục và tối đa công xuất máy móc thiết bị có sẵn.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh có lãi. Để đạt được kết quả
cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đưa ra
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về
các nguồn như: vốn, nguồn nhân tài, vật lực... Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích và
sử dụng hợp lý các nguồn sẵn có trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3


Như chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có tiến hành
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp

cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế
trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về
trình độ hoàn thành các mục tiêu nó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tếkỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành và không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn
nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công
tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh, giúp cho các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế,
và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao
động, đất đai, ...vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó
một trong những yếu tố không thể thiếu được trong công tác này đó là công
tác quản lý vốn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp muốn hoạt động và sử dụng các nguồn vốn
thì phải đảm bảo một số các điều kiện sau:
- Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt để ( tức là đồng vốn phải
luân chuyển trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh nghiệp)
- Phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm
- Phải có phương pháp quản lý vốn một cách có hiệu quả( Không để
nguồn vốn bị chiếm dụng, sử dụng sai mục đích...)
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát
huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng và huy động
vốn. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân
tích so sánh:
* Phương pháp so sách:
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt
động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản
như xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh
và cần thoả mãn một số điều kiện như: thống nhất về không gian, thời gian,

nội dung, tính chất và đơn vị tính...Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào
mục đích cụ thể của so sánh tuy nhiên gốc thường được chọn đó là gốc về thời
gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch,
giá trị so sách có thể được lựa chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân, nội dung so sách gồm:

4


- Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với với số thực hiện kỳ trước
( năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước...) để thấy rõ được
xu hướng phát triển tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự
tăng, giảm về tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp để kịp thời đưa ra các
phương sách khắc phục.
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
- So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sách theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đựoc sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
* Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được
phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh

riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài chính, trong mỗi trường hợp khác
nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu
khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.
1.2.2.Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân tích
có thể sử dụng nhiều phương pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu tổng
quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

Doanh thu
=
Tổng tài sản

5


Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết một
đồng tài sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một
đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu


Lợi nhuận
=
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng
quản lý doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những
đồng vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có
lời.
Có thể đưa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử
dụng ba biện pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các biện pháp
sử dụng thành công vốn trong việc đầu tư cho các loại tài sản khác như: tài sản
cố định và tài sản lưu động. Do vậy, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến
tới đo lường hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới việc sử
dụng có hiệu quả của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó
là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để có được sự đánh giá có hiệu quả về công tác sử dụng vốn cố định thì
phải đánh giá lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
6


Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

Doanh thu thuần
=
Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định

đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Sức sinh lợi của

Lợi nhuận thuần

tài sản cố định

=
Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định có
thể cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
rằng việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Bên cạnh đó thì việc đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định,
doanh nghiệp có thể sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu thuần
=
Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định thì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu quả sử dụng
vốn cố định

Lợi nhuận

=
7


Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong kinh doanh thì chỉ tiêu luôn là một cơ sở vững chắc vì thông qua
đó các nhà doanh nghiệp áp dụng vào trong doanh nghiệp. Cũng như vốn cố
định, vốn lưu động cũng được các nhà quản lý sử dụng như một số chỉ tiêu
sau:
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lợi của
vốn lưu động

Lợi nhuận
=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một
chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.

8


Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng
vốn càng có sự luân chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc
sử dụng đồng vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn thì các doanh nghiệp không thể không sử dụng một
số các chỉ tiêu cơ bản như:
Số vòng quay của
vốn lưu động

Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này còn chỉ ra được số luân chuyển của vòng vốn. Nếu số luân
chuyển càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra được càng cao và đồng
vốn đó được doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả.
Thời gian của
một vòng luân chuyển

Thời gian của kỳ phân tích
=
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ


Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau
như: tiền mặt, các khoản phải thu,... nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động người ta có thể dựa vào một số yếu tố, chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất
lượng công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu như:

Tỷ suất thanh toán
tức thời

Tổng số vốn bằng tiền
=
Tổng số vốn ngắn hạn
9


Trong hoạt động kinh doanh thì tỷ suất thanh toán luôn được các doanh
nghiệp quan tâm. Nếu chủ động trong vấn đề này thì doanh nghiệp luôn tạo
cho mình một chỗ đứng trên thương trường. Trong thực tế nếu tỷ xuất này >=
0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn ngược lại nếu = < 0.5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ điều này sẽ
gây cho doanh nghiệp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nếu tỷ suất cao chứng tỏ
doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn hay doanh nghiệp đang trong tình trạng
không biết tạo ra các cơ hội cho đồng vốn của mình.

