Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm phục vụ công tác quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu điển hình tại khu vực cửa ba lạt, nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 94 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

PHẠM QUỲNH ANH

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH
PHẠM QUỲNH ANH

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2018




i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Môi Trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt
cho tơi kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Viết Thành - người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hồn thành luận văn. Đặc biệt, tơi xin chân
thành cơ thực hiện đề tài “Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực
ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm phục vụ cơng tác quản lý về bảo tồn
đa dạng sinh học, nghiên cứu điển hình tại khu vực cửa Ba Lạt, Nam Định” đã tạo
điều kiện cho phép tôi được sử dụng số liệu thu thập được trong đề tài để hoàn
thành luận văn của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điều
kiện cho tơi hồn thành khố học và thực hiện thành cơng luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía Hội đồng chấm luận văn và các thầy
cơ trong khoa để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2018
Học viên

Phạm Quỳnh Anh


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là công
sức của cá nhân tơi, hồn tồn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quỳnh Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......... 4
1.1. Giới thiệu về đất ngập nước và rừng ngập mặn ....................................................... 4
1.2. Tổng quan nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên
thế giới và Việt Nam ....................................................................................................... 7
1.2.1. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế
giới................................................................................................................................... 7
1.2.2. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Việt
Nam. .............................................................................................................................. 11
1.3. Hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới và ở Việt Nam .....................
13
1.4. Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ..................................................... 14
1.5. Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn.............................................. 18

1.7. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................. 26
1.7.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 26
1.7.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ..................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 34
2.2.2. Phương pháp giá thị trường................................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp chi phí thay thế.............................................................................. 35


4

2.2.4. Phương pháp chuyển giao lợi ích ........................................................................ 35
2.2.5. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM) ...... 36
2.2.6. Phương pháp chi phí du lịch (Travel cost method - TCM) ................................. 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 42
3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng rừng ngập mặn và công tác quản lý rừng ngập mặn
tại huyện Giao Thủy ...................................................................................................... 42
3.1.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng rừng ngập mặn tại huyện Giao Thủy .................. 42
3.1.2. Công tác quản lý rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy ...................... 44
3.2. Phân tích các giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định ............................................................................................................... 46
3.3. Lượng giá một số giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc
Gia Xuân Thủy .............................................................................................................. 47
3.3.1. Giá trị sử dụng .................................................................................................... 47
3.3.2. Giá trị phi sử dụng............................................................................................... 61
3.4. Tổng hợp một số giá trị kinh tế RNM tại VQG Xuân Thủy .................................. 67
3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn........... 68

3.5.1. Áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn rừng ngập mặn....... 68
3.5.2. Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trong các chương trình
giáo dục truyền thơng. ................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 76


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
T Nghĩ
Nghĩa
ừ a Tiế
C
Co Tiế
Ph Việt
V
nti ươ
M
ng ng
ent Đơ
ph
Đ
V n
T
G
Gr vị
Tổ
D
oss ng

Do Tổ
sản
IP
Int
T
ern ch
T
ati ức
O
on
Ind rừn
Gi
U
ire á
V
ct Ủy
trị
M
Me
R
ko ba
C
ng
N
No nGi
U
n- á
V
Us Gi
trị

Op
tio á
n Ph
trị
R
Re
C
pla ươ
M
ce Ph
ng
T
Tra
C
vel ươ
M
Co
T
Tot ng
Tổ
E
al ng
V
Ec Gi
giá
Us
e á
Val Ch
trị
U

Un
N
ite ươ
E
d ng
P
Na
V
Na trìn

Q
tio ờn
G
nal qu


6

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tổng giá trị kinh tế của HST RNM .............................................................. 18
Hình 1.2: Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn .................................. 23
Hình 1.3. Bản đồ phân khu chức năng VQG Xuân Thủy ............................................. 26
Hình 1.4. Bản đồ thổ nhưỡng VQG Xuân Thủy ........................................................... 27
Hình 1.5. Phân bố đất đai tại vùng đệm ........................................................................ 28
Hình 3.1. Một số hệ sinh thái huyện Giao Thủy.................................................................
42
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về RNM..................................................... 44
Hình 3.3: Bản đồ phân vùng sinh kế VQG Xuân Thủy ................................................ 47
Hình 3.4:Biến động các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy
theo các thời kì: năm 1986, 1995 và 2013. ................................................................... 54

Hình 3.5.Bản đồ biến động đường bờ khu vực VQG Xuân Thủy1989 -2003- 2007 ... 55
Hình 3.6: Đường cầu chi phí sử dụng đến tham quan VQG Xuân Thủy...................... 60
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện lý do đưa ra quyết định sẵn lòng trả .................................. 62


