Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.65 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN,
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN,
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính qui
Thú y
TY-K45-N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
ThS.Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên – năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã trang bị cho
em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin bày
tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.Trần Nhật Thắng, các
thầy cô giáo tại bộ môn Bệnh động vật, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y , trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều
kiện cho e trong quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình cô chú
Hạnh Huyền chủ trang trại cùng tập thể công nhân trong trại Bùi Huy Hạnh,
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè,
những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ em vượt qua mọi khó
khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Trần Thị Huyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015 - 2017) .................... 7
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn hậu bị ...................... 10
Bảng 2.3. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn nái chửa……………10
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại............................................ 40
Bảng 4.2. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ............................... 43
Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 45
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 46
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 49
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 50


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự ĐVTĂ:

Đơn vị thức ăn LMLM:

Lở

mồn long móng
(Food and Mouth diseasa)

PRRS:

Hội chứng rốn loạn hô hấp và sinh sản
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome )

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

Ths:

Thạc sĩ

MMA:

Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa (Agalactia)


4

MỤC LỤC

Trang \
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại ..............................................
3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại (trong 3 năm) .............
6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 11
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 11
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con..................................................................................... 17
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình thực tập ... 20
2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 29
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 31
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 31
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...
36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hảnh ............................................................... 36
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 36



3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 38
4.1.1. Kết quả nuôi dưỡng lợn nái chửa và lợn nái nuôi con .......................... 38
4.1.2. Kết quả chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ............................. 40
4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản ....
45
4.2.1 .Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ................................. 45
4.2.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản.................. 46
4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 47
4.3. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu suất
khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi tập trung quy mô trang trại được áp dụng

trên cả nước. Muốn đạt được hiểu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh
các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng,
đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng
nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang
nuôi tại các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, đặc biệt là bệnh ở quan
sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai
truyền nhiễm. Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc
nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi
rút gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản là việc cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến
hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh,
xã Tái Sơn, huyện Tứ kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Nắm được quy trình nuôi dưỡng chăm sóclợn nái sinh sản ở giai đoạn
chửa và đẻ.


2

-Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản,khẩu phần ăn và
cách cho ăn cho lợn nái qua từng giai đoạn mang thai.
-Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
-Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái

Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .
-Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
-Đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại
* Điều kiện tự nhiên
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia
công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi
công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây Bắc giáp thành
phố Hải Dương; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh
Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh
giới là sông Luộc); phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn
sông Thái Bình)
*Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
quát như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7

trong năm.
- Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.


4

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
* Cơ sở vật chất của trại
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó,
trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sư này.
Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,

quạt,...
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.


5

+ Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác.
+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự
động.
+ Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ

thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồnglợn bầu, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn bầu 1 và 3 chuồng cách ly (1 chuồng cách ly lợn con, 2 chuồng để cách ly
lợn hậu bị mới nhập về). Trong đó có 3 dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách
ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầugồm 2 chuồng với
kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu


6

sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống
làm mát bằng quạt thông gió , dàn mát và dàn phun sương.
*Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh cho đàn lợn
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao, khi dịch xảy ra thì khó dập tắt
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại (trong 3 năm)
2.1.2.1. Đối tượng của trang trại
Hiện nay trại lợn Bùi Huy Hạnh là trại lợn nái gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam. Nhiệm vụ chính của trang trại là chăn nuôi lợn nái
sinh sản để cung cấp lợn con cho cáctrại chăn nuôi lợn thịt của Công ty CP và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.


7

2.1.2.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại
- Tình hình chăn nuôi
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn thịt của công ty.
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại, cơ cấu đàn lợn nái của trại
3 năm gần đây được thể hiện tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015 - 2017)
STT

Loại lợn

2015

2016

10/2017


1

Lợn đực giống

20

21

20

2

Lợn nái sinh sản

1256

1265

1277

3

Lợn hậu bị

120

121

148


4

Lợn con

22089

22130

30659

23485

23537

32154

Tổng

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, số lượng nuôi giữa các loại lợn của
trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt.
Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất, vì trạng trại chỉ sản xuất lợn
giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng
lợn nái có xu hướng tăng lên, đặc biệt, lợn nái hậu bị tăng lên số lượng lớn
nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải.
Số lượng lợn con năm 2017 tăng mạnh do số lượng lợn nái sinh sản tăng, đặc
biệt do loại thải những con nái già thay bằng những con nái hậu bị giống mới
có số con đẻ ra trên lứa cao hơn nhiều so với nái già.


8


Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan của từng nái như
số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến,... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng
nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng giảm không ổn định là do số lợn nái tăng
khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng, bên cạnh
đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng nên công ty
phải cung cấp thêm lợn giống đực cho trại.
- Thức ăn: các loại thức ăn trong trại cho lợn ăn theo khẩu phần, Thức ăn
cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. Điều này đảm
bảo cung cấp đầy đủ cho tất cả các con lợn trong một ô được ăn và phát triển
đồng đều. Thức ăn do công ty CP cung cấp được đưa về từ nhà máy ở Xuân
Mai - Hà Nội hoặc có thể lấy từ nhà máy thức ăn của công ty tại Hà Nam và
Hải Dương. Các loại thức ăn cho lợn ăn của trại bao gồm các loại sau:
- Thức ăn cho lợn hậu bị, lợn nái chửa, và lợn nái nuôi con và lợn nái
chờ phối:
+ Thức ăn 566 S
+ Thức ăn 567 SF
- Thức ăn cho lợn con tập ăn và cai sữa:
+ Thức ăn 550 S
- Thức ăn cho lợn đực:
+ Thức ăn 567 SF
- Hàng tháng trang trại thường nhập thuốc và vắc xin của công ty CP
Việt Nam.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn nái luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên trong trại và


9


kỹ thuật viên công ty CP. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi,
giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính chất lây lan
- Công tác vệ sinh: chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa
Hè, ấm áp về mùa Đông và được che chắn cẩn thận, xung quanh các
chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông
thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột, trước cửa
vào các chuồng có chậu nước sát trùng để giẫm chân vào trước khi vào
chuồng và sau khi ra khỏi chuồng, từ đó hạn chế được rất nhiều tác động
của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có
công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi
thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng,
hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư,
khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa
sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


10

Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn hậu bị
Thời gian

Giai đoạn

Loại vắc xin

tiêm (tuần

Liều lượng

tuổi)

Lợn hậu bị

Đường
đưa

(ml)

thuốc

PRRS (tai xanh)

24

2

Bắp cổ

Parvo1 (khô thai)

25


2

Bắp cổ

SFV (Dịch tả)

26

2

Bắp cổ

FMD (LMLM)

27

2

Bắp cổ

AD (Giả dại)

28

2

Bắp cổ

Parvo2 (khô thai)


29

2

Bắp cổ

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)

Bảng