Tỷ suất thanh toán
ngắn hạn


Tổng số tài sản lưu động
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Nếu như khả năng này = 1 thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp rất chủ động
trong việc hoàn lại số vốn vay ngắn hạn ...vậy doanh nghiệp có một nền tài
chính có khả quan.

Số vòng quay các
khoản phải thu

Tổng doanh thu bán chịu
=
Bình quân các khoản phải thu

Mức hợp lý của các khoản phải thu sẽ được biểu hiện qua nó. Nếu
doanh nghiệp không thu hồi vốn nhanh thì các nguồn vốn của doanh nghiệp
đang bị chiếm dụng dẫn đến việc doanh nghiệp không chủ động trong các vấn
đề đầu tư hay luân chuyển vòng vốn dẫn đến các thiệt thòi cho doanh nghiệp.

Thời gian một vòng quay các

Thời gian kỳ phân tích
10


khoản phải thu

=
Số vòng quay các khoản phải thu


Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nếu các
dòng vốn luân chuyển đi mà doanh nghiệp không biết bao giờ có thể thu lại
được số vốn này thì nó sẽ không cho các nhà đầu tư có điều kiện để phát huy
hết khả năng sử dụng đồng vốn của mình đồng thời các điều kiện về tài chính
sẽ không được duy trì. Vậy đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có các phương
pháp sử dụng hợp lý để đồng vốn có thể quay lại tay các nhà đầu tư trong thời
gian ngắn nhất cùng với các lợi nhuận mà đồng vốn mang về.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản mà cả doanh nghiệp thường dựa vào đó,
nó là cơ sở để các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thì có rất nhiều yếu tố tác động. Do vậy, các
nhà quản lý khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần xem xét tới các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhằm mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1.3.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
Nếu như một sản phẩm được hoàn thành và trở thành một thành phẩm
và được thị trường chấp nhận có nghĩa là nó là sự tổng hợp của rất nhiều yếu
tố tác động vào. Vậy những yếu tố nào là yếu tố đó:
1.3.1.1: Chu kỳ sản xuất:

11


Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn, thì đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng

vốn sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu như chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo
dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.3.1.2: Kỹ thuật sản xuất:.
Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử
dụng máy móc trang thiết bị đã lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất
lượng công trình cũng như các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh
nghiệp là tiết kiệm được vốn...nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh
tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng càng cao do chất lượng công trình
ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng các khoản thu, lợi
nhuận trên vốn cố định nhưng khó thể duy trì được điều này lâu dài.
Nếu như kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi
mới thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Tuy nhiên điều này sẽ
tạo ra lợi thế trong cạnh tranh trong tương lai nhưng đòi hỏi phải có đội ngũ
công nhân lành nghề, chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận
trên vốn cố định tăng.
1.3.1.3: Đặc điểm của sản phẩm
Nếu như sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp
nhẹ như: rượu, bia, thuốc lá...thì vòng đời của nó thường ngắn, tiêu thụ nhanh
và qua đó sẽ mang lại nguồn vốn cho doanh nghiệp nhanh. Tuy nhiên ở đây
sản phẩm của công ty là những công trình có mức độ đầu tư cao cũng như chất
lượng công trình lâu. Vậy đòi hỏi công ty phải có những phương pháp thi công
cũng như máy móc hiện đại nên việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
1.3.1.4: Tác động của thị trường
Thị trường kinh doanh của công ty là rất rộng và nó sẽ có tác động tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như các công trình của công ty
liên tục được ký kết và thực hiện tốt thì sẽ là điều kiện để công ty mở rộng sản
xuất kinh doanh cũng như tạo được uy tín trên thương trường.