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng giá trị kinh tế của RNM....................................................................... 19
Bảng 1.2: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ............ 21
Bảng 1.3. Thống kê diện tích các loại đất đai ở vùng lõi VQG .................................... 29
Bảng 1.4. Mật độ dân số của 05 xã vùng đệm [37]....................................................... 31
Bảng 2.1: Các giá trị kinh tế và dự kiến các phương pháp lượng giá giá trị kinh tế rừng
ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy ..................................................................... 33
Bảng 3.1: Các giá trị kinh tế quan trọng của rừng ngập mặn huyện Giao Thủy .......... 46
Bảng 3.2: Tích trữ cacbon trong cây của đước, trang, bần, sú...................................... 51
Bảng 3.3: Khối lượng cacbon hấp thụ bởi rừng ngập mặn ........................................... 52
Bảng 3.4: Chia vùng khoảng cách của khách du lịch tới VQG Xuân Thủy ................. 57
Bảng 3.5: Số khách tham quan VQG Xuân Thủy theo từng vùng................................ 58
Bảng 3.6: Chi phí trung bình khoảng cách và chi phí thời gian trung bình của du khách
của 03 vùng ................................................................................................................... 58
Bảng 3.7: Tổng chi phí du khách sử dụng để tham quan VQG Xuân Thủy ................. 59
Bảng 3.8: Tỷ lệ khách tham quan tính theo số dân của từng vùng ............................... 59
Bảng 3.9: Biến động giá vé và lượt khách tương ứng .................................................. 60
Bảng 3.10: Các mức Bid sử dụng trong nghiên cứu (đơn vị: đồng) ............................. 62
Bảng 3.11: Tỷ lệ phần trăm câu trả lời cho các mức Bid (Đơn vị: %) ......................... 63
Bảng 3.12: Kết quả ước lượng Turnbull ....................................................................... 64
Bảng 3.13: Kết quả hồi quy mơ hình logistic ............................................................... 65
Bảng 3.14:Lượng giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trong 1 năm (đơn vị: triệu

đồng).............................................................................................................................. 68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái giàu tính đa dạng sinh học cả về
thực vật, động vật và vi sinh vật (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2001; Kathiresan &
Qasim, 2005; Levinton & Levinton, 1995). Hệ sinh thái rừng ngập mặn khơng chỉ
cung cấp nguồn lợi tài ngun có giá trị như gỗ, củi, thủy hải sản… mà còn có ý nghĩa
to lớn đối với mơi trường sống và cuộc sống của người dân ven biển. Hệ sinh thái rừng
ngập mặn ven biển giúp chống xâm thực bởi sóng, gió. Ngồi ra những khu rừng này
cịn là lá chắn rất tốt trong những lúc bão lớn, sóng dữ. Việt Nam có đường bờ biển dài
hơn 3260 km tính trên phần lãnh thổ đất liền và có diện tích rừng ngập mặn lớn thứ 2
thế giới (sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazon - Nam Mỹ) (Cục Bảo vệ Môi trường
Việt Nam, 2005; Giri et al., 2011). Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang là thách thức
chung của lồi người thì hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trị vơ cùng quan trọng.
Rừng ngập mặn mang lại các giá trị và dịch vụ to lớn cho đời sống, là vườn ươm phát
triển của thủy hải sản, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất, … Ngoài
những giá trị về kinh tế và đa dạng sinh học thì rừng ngập mặn cịn giữ vai trị đặc biệt
trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, dưới sức ép của việc phát triển cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa như
vũ bão thì hơn 50% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam mất đi vì con người gây ra.
Rừng ngập mặn đã bị khai thác quá mức hoặc chuyển sang nhiều dạng sử dụng đất
khác nhau, trong đó có cơng nghiệp, ni trồng thủy sản và trồng rừng trên cạn. Rừng
ngập mặn ở Việt Nam nói chung và rừng ngập mặn thuộc Vườn Quốc Gia Xuân Thủy,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định nói riêng hiện đang đứng trước nguy cơ bị khai thác
và sử dụng không hợp lý, để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội dẫn tới bị suy thoái
nặng nề. Trong bối cảnh có xu hướng rõ rệt về biến đổi khí hậu, dẫn đến sự gia tăng

bão, thiên tai,…thì việc bảo vệ, quản lý tốt rừng ngập mặn ngày càng trở thành vấn đề


2

cấp thiết. Tuy nhiên, bài toán mâu thuẫn giữa lợi ích của việc bảo tồn và phát triển kinh
tế, sinh kế cho cộng đồng dân cư ven biển vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, cịn gặp
nhiều khó khăn. Để có thể bảo vệ rừng ngập mặn một cách bền vững thì những giải
pháp đưa ra phải xuất phát từ thực tế địa phương, điều kiện sống của người dân cũng
như vai trò của những bên liên quan đến rừng ngập mặn.
Vì vậy, đề tài được lựa chọn là: “Lượng giá giá trị sinh thái rừng ngặp mặn tại
Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định”. Trong nghiên cứu này, vai trò và giá trị của
hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng như hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên rừng
ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy sẽ được phân tích, lượng hóa nhằm cung cấp
thơng tin cho việc xây dựng khuyến nghị cho các hoạt động phát triển sinh kế bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và thúc đẩy quản lý tài nguyên thiên nhiên trong
khu vực.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Lượng giá được một số giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc
Gia Xuân Thủy, Nam Định.
- Đề xuất được một số giải pháp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh
thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định
4. Nội dung nghiên cứu:
Để thực hiện các mục tiêu trên luận văn thực hiện các nội dung sau:
- Phân tích hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên hệ sinh thái rừng
ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định;
- Nhận diện các giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia
Xuân Thủy;
- Lượng giá một số giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia
Xuân Thủy;



3

- Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại
Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định.
Khung logic nội dung nghiên cứu của luận văn

Xác định giá trị sinh thái
RNM tại Vườn Quốc gia
Xuân Thủy

Giá trị sử dụng

Giá trị phi sử dụng


4

Giá trị sử dụng
trực tiếp

Giá trị sử dụng
gián tiếp

Nhóm phương pháp 1

Nhóm phương pháp 1

Nhóm phương pháp 3


Kết quả lượng giá 1

Kết quả lượng giá 2

Kết quả lượng giá 3

Tổng một số giá
trị kinh tế RNM

Đề xuất giải pháp phát triển bền
vững hệ sinh thái RNM


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu về đất ngập nước và rừng ngập mặn


Đất ngập nước

Trên thế giới, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đất ngập nước. Tuy nhiên,
hầu hết các định nghĩa đều đề cập đến các yếu tố địa mạo, thủy văn, đất, thực vật và
coi đất ngập nước là hệ sinh thái, trong đó các yếu tố này có mối quan hệ tác động
lẫn nhau, tạo ra các đặc trưng riêng biệt của mỗi vùng. Đất ngập nước là một vùng
đất bị bão hịa, có độ ẩm theo mùa hoặc vĩnh viễn. Đất ngập nước được bao phủ
bằng một lớp nước tương đối nông. Đầm lầy nước ngọt và nước mặn là những ví dụ
của các vùng đất ngập nước 1. Theo Công ước Ramsar (1971), đất ngập nước được
định nghĩa là: “Các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay
nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước
lợ hay nước mặn, kể cả các vùng biển với độ sâu không quá 6 mét khi triều thấp”.

Đất ngập nước được chia thành các hệ chính bao gồm: biển, cửa sơng, ven hồ,
đầm lầy. Ngồi ra cịn có các vùng đất ngập nước nhân tạo như các ao nuôi tôm cá,
đất trồng nông nghiệp được tưới, các ô ruộng muối, các hồ chứa, kênh nước thải.
Năm 1994, theo phụ lục 2B của Công ước Ramsar, đất ngập nước được phân chia
làm ba loại. Loại 1 (biển/ven bờ) có 11 kiểu, loại 2 (các thủy vực nội địa) gồm 20
kiểu, loại 3 (các vùng đất ngập nước nhân tạo) bao gồm 10 kiểu. Tuy nhiên, các tác
giả và các quốc gia sử dụng các cách phân loại khác nhau phù hợp với thực tế địa
phương từng nơi. Ví dụ, hệ thống đất ngập nước ở Australia chia thành ba vùng địa
lý: đất ngập nước ven biển với 5 kiểu, đất ngập nước vùng bình nguyên với 2 kiểu và
đất ngập nước nội địa với 7 kiểu (Hoàng Văn Thắng, 2006). Trong khi ở Canada, đất
ngập nước lại được chia theo 2 tiêu chí rộng là đất ngập nước trên đất hữu cơ và đất
ngập nước trên nền đất vô cơ với các thứ bậc gồm Lớp, Dạng và Kiểu (Hồng Văn
Thắng, 2006). Cịn Hoa Kì lại tiến hành phân chia theo hệ thống thứ bậc giống nhau


về mặt phân loại học sử dụng để nhận dạng các loại động vật, thực vật (Hoàng Văn
Thắng, 2006). Ủy ban sông Mê Kông (MRC) phân loại hệ thống đất ngập nước dựa
vào hệ thống do Dugan xây dựng năm 1990. Đặc điểm của hệ thống này là phân biệt
các loại hình đất ngập nước ngọt thuộc đồng bằng ngập lũ (floodplain) và đất ngập
nước thuộc đầm (palustrine) dựa vào việc phân biệt thảm thực vật (các quần xã thực
vật) hoặc việc sử dụng đất khác nhau (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2006).
Hệ thống đất ngập nước có thể được xem là có độ đa dạng sinh học cao nhất
trong tất cả các hệ sinh thái (Washington, 2001). Đất ngập nước không chỉ hỗ trợ sự
sống hiệu quả, tạo độ đa dạng sinh học mà còn mang đến những giá trị kinh tế - xã
hội rất lớn cho con người. Chúng giúp làm giàu cho các vùng ven biển, mang lại
những giá trị thương mại về sản phẩm rừng, bảo vệ đường bờ biến và tạo điều kiện
thuận lợi cho thủy hải sản phát triển ven bờ (Washington, 2001). Bên cạnh các thành
phần thủy sinh, đất ngập nước còn hỗ trợ sự sinh sống của nhiều quần thể như chim
nước, động vật có vú, bị sát,...
Tuy nhiên, ngày nay, diện tích đất ngập nước đang ngày càng bị suy giảm do

biến đổi khí hậu và hoạt động của con người. Việc mất đất ngập nước đã khiến một
số loài động vật, thực vật đi đến bờ vực của sự tuyệt chủng. Và việc không hiểu biết
đầy đủ về vai trị và lợi ích của đất ngập nước là vấn đề đáng lo ngại (Ramsar, 2013).