Chính vì vậy đòi hỏi công ty phải liên tục đổi mới và hoàn thiện công
tcác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.1.5: Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân viên

12


Có thể nhận ra vai trò của ban lãnh đạo của công ty trong việc điều hành
và ra quyết định trong kinh doanh. Sự điều hành cũng như sử dụng có hiệu quả
vốn thể hiện nắm bắt các cơ hội và đưa ra biện pháp kịp thời nhằm đem lại sự
tăng trưởng và phát triển của công ty.
1.3.1.6: Hoạt động tổ chức kinh doanh
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải trải qua một số khâu cơ bản như:
Khâu chuẩn bị cho kinh doanh: có thể đây là khâu quyết định tới quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì tại khâu này các hợp đồng
kinh doanh được ký kết và tại khâu này mọi vật liệu hay thời hạn của hợp
đồng đã được phê duyệt.
Khâu sản xuất kinh doanh: Đây là khâu quyết định tới sản phẩm của
công ty vì trước khi thực hiện khâu này thì mọi thứ đã được chuẩn bị từ khâu
trước. Tuy nhiên đây là khâu mà mọi hoạt động của nó đều liên quan tới chất
lượng công trình vì vậy cần có các biện pháp thích hợp để giám sát cho tốt
công đoạn này.
Khâu cuối cùng là khâu hoàn thành và bàn giao sản phẩm: Đây là khâu
mà chất lượng của sản phẩm đã được tính toán cụ thể và yêu cầu là phải đảm
bảo như cam kết ban đầu. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo được khâu này
thì nó sẽ làm cho khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp và tái sản xuất sẽ
không theo kế hoạch đã đặt ra.
1.3.1.7: Các nhân tố tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh:

Ngoài các nhân tố trên thì còn rất nhiều nhân tố khác tác động tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Các chính sách vĩ mô của nhà Nước: Có thể nhận thấy vai trò của nhà
nước trong việc điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách vĩ mô, nó có một
phần tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể
hơn là một số chính sách của nhà nước về vay vốn cũng như giải ngân vốn đối
với các công trình cũng như các dự án, các chính sách bảo hộ các loại nguyên
liệu hay bảo hộ và khuyến khích đổi mới các trang thiết bị máy móc, chính
sách thuế, chính sách cho vay ....
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát
triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng. điều
này tạo ra sự chênh lệch giữa các quốc gia là rất lớn, tuy nhiên đây có thể là
điều kiện để các doanh nghiệp áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác nó tạo ra một môi trường cạnh tranh
gay gắt. Do vậy, doanh nghiệp khi đầu tư vào các tiến bộ kỹ thuật cũng cần
chú ý vào khả năng sử dụng của nó và phải tính đến hao mòn vô hình do phát
triển không ngừng của khoa học kỹ thuật.
13


- Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp như khí hậu, sự thay đổi của môi trường...cũng như các điều
kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tạo ra năng suất và hiệu
quả công việc.
1.3.2: ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ

cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Điều này sẽ
khiến cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp tham
gia vào quá trình cạnh tranh trên thị trường. Để đáp ứng các yêu cầu về sản
lượng cũng như đổi mới các trang thiết bị, máy móc hiện đại...doanh nghiệp
cần có đủ vốn cũng như tiềm lực của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp
như nâng cao uy tín của công ty trên thương trường.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ
ĐỨC MINH
2.1.Khái quát chung về công ty cổ phần y tế Đức Minh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
14


Công ty Cổ phần y tế Đức Minh - AMV Group (Almedic Medical Vietnam)
có trụ sở chính tại số 01 Đông Quan, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội. Ngày
21/7/2001 công ty được thành lập tại Hà Nội với tên gọi Công ty cổ phần dược
phẩm Đức Minh, gồm 8 nhân viên ban đầu với nguồn vốn pháp định 1 tỷ đồng.
Ngày 22/9/2002 thành lập công ty TNHH AMV Minh Long. Ngày 3/11/2003
thành lập công ty TNHH vắc xin và sinh phẩm quốc tế, sau đổi tên thành công ty
TNHH AMV Vaccine. Ngày 7/1/2005 thành lập công ty TNHH hóa chất và thiết
bị y tế toàn cầu tại Hà Nội, sau đổi tên thành công ty TNHH AMV Diagnostic.
Ngày 25/4/2005 thành lập công ty TNHH dược phẩm Việt Á, sau đổi tên thành
công ty TNHH AMV Pharmaceutical. Tháng 12/2005 công ty dược phẩm Đức
Minh đổi tên thành công ty cổ phần y tế Đức Minh, hoạt động theo mô hình tập
đoàn y tế. Ngày 1/1/2007 bộ phận Vaccine miền Tây ra đời trong bối cảnh cần