Rừng ngập mặn

Theo tiêu chí của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc
(FAO,1998) thì một quần hợp thực vật gọi là rừng khi có tối thiểu 10% cây cối che
phủ khơng phải là cây trồng nông nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại của các lồi động,
thực vật và duy trì điều kiện đất đai phù hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định
và phân chia các loại rừng còn tùy thuộc vào các tiêu chí kích cỡ cây, tầng tán, các
yếu tố địa lý sinh vật…


Như vậy, rừng ngập mặn được hình thành bởi các cây ngập mặn nếu diện tích
che phủ đạt trên 10%. Loại rừng này bao gồm các cây ngập mặn chính thống, đó là
những lồi cây chỉ có ở rừng ngập mặn và các loài cây gia nhập rừng ngập mặn,
những lồi cây có thể gặp ở cả trong rừng ngập mặn và những vùng khác nữa.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm tất cả các thành phần hữu sinh (cây ngập
mặn, nấm, tảo, vi sinh vật trên cây, dưới nước, trong đất rừng ngập mặn và kể cả
trong không khí) và các thành phần vơ sinh (khơng khí, đất và nước). Hai thành phần
này luôn tác động qua lại quy định lẫn nhau, vận động trong không gian và thời gian.
Trong đó:
- Thành phần vơ sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ngồi ánh sáng mặt trời
cịn bao gồm khơng khí mang đặc trưng của khí hậu vùng ven biển, đất phù sa, bãi
bồi ngập theo nước triều lên xuống trong ngày (nhật triều hoặc bán nhật triều), nước
mặn từ biển vào, nước ngọt từ trong sông ra và nước lợ (hòa lẫn giữa nước ngọt và
nước mặn). Các yếu tố về độ mặn, pH và các thành phần lý hóa của nước ln thay
đổi theo khơng gian và thời gian.

- Thành phần hữu sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn là các sinh vật biển,
sinh vật nội địa và sinh vật đặc trưng trong vùng rừng ngập mặn, đặc biệt là các sinh
vật di cư (chim di cư, rùa biển, bị biển…). Ngồi ra cịn có các vi sinh vật, nấm, phù
du thực vật…
Hệ sinh thái rừng ngập mặn được đánh giá là một trong các hệ sinh thái có năng
suất sinh học cao nhất trong các hệ sinh thái. Các lá cây ngập mặn rụng xuống chiếm
50% - 70% năng suất sơ cấp dòng chảy. Đây là nguồn chất hữu cơ phân hủy và hòa
tan trong chuỗi, lưới thức ăn và xuất khẩu theo dòng nước tạo nguồn dinh dưỡng cho
các loài động vật, thủy, hải sản của cả một vùng ven biển rộng lớn. Hệ thống rễ cây
ngập mặn có khả năng lọc và hấp thụ một số chất ô nhiễm độc hại trong đất và nước.
Bùn trầm tích rừng ngập mặn là nơi tích tụ các chất hữu cơ phân hủy tạo điều kiện


cho các loài sinh vật hoạt động với năng suất 0,2 – 10g C/m3/ngày. Rừng ngập mặn
là nơi che chở ni dưỡng con non các lồi thủy, hải sản là vườn ươm cho sự sống
của biển (Nguyễn Hồng Trí, 2006)
Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm những cây thân gỗ mọc tại nơi giao giữa
đất liền và biển, ở vĩ độ nhiệt đới và cận nhiệt đới với điều kiện độ mặn cao, thủy
triều lớn, gió mạnh, nhiệt độ cao và bùn, đất yếm khí. Rừng ngập mặn tạo nên môi
trường sinh thái độc đáo, tập trung phong phú các loài, làm trù phú các vùng ven
biển, tăng giá trị thương mại từ lâm sản, bảo vệ đường bờ biển và hỗ trợ sự phát triển
của thủy sản ven bờ (Washington, 2001). Lượng đất phù sa mà rừng ngập mặn giữ
lại là nơi sinh sống của những động vật không xương sống. Hệ sinh thái này cũng
cung cấp sự sống cho cộng đồng những động, thực vật phù du và cá (Washington,
2001). Do vậy, rừng ngập mặn còn là khu vực để bảo tồn và gia tăng tính đa dạng
sinh học của vùng. Theo thống kê của ISME (Mạng lưới quốc tế về hệ thống rừng
ngập mặn) và ITTO (Tổ chức rừng nhiệt đới quốc tế) thông qua việc sử dụng ảnh vệ
tinh để đánh giá diện tích rừng ngập mặn trên thế giới, năm 2007, diện tích này là
18.107.700 ha. Mặc dù mang lại những giá trị kinh tế và phi kinh tế to lớn cho con
người, nhưng hiện tích rừng ngập mặn vẫn đang từng ngày bị suy giảm. Ước tính có

khoảng 35% rừng ngập mặn trên thế giới bị mất do các hoạt động của con người
giữa năm 1980 và 2000 (Valiela et al. 2001) và khoảng 64% rừng ngập mặn trong
bán kính 25 km xung quanh các trung tâm đô thị lớn trên thế giới đang bị đe dọa bởi
sự phát triển đô thị (MEA 2005).
1.2. Tổng quan nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập
mặn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn
trên thế giới.


Có nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá giá trị kinh tế của các
dịch vụ HST RNM trên thế giới. Một số các nghiên cứu để quản lý nắm bắt được tổng
giá trị kinh tế (bao gồm giá trị trực tiếp và gián tiếp), trong khi hầu hết các nghiên cứu
tập trung vào các khía cạnh quan trọng nhất là lượng giá các dịch vụ có giá thị trường
và có sẵn dữ liệu hoặc cần thiết cho việc ra quyết định. Khơng có phương pháp lượng
giá cụ thể có thể được coi là thích hợp cho tồn bộ các dịch vụ HST, tuy nhiên, có rất
nhiều phương pháp đã được sử dụng tùy theo loại hình dịch vụ, dữ liệu sẵn có và thời
gian nghiên cứu. Tuy vậy, có một vài phương pháp được sử dụng thường xuyên, ví dụ
như các phương pháp tiếp cận dựa vào hàm sản xuất. Trong một số trường hợp, do hạn
chế về thời gian cũng như là chi phí, phương pháp chuyển giao lợi ích sẽ được áp dụng.
Ronnback (1999) đã tính tốn giá trị kinh tế theo giá trị thị trường của việc khai
thác thủy sản cho các khu vực trên thế giới từ lợi ích của dịch vụ rừng ngập mặn là từ
850 đến 16.750 đô la Mỹ mỗi ha, mỗi năm, con số đó cho thấy các giá trị rừng ngập
mặn có khả năng trong việc hỗ trợ ngành thủy sản. Ơng cũng ước tính giá trị thị trường
cho động vật giáp xác (tôm he, tôm và cua trong rừng ngập mặn), cá và động vật thân
mềm sống ở rừng ngập mặn nơi cư trú từ 750 đến 11.280 đô la Mỹ mỗi ha / năm.
Nghiên cứu này đã tập trung vào sản xuất thủy sản từ các hệ sinh thái RNM.
Christie & Rayment (2012) đã ước tính giá trị kinh tế của RNM ở các vị trí có sự
quan tâm đặc biệt về mặt khoa học (SSSI) ở Anh và xứ Wale. Họ cũng đã điều tra
những lợi ích của RNM trong mối quan hệ với các chính sách bảo tồn. Họ đã sử dụng

thử nghiệm lựa chọn để đo lường giá trị của các dịch vụ HST RNM tại các vị trí
SSSI. Sự sẵn lịng chi trả của người dân là 956 bảng Anh mỗi năm để duy trì dịch vụ
cung cấp bởi các hoạt động bảo tồn SSSI ở mức hiện tại và họ có thể trả thêm 769 triệu
bảng Anh để duy trì lợi ích sẽ nhận được nếu SSSI đang trong tình trạng tốt.
Lal (1990) đã ước tính giá trị kinh tế của dịch vụ HST RNM ở Fiji. Ơng đã ước
tính lợi ích rịng của các khu vực RNM chuyển đổi. Nghiên cứu đã ước tính lợi ích bị


mất đi của các sản phẩm liên quan tới RNM trong trường hợp chuyển đổi. Ông đã sử
dụng giá thị trường, giá mờ, giá thay thế cho lượng giá. Nghiên cứu ước tính các giá trị
kinh tế đối với nghề cá vào khoảng từ 60 – 240 đô la Mỹ, lâm nghiệp vào khoảng 6 đô
la Mỹ/ha/năm, nông nghiệp và thủy sản vào khoảng 52 đô la Mỹ/ha/Năm và dịch vụ
lọc chất thải vào khoảng 5,820 đô la Mỹ/ha/năm.
Cabrera và cộng sự (1998) đã đánh giá giá trị kinh tế cho khu vực đầm phá cửa
sông quan trọng Đầm phá Terminos, Mexico. Đầm phá này có diện tích 2.500 km2,
diện tích rừng ngập mặn là 127.000 ha. Nghiên cứu đã ước tính lợi ích kinh tế cho một
số giá trị sử dụng trực tiếp và các dịch vụ sinh thái trong khu vực thơng quan việc sử
dụng nhóm các kỹ thuật lượng giá.
Baig và Iftikhar (2005) đã tính tốn các giá trị trực tiếp cho HST RNM ở làng
Miani Hor, Pakistan. Họ ước tính các dịch vụ HST ở đây đóng góp lợi ích là 5.781.316
USD đối với kinh tế quốc gia và 889.433 USD đối với nền kinh tế quốc
tế.
Barbier (2000) đã sử dụng tiếp cận hàm sản xuất để ước tính các dịch vụ sinh thái
mà RNM cung cấp, chẳng hạn như môi trường sống, nơi đẻ trứng cho nhiều lồi cá đáy
và động vật có vỏ, chủ yếu là cua và tôm cho Vịnh Thái Lan, miền Nam Thái Lan.
Việc sử dụng không bền vững các khu rừng ngập mặn để xuất khẩu dăm gỗ đang
đe dọa hơn 300.000 ha rừng ngập mặn tại khu vực Vịnh Bintuni Irian Jaya, Indonesia.
Ruitenbeek (1994) đánh giá những lợi ích của các dịch vụ hệ sinh thái cung cấp cho
cộng đồng địa phương tại vịnh Bintuni nơi vịnh cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho
doanh nghiệp xuất khẩu tôm, nơi có khoảng 3.000 hộ gia đình phụ thuộc vào rừng

ngập mặn ở vùng ven biển. Tổng giá trị kinh tế cho rừng ngập mặn ước tính khoảng
113.500.000 triệu bảng Anh / năm (tương đương với 37.833 đô la Mỹ/hộ gia đình /
năm). Việc sử dụng truyền thống có giá trị của USD l0 triệu đô la Mỹ/ năm; thủy sản
thương mại 83,5 triệu đô la Mỹ/năm.