phải mở rộng mạng lưới phân phối các sản phẩm Vaccine trong thị trường nội địa
của AMV Group, chi nhánh này được đặt tại Cần Thơ.
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO), đồng thời tái cơ cấu để phù hợp với mô hình kinh doanh mới. Ngày
21/7/2007 tại Thừa thiên Huế, tập đoàn y tế AMV chính thức được thành lập với
7 đơn vị thành viên kinh doanh 5 ngành hàng với tổng số nhân sự hơn 200 nhân
viên, trong đó có một số nhân viên đang làm việc tại Lào và Campuchia. Ngày
3/3/2009 thành lập công ty cổ phần y tế AMV Group – chi nhánh Đăk Lăk, mục
tiêu chiến lược của chi nhánh là phát triển thị trường ở khu vực 5 tỉnh Tây
Nguyên (Kontum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăc Nông, Lâm Đồng). Ngày 27/2/2009 chi
nhánh AMV Đà Nẵng trực thuộc AMV Group chính thức được thành lập với
chức năng, nhiệm vụ là phát triển kinh doanh các ngành hàng của AMV Group
tại 14 tỉnh miền Trung – Tây Nguyên. Ngày 19/9/2009 chi nhánh AMV miền
Đông tại thành phố Hồ Chí Minh của AMV Group chính thức khai trương và đi
vào hoạt động, là đơn vị cuối cùng được thành lập trong chiến lược bao phủ
100% lãnh thổ Việt Nam, Lào và Campuchia.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của DN bao gồm:
- Xuất nhập khẩu, marketing và phân phối các sản phẩm phục vụ cho
ngành y tế ( vaccine, sinh phẩm y tế, dược phẩm, các thiết bị y tế…)
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật, tư vấn sử dụng các sản phẩm y tế.
- Sản xuất nhượng quyền và tư vấn chuyển giao công nghệ khoa học trong
lĩnh vực y tế.
- Xúc tiến phát triển thương mại.
- Đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa ngành y tế.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
15



- Đại hội cổ đông: Là cơ quan cao nhất, có trách nhiệm bầu ra, miễn nhiệm hay
bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm
Tổng giám đốc ( Dược sỹ Nguyễn Bình Minh ), là người điều hành mọi hoạt
động của công ty và chịu trách nhiệm trước cổ đông về nội dung và nhiệm vụ
hoạt động của công ty. Tiếp đó là 2 thành viên HĐQT : bà Nguyễn T.Xuân Hồng
và bà Lê T.Lan Hương. Ban lãnh đạo gồm có 5 giám đốc, 2 phó giám đốc và 1 kế
toán trưởng.
- Ban cố vấn gồm các thành viên có năng lực và tâm huyết với ngành y tế, tham
gia cố vấn, giúp công ty thực hiện được các mục đích cũng như tôn chỉ kinh
doanh của mình.
- Khối Hành chính – Nhân sự - Đào tạo: Là khối chuyên môn đảm nhận cả 3
công tác Hành chính, Nhân sự và Đào tạo. Ngoài việc đảm nhận việc tuyển chọn
lao động cho các bộ phận, thì công tác đào tạo nhân viên là 1 trong những việc
rất được chú trọng.
- Khối Tài chính – Kế toán – Logistic: Được giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài
sản của tập đoàn và được chia thành 5 bộ phận chính với 36 nhận sự bao gồm: Bộ
phận kế toán; Bộ phận tài chính; Bộ phận Sale – Admin; Bộ phận Kho – Giao –
Nhận hàng; Bộ phận Xuất – Nhập khẩu.
- Khối Marketing: Đảm nhận chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc
phát triển mở rộng thị trường, thị phần, nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới, giữ gìn và tăng giá trị thương hiệu của AMV
Group.
- Khối Bán hàng: Cung cấp hàng hóa phục vụ khách hàng. Phụ trách bán hàng là
các cửa hàng trưởng có trách nhiệm quản lý các mậu dịch viên, quản lý tài sản
của công ty và báo cáo tình hình kinh doanh trong kỳ.
2.1.2.3. Thông tin chung về thị trường ngành hàng và xu hướng phát triển của
ngành hàng.
Hiện nay, với việc hội nhập mạnh mẽ của đất nước vào khu vực và trên toàn

thế giới đang là cơ hội thuận lợi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam
được bình đẳng trong các quan hệ với các nước thuộc tổ chức thương mại thế
giới WTO, sự hội nhập và tiếp thu tiến bộ khoa học kĩ thuật là một vấn đề trở nên
thiết yếu và được quan tâm hàng đầu trong việc phát triển cả về lượng và chất của
các doanh nghiệp đặc biệt là các đơn vị trong nghành y tế.Ngày nay khi điều kiện
cuộc sống càng tăng cao thì nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe luôn được
quan tâm hàng đầu. Đáp ứng nhu cầu đó công ty cổ phần y tế Đức Minh đã và
đang nâng cao chất lượng phục vụ các mặt hàng về y tế cũng như thiết bị y tế, tạo
được uy tín với khách hàng trong nước cũng như các nhà cung cấp có uy tín
16


2.1.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
2.1.3.1. Thị trường đầu vào và đầu ra
a.

Thị trường đầu vào

Chủ yếu là hàng ngoại nhập đến từ:Thụy Sỹ, Italya, Czech, Slovackia, Hà
Lan, Đan Mạch, Japan, Korea, Cuba…Các nhà cung cấp tại đây thường sẵn có
hàng và đảm bảo tốt các yêu cầu chất lượng, phù hợp với điều kiện sử dụng của
Việt Nam. Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc đặt chất lượng để đảm bảo uy tín
của doanh nghiệp luôn được ban lãnh đạo đặt lên hàng đầu.
b.Thị trường đầu ra
Việc xây dựng mở rộng quan hệ với các đối tác trong nước đang không
ngừng tăng mạnh,trong khi giá hàng nhập về của công ty lại rất có tính cạnh
tranh.Do đó, việc tìm kiếm mở rộng thị trường là điều khá thuận lợi nhất là sự lớn
mạnh của công ty trong giai đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Với
nhiều năm đi vào hoạt động công ty đã xây dựng được hệ thống các nhà phân phối
chuyên nghiệp được ủy quyền trên cả nướ như sau:

- Vùng Tây bắc- AMV HOLIMCO
Công ty cổ phần y tế AMV Hoàng Liên
- Vùng Đông Bắc-AMV Cao bằng
Chi nhánh Cao bằng-công ty cổ phần y tế AMV GROUP
- Miền Bắc-AMV VACCINE
Công ty TNHH AMV VACCINE
- Miền bắc –AMV Hải phòng
- Miền Bắc Trung Bộ- AMV Bắc trung bộ
- Miền Nam Trung Bộ- AMV Đà Nẵng
- Tây Nguyên-AMV Tây nguyên
- Miền Nam Trung Bộ
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kĩ thuật Toàn Hưng
Công ty TNHH Dược Phẩm Vạn thành
- Miền Đông Nam Bộ
Chi nhánh Hồ Chí Minh-Công ty cổ phần y tế AMV GROUP
- Miền Nam- Nam Linh
Công ty TNHH dược Phẩm hóa chất Nam Linh
Công ty TNHH dược phẩm vác xin Thuận Đức
Công ty TNHH dược phẩm Biển Loan
Công ty cổ phần vật tư y tế Hồng Thiện Mỹ
-