Uddin và cộng sự (2013) đã ước tính giá trị kinh tế các dịch vụ HST RNM cho
RNM Sundarbans Reserve, Bangladesh. Trong số 10.000 km2 rừng nằm ở Bangladesh
và Ấn Độ, phần Sundarbans của Ân Độ là vào khoảng 6.000 km2. Họ đã tiến hành
lượng giá các dịch vụ văn hóa mà có giá thị trường bằng cách sử dụng các phương
pháp lượng giá thị trường trực tiếp cho khoảng thời gian từ năm 2001-2010. Doanh thu
hàng năm đối với các dịch vụ trích lập dự phịng dịch vụ HST ước tính khoảng
744.000 USD cho gỗ, cá, vật liệu xây dựng, củi, cua, mật ong và sáp ong, trong khi các
dịch vụ văn hóa (chỉ xét đến du lịch) ước khoảng 42.000 USD mỗi năm.
Spurgeon (2002) lượng giá các lợi ích kinh tế và kinh tế - xã hội liên quan tới
RNM ở Egypt thông qua đánh giá nhanh các khía cạnh kinh tế - xã hội chính và các giá
trị kinh tế. RNM hỗ trợ các hộ gia đình đặc biệt ở Bedoin, bằng cách cung cấp thu
nhập, việc làm và hỗ trợ cung cấp thực phẩm.
Một số nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chi phí trong việc lượng giá RNM.
Ví dụ như lượng giá kinh tế của một số dịch vụ HST RNM bằng cách sử dụng phương
pháp chi phí thay thế.
Khơng có q nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyển giao lợi ích. Một
trong những ví dụ cho việc sử dụng phương pháp này là trường hợp gần đây của khu
vực Đông Nam Á. Brander và cộng sự (2012) đã tiến hành một phân tích gộp các giá
trị kinh tế cho 130 nghiên cứu về dịch vụ HST RNM. Hầu hết các nghiên cứu được
khảo sát là ở Đông Nam Á. Nghiên cứu sử dụng phương pháp truyền tải giá trị với một
hàm giá trị meta-phân tích dữ liệu khơng gian và những thay đổi về diện tích rừng
ngập mặn để tính tốn giá trị rừng ngập mặn ở khu vực Đông Nam Á. Phương pháp
này được sử dụng để xác định giá trị lợi ích bị mất của HST do sự thay đổi trong diện
tích của RNM trong khu vực Đơng Nam Á (2000-2050). Giá trị kinh tế được ước tính

cho mỗi ha mỗi năm theo giá năm 2007. Giá trị bình quân của rừng nhập mặn là 4185
và 239 USD/ ha / năm [1].


1.2.2. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn
tại Việt Nam.
Tại Việt Nam những nghiên cứu về HST RNM tương đối nhiều nhưng những
nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế của HST RNM mới được tiến hành và còn hạn
chế. Những nghiên cứu điển hình là nghiên cứu lượng giá giá kinh tế một số vùng ĐNN
ven biển quan trọng ở Việt Nam do Trường Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện. Nhiều
vùng ĐNN ven biển đã được lượng giá như vùng cửa sông Bạch Đằng, cửa sông Văn
Úc, cửa sông Bà Lạt, vùng đất ngập triều Kim Sơn hay vùng đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai, v.v… Tác giả Mai Trọng Nhuận và các cộng sự đã sử dụng phương pháp giá trị thị
trường đánh giá giá trị kinh tế của một số điểm trình diễn ĐNN tại Việt Nam năm 2000,
trong đó ước tính sơ bộ giá trị sử dụng trực tiếp của một số vùng ĐNN tiêu biểu tại Việt
Nam. Năm 2005, tác giả Đỗ Nam Thắng cũng sử dụng phương pháp giá trị thị trường
tính toán giá trị sử dụng trực tiếp tài nguyên ĐNN vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tác giả Lê Thu Hoa và các cộng sự năm 2006 cũng sử dụng kỹ thuật giá trị thị trường
để tính tốn giá trị ni tôm tại khu ĐNN Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định [2]
Nguyễn Hồng Trí & Nguyễn Hữu Ninh, 1998 thực hiện đề tài: Economic
evaluation studies of Mangrove conservation and Rehabilitation in Nam Ha Province;
Lượng giá kinh tế của HST RNM Việt Nam (UNEP, 2005-2010); Nguyễn Hồng Trí
(2006) đã phân tích một số nghiên cứu điển hình về lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng
ngập mặn trên thế giới và Việt Nam tại Hội thảo “Tăng cường phối hợp quản lý tổng
hợp vùng bờ, Hải phòng – tháng 11/2006”; Trên cơ sở tổng hợp các cơng trình nghiên
cứu, Nguyễn Hồng Trí (2006) cũng đã xuất bản cuốn sách “Lượng giá kinh tế hệ sinh
thái rừng ngập mặn, Nguyên lý và ứng dụng”. Cơng trình nghiên cứu “Khơi phục và
phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ” đã đoạt Giải thưởng Hồ Chí
Minh về khoa học & Công nghệ năm 2005. Theo kết quả lượng giá kinh tế của các tác
giả, tổng giá trị kinh tế của HST RNM khu vực Cần Giờ (bao gồm giá trị sử dụng trực

tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp) được tính ra bằng tiền là 7.863,4 tỷ đồng (khoảng 558
triệu USD). [1]