Miền Tây Nam Bộ- AMV Miền Tây
17


Chi nhánh Cần Thơ-Công ty cổ phần y tế AMV GROUP
-

THAILAND- BIOGENETECH


- CAMBODIA-AMV-CAMBODIA OFFICE
- LÀO-AMV LAOS OFFICE
Công ty cung cấp sản phẩm cho hầu hết các bệnh viện và các đại lý
thuốc lớn nhỏ trên các khu vực trên và đang ngày càng mở rộng thị
trường hơn nữa.
2.1.3.2. Đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường có khá nhiều doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản phẩm
phục vụ y tế, đối thủ cạnh tranh trên thị trường được công ty đánh giá là rất lớn,
tuy nhiên với những kinh nghiệm đã có cộng với quan hệ rất tốt với các đối tác
và bạn hàng, Công ty vẫn đảm bảo về lợi nhuận và khả năng thanh toán các
khoản chi phí cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Công ty đã dự
báo trong những năm tới khả năng phát triển các công nghệ sản xuất và cung cấp
cho các dịch vụ y tế là rất lớn cho nên các công ty đang cạnh tranh rất lớn trong
việc phát triển thị trường. Để đối phó với tình hình này, ban lãnh đạo công ty đã
xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh cơ bản và có những đối sách
kịp thời với từng biến động của thị trường trong từng thời điểm cụ thể.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế cao sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao uy tín của bản thân doanh nghiệp. Ngược lại, lỗ sẽ làm cho
doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, giảm uy tín. Tình trạng này kéo dài có thể
dẫn đến phá sản. Bảng kết quả kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, sự linh hoạt nhạy
bén trong nền kinh tế và quản lý chính là chìa khóa cho sự tồn tại và phát
triển của công ty.Với một doanh nghiệp bất kỳ, khi nhìn vào kết quả sản xuất
kinh doanh ta sẽ thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không.

18



Có thể nhận thấy tầm quan trọng của tài chính đối với doanh
nghiệp. Bởi vì thông qua tài chính nó phần nào đã tổng quát nên được quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào bảng kết quả 3 năm gần
đây ta có thể thấy doanh thu của công ty không chỉ liên tục tăng trưởng mà còn
được duy trì được các thành quả đã đạt được.Theo số liệu tổng quát thì tổng lợi
nhuận trước thuế năm 2008 tăng 27.040.696 đồng về số tuyệt đối và tăng
24.36% về số tương đối so với năm 2007 và đến năm 2009 thì con số này vẫn
tiếp tục tăng lên so với năm 2008 là 11.236.881 đồng về số tuyệt đối và 8.14%
về số tương đối. Điều này đã phần nào nói lên được sự cố gắng của công ty
trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận,ngày càng nâng cao tổng tài sản và tổng
nguồn vốn,đồng thời nó cũng cho thấy sự phát triển của công ty trong quá trình
kinh doanh.
Về tình hình sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty ta nhận
thấy qua các năm đều tăng dần,cụ thể năm 2008 so với năm 2007 tăng
512.641.711 đồng về số tương đối và tăng 22.69% về số tuyệt đối,năm 2009 so
với năm 2008 tăng 172.612.750 đồng về số tương đối và tăng 6.23% về số
tuyệt đối. Và nhìn chung thì chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tổng chi phí của công ty. Điều này thể hiện công ty đã có
nỗ lực trong việc cải tiến sắp xếp lại bộ máy quản lý và cơ chế hoạt động vì
vậy cơ chế quản lý đã đi vào nề nếp.
Trong khi đó chi phí bán hàng hàng năm so với tổng chi phí là rất
nhỏ,cụ thể năm 2007 chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng 3.23%,năm 2008 chiếm
2.9% và năm 2009 là chiếm 2.8%. Việc chi phí bán hàng nhỏ như vậy trong
một cơ chế thị trường cạnh tranh là một bất hợp lý với một doanh nghiệp
nhưng có thể hiểu con số của công ty là một yếu tố đặc thù. Tuy nhiên không
phải chi phí bán hàng càng nhỏ càng tốt,trong nhưng năm tới công ty nên tăng
chi phí cho việc xúc tiến bán hàng,mở rộng thị trường.
2.2.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định

2.2.1.1.Cơ cấu tài sản cố định của Đức Minh
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc
đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng
trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết khái
quát về tình hình cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cũng như tác động của đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của
công ty.

19


Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị: VNĐ
Năm 2007

Chỉ
tiêu
Nhà,
TSCĐ
Máy,
thiết bị
Phtiện
VTải
Ph tiện
QLý
Tổng

Năm 2008

Năm 2009


NG

GTCL

NG

GTCL

NG

GTCL

351.988.152

61.069.254

234.583.104

67.327.507

280.761.544

78.736.657

23.173.597

4.186.781

17.627.632


10.847.773

23.243.875

5.087.599.398

209.188.688

67.421.611

160.456.651

266.222.444

291.771.800

134.215.717

41.963.001

11.694.112

39.323.180

107.592.843

15.903.704

24.226.663


626.313.439

144.371.759

451.990.568 200.379.488

611.680.924

242.266.638

Bảng 3 : Tỷ lệ % về cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị: %

20


Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

NG

GTCL

NG


GTCL

NG

GTCL

Nhà, TSCĐ

56.2

42.3

51.9

33.6

45,9

32.5

Máy, thiết bị

3.7

2.9

3.9

2.4


3.8

2.1

Phtiện VTải

33.4

46.7

35.5

58.9

47.7

55.4

Ph tiện QLý

6.7

8.1

8.7

5.1

2.6


10

Tổng

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Qua bảng thống kê trên thì ta có thể nhận ra tỷ trọng vốn được dùng cho
nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận tải của công ty là khá lớn. Tỷ trọng của nhà
cửa, kho bãi năm 2007 chiếm 56.2% nguyên giá tài sản cố định, và 42.3% giá trị
còn lại của tài sản cố định. Tuy nhiên năm 2008 thì giảm xuống còn 51.9%, giá
trị còn lại chiếm 33.6% và đến năm 2009 thì tỷ trọng này lại giảm chỉ còn chiếm
45.9% tổng giá trị của tài sản cố định và 32.5% giá trị còn lại. Bên cạnh đó thì tài
sản cố định là phương tiện vận tải bao gồm xe con, xe tải lại tăng đều đặn ở mức
33.4% , 35.5% , và 47.7%, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dài
hạn, đây là loại tài sản có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy công ty cũng cần phải có sự quan tâm hơn tới loại
phương tiện này nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cho công ty. Bên cạnh đó tỷ trọng
máy móc thiết bị trong doanh nghiệp lại khá khiêm tốn chỉ nằm ở khoảng 3.7%
đến 3.9% trong cả ba năm, điều này là hợp lý vì doanh nghiệp chủ yếu hoạt động

trong lĩnh vực kinh doanh nên máy móc thiết bị không cần phải đầu tư nhiều mà
chủ yếu chỉ là các loại máy phục vụ văn phòng như máy in,máy photo hay các
máy chuyên dụng bảo quản thuốc…
21


2.2.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty y tế Đức Minh
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta có thể
căn cứ vào tình hình cũng như năng lực của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định,
sức sinh lợi của tài sản cố định...

Bảng 4: Tình hình sử dụng TSCĐ
Đvị: VNĐ

22


Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quân

Năm 2007

18.846.464.268
110.960.768

Năm 2008


21.224.038.300
138.001.464

Năm 2009

25.610.927.682
149.238.345

486.872.299

539.152.003

531.835.746

170.851.891

172.375.623

221.323.063

38.71

39.36

48.16

Sức sinh lời TSCĐ

0.23


0.26

0.28

Hiệu suất sd VCĐ

110.30

123.13

115.72

Hiệu quả sd VCĐ

0.65

0.8

0.67

TSCĐ
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

23


Có thể nhận xét về tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp đã thực
hiện trong những năm gần đây như sau:

Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2008 tăng
so với năm 2007, nếu năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là
38.71 thì 2008 tăng lên là 39.36, điều này được tiếp tục phát huy qua năm 2009
với con số 48.16; chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này đạt mức rất cao mà chủ yếu
là do nguyên giá bình quân TSCĐ khá nhỏ so với doanh thu. Điều này cũng là
hợp lý vì công ty là doanh nghiệp kinh doanh nên vốn đầu tư cho TSCĐ là
không đáng kể, chủ yếu là các phương tiện vận tải, nhà cửa kho bãi với giá trị
không thực sự cao. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp luôn sử dụng rất tốt nguồn
vốn cố định, chỉ số này tăng cao chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp không bị
ứ đọng. Tuy nhiên ta liệu chỉ số này cao có thực sự thể hiện Công ty sử dụng tài
sản cố định có thực hiệu quả hay không ta có thể phân tích thêm chỉ tiêu sức
sinh lời của tài sản cố định.
Năm 2007, chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ trong doanh nghiệp là 0.23 đồng để
có 1 đồng doanh thu thuần, nhưng đến năm 2008 doanh nghiệp lại phải bỏ ra
0,26 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần. Tương tự như vậy, năm 2009 Công ty
phải bỏ ra 0,28 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần. Qua hai chỉ số trên ta có thể
thấy doanh nghiệp đang sử dụng rất tốt nguồn vốn cố định tuy nhiên lại chưa
thực sự mang lại hiệu quả, chỉ số sức sinh lời TSCĐ vẫn còn thấp. Tuy nhiên, vì
là doanh nghiệp kinh doanh nên nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu dùng để
đầu tư cho tài sản lưu động nên hệ số sức sinh lời TSCĐ thấp cũng là điều tất
yếu. Ta cũng có thể thấy được điều này thông qua hiệu quả sử dụng vốn cố định
qua các năm cũng ở mức tương đối thấp, đều từ 0.65 đến 0.8 đồng vốn cố định
để có được 1 đồng lợi nhuận.

24


Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh dược phẩm và các
thiết bị y tế thì hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều tập trung ở tài sản lưu động
và vốn lưu động, liệu doanh nghiệp có sử dụng tốt nguồn vốn lưu động này,

chúng ta hãy cùng xem xét đến Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần y tế Đức Minh.

Năm 2007 tổng tài sản và nguồn vốn của công ty là 7.205.649.713 đồng thì
đến năm 2008 đã bị giảm xuống còn 4.515.924.584 đồng. Mức giảm tương đối là
2.689.695.129 đồng tương ứng với 37.3% về số tuyệt đối. Điều này là do trong
năm 2008 tình hình kinh tế biến động mạnh,ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế.
Từ đó đã tác động trực tiếp nên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và
công ty cũng không tránh khỏi điều này. Nhưng đến 31/12/2009, tổng tài sản và
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng khá cao( tăng 73.72%). Cuối kỳ tổng tài
sản doanh nghiệp quản lý và sử dụng là 7.845.414.444 đồng trong đó tài sản lưu
động là 7.642.201.616 đồng chiếm 97.41%, tài sản cố định là 203.212.828 đồng
chiếm 2.59%. Điều đó cho thấy quy mô về vốn tăng lên. Khả năng về cuối kỳ
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng.Công ty đã cố gắng
nhiều để phát huy và khắc phục những hậu quả còn sót lại trong năm 2008 để tiếp
tục tăng trưởng và phát triển.
Trong tổng tài sản của doanh nghiệp, TSLĐ chiếm phần lớn mang đặc thù
của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp, tỷ trọng vốn kinh doanh năm 2007 tăng từ 42.99% lên 68.36%
năm 2008. Đây là con số tăng tương đối cao nhưng so sánh một cách tuyệt đối
giữa hai năm thì cũng không có biến động nhiều.Chỉ giảm 10.246.289 đồng về số
tương đối là giảm 0.33%. Bước sang năm 2009 thì con số này lại giảm mạnh từ
68.36% năm 2008 xuống còn 38.11%. Đây là do việc giảm vốn chủ sở hữu làm
cho nguồn vốn kinh doanh giảm. Bên cạnh đó tỷ trọng nợ phải trả cũng giảm từ
57.01% năm 2007 xuống còn 31.64% năm 2008 và bước sang năm 2009 thì tỷ
trọng này lại tăng lên là 61.89% so với năm 2008 là 31.64% và hầu hết các khoản
nợ này là phải trả người bán,điều này là bình thường đối với một doanh nghiệp
kinh doanh thương mại theo hình thức tập đoàn như Đức Minh,bên cạnh đó nó
còn thể hiện doanh nghiệp biết lợi dụng được nguồn vốn từ các chủ hàng nước
25



×