Phân tích kinh tế RNM Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh do Tơ Thị Thúy Hằng
và Nguyễn Thị Ngọc An thực hiện năm 1999. Nghiên cứu đã làm rõ giá trị của RNM
và tầm quan trọng của RNM đối với người dân địa phương; phân tích chi phí lợi ích
của từng hình thức quản lý và áp dụng mơ hình cho các vùng khác [3].
Đề tài “Nghiên cứu áp dụng phương pháp lượng giá kinh tế tài nguyên một số hệ
sinh thái tiêu biểu ven biển Hải Phòng và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững” của
ThS Nguyễn Thị Minh Huyền cùng cộng sự tại Viện Tài nguyên và môi trường biển
(Viện KH&CN Việt Nam) năm 2008. Nghiên cứu này đã đánh giá về hiện trạng hệ
sinh thái rừng ngập mặn Phù Long thuộc huyện Cát Hải - Hải Phòng, làm cơ sở khoa
học cho việc xác định và định lượng hoá các giá trị sinh thái được cung cấp để quy đổi
thành tiền tệ.
Năm 2012, Tác giả Trần Thị Thúy Hằng và Nguyễn Đức Thành bộ môn Quản lý
môi trường và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản, trường Đại học Nông Lâm Huế đã thực hiện
đề tài: “Xác định giá trị kinh tế của RNM Rú Chá xã Hương Phong, huyện Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tổng giá trị kinh tế RNM Rú Chá là sấp sỉ 1,25 tỷ đồng/1 năm.
Phạm Khánh Nam, Trần Võ Hồng Sơn (2001), Khoa kinh tế Phát triển của
Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh nghiên cứu khám phá ra giá trị du
lịch giải trí của các đảo san hơ xung quanh đảo Hịn Mun. Trong nghiên cứu này các
tác giả đã áp dụng phuơng pháp du lịch phí để xác định giá trị du lịch giải trí của các
đảo. Cụ thể là kết quả của sử dụng mơ hình du lịch phí theo vùng để ước tính giá trị du
lịch giải trí hàng năm xấp xỉ 17,9 triệu USD, trong khi đó kết quả từ việc sử dụng mơ
hình du lịch phí cá nhân (ITCM) là vào khoảng 8,7 triệu USD.
Trần Thị Thu Hà và Vũ Tấn Phương, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
(2005) đã áp dụng TCM để ước tính giá trị du lịch giải trí tại Vườn quốc gia Ba Bể và
Hồ Thác Bà. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng tổng giá trị du lịch giải trí của
vườn quốc gia Ba Bể là 1552 triệu đồng/năm và của Hồ Thác Bà là 529 triệu

đồng/năm.


Nguyễn Đức Cường (2005) đã sử dụng phương pháp du lịch phí cá nhân để xác
định giá trị du lịch giải trí cho khu bảo tồn thiên nhiên Yên Tử - ng Bí- Quảng Ninh.
Nghiên cứu này đã xây dựng được mơ hình du lịch phí theo nhu cầu cá nhân cho khu
bảo tồn thiên nhiên Yên Tử là: V =5,099507- 0,20789P (trong đó: Pi : chi phí đến thăm
điểm giải trí từ vùng i và Vi: Số lần viếng thăm) và tổng lợi ích về mặt du lịch giải trí
tính cho tồn bộ khu bảo tồn n Tử là khoảng 1380 triệu đồng.
Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu khác, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập
trung vào lượng giá giá trị kinh tế do một HST tại vùng ĐNN đó mang lại, ví dụ như
lượng giá giá trị của HST cỏ biển, HST san hô…
1.3. Hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới và ở Việt Nam
Theo một báo cáo mới đây của Liên Hiệp Quốc trong 3 thập kỷ qua, có đến 1/5
rừng ngập mặn của thế giới đã biến mất, diện tích rừng ngập mặn trên thế giới hiện cịn
khoảng 150.000 km2, bằng 1/2 diện tích của Philippines. Hơn 1 trong số 6 loài thực vật
RNM trên thế giới đang trong nguy cơ tuyệt chủng, 11 trong tổng số 70 loài thực vật
RNM (chiếm khoảng 16%) đã được khảo sát đánh giá, sẽ được thay thế trong danh
sách đỏ của IUCN [4].
Những năm qua, rừng ngập mặn ven biển bị tác động làm suy giảm mạnh mẽ,
những tác động tiềm ẩn vẫn đang tiếp tục đe dọa hệ sinh thái rừng ngập mặn. Rừng
ngập mặn có độ che phủ cao giờ trở nên trơ trọi, thay bằng các đầm tôm, kênh mương
đào đắp; môi trường đất bị ô nhiễm do quá trình phèn hóa gia tăng ở quy mơ lớn; gia
tăng q trình rửa trơi đất, giảm đi q trình bồi tụ phù sa. Đa dạng sinh học bị suy
giảm nhanh do khơng cịn điều kiện thích hợp để các lồi sinh vật sinh sống; sự biến
đổi mơi trường vì khí hậu, sụp lở bờ biển, cửa sông gia tăng... làm mất cân bằng sinh
thái [4] [5] [6].
Nguyên nhân của suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn là do: dân số gia tăng, nhu
cầu của con người ngày càng tăng cao; khai thác tài nguyên rừng quá mức; ý thức của



người dân chưa đúng: luôn quan niệm “rừng vàng biển bạc”, “tài nguyên là bất tận”;
quản lí của nhà nước chưa chặt chẽ, triển khai chậm, hiệu quả không cao, đội ngũ bảo
vệ rừng cịn mỏng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; các lợi ích kinh tế mà các hộ dân
tham gia bảo vệ và nhận khoán quá thấp; do chiến tranh làm mất đi khoảng 2 triệu ha;
phá rừng do tập quán du canh du cư; xây dựng các cơng trình; do nước thải sinh hoạt,
cơng nghiệp và phát triển ngành dịch vụ. Nói tóm lại hầu hết các nguyên nhân gây suy
thoái Hệ sinh thái rừng ngập mặn đều là bắt nguồn từ các lợi ích kinh tế.
Sự suy thoái hệ sinh thái rừng ngập mặn sẽ dẫn đến những hậu quả: Mất nơi
sống, nơi sinh sản, vườn ươm của nhiều loài động vật dưới nước và trên cạn; Ơ nhiễm
đất, nước, khơng khí do sự xâm mặn; Tăng khí hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu.
Hệ sinh thái bị suy giảm nghiêm trọng, đa dạng sinh học giảm: một số lồi có nguy cơ
tuyệt chủng; Con người chịu ảnh hưởng của thiên tai do bị mất rừng. Nhiều người dân
khơng có cơng ăn việc làm, hiệu quả kinh tế nông nghiệp giảm. Gây bệnh tật cho
người dân do nguồn nước bị ô nhiễm. Xã hội thay đổi cơ cấu nghề nghiệp. Giảm công
bằng xã hội gây mất lòng tin của người dân với Nhà nước dẫn đến nhiều vấn đề cần
giải quyết. Phân chia giàu nghèo ảnh hưởng tới chủ trương xóa đói giảm nghèo của
Nhà nước. Như vậy nếu khơng có những giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển hệ sinh
thái rừng ngập mặn thì những hậu quả mà sự suy thối hệ sinh thái rừng ngập mặn sẽ
là vơ cùng nghiêm trọng không chủ với con người mà đối với toàn bộ các loài sinh vật.
1.4. Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là khu rừng ngập mặn đầu tiên của Việt Nam
tham gia cơng ước quốc tế Ramsar, với diện tích rừng ngập mặn là 1661 ha.[22] Khu
vực VQG Xuân Thủy có hệ sinh thái độc đáo, là điểm dừng chân của nhiều lồi
chim biển, trong đó thường xun xuất hiện 9 lồi có tên trong sách đỏ quốc tế như:
rẽ mỏ thìa, cị thìa, choắt mỏ thìa, mịng biển mỏ ngắn, bồ nơng, choắt chân màng
lớn, cị lạo Ấn Độ, choắt mỏ vàng, cò trắng Trung Quốc. Theo thống kê của các nhà


khoa học, ở khu vực VQG Xuân Thủy có 219 loài chim thuộc 41 họ 13 bộ. Hàng

năm vào tháng 11-12, đàn chim từ phương Bắc di cư xuống phía Nam tránh rét đã
chọn Xuân Thủy làm điểm dừng chân, nghỉ ngơi, kiếm ăn để tiếp tục tích lũy năng
lượng cho hành trình dài hàng ngàn cây số của mình. Vào lúc cao điểm, VQG Xuân
Thủy được ví như một “ga” chim quốc tế với gần 40 ngàn loài3. Đến năm 2009,
VQG có 120 lồi thực vật bậc cao có mạch, trong đó có gần 20 lồi thích nghi với
điều kiện sống ngập nước. Rừng ngập mặn ở đây đã góp phần cố định phù sa để tạo
nên các cồn bãi mới, làm vườn ươm cho các loài động thực vật thủy sinh và đóng vai
trị cân bằng sinh thái trong khu vực. Nguyên nhân này đã giúp cho khu vực của
VQG có một hệ động thực vật thủy sinh hết sức phong phú với khoảng 111 loài thực
vật và 500 loài động vật nổi, động vật vật đáy như: tôm, cua, cá, ngao đã tạo ra
nguồn thức ăn dồi dào cho các loài chim biển di cư. [22]
Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy, rừng ngập mặn của hệ
thống VQG Xuân Thủy phát triển khá thuận lợi và phong phú. Các nghiên cứu cho
thấy, hệ thống rễ dày đặc của các loài cây rừng ngập mặn có tác dụng rất lớn trong
việc bảo vệ đất ven biển và vùng cửa sơng, điều đó đặc biệt có ý nghĩa khi Việt Nam
nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm phải hứng chịu từ 5-8 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Hệ thống rừng ngập mặn có thể ngăn chặn hiệu
quả sự cơng phá bờ biển của sóng, đặc biệt khi có bão, hoặc sóng thần (Ban quản lý
VQG Xuân Thủy, Nam Định, 2014). Tới nay, chưa có nghiên cứu cụ thể về vai trò
của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ vùng bãi bồi của VQG Xuân Thủy nói riêng,
tuyến đê Ngự Hàn của huyện Giao Thủy nói chung. Tuy vậy, các thống kê khoa học
cho thấy, những dải rừng ngập mặn ven biển Việt Nam góp phần giảm ít nhất 2050% thiệt hại do bão, nước biển dâng và sóng thần gây ra. Đặc biệt, hệ thống rừng
ngập mặn trồng ven đê cịn đóng vai trị là tấm lá chắn xanh, giảm 20- 70% năng
lượng của sóng biển, đảm bảo an toàn cho các con đê biển, giúp tiết kiệm hàng nghìn
tỷ đồng cho việc duy tu, sửa chữa đê biển (Phan Nguyên Hồng, 2008).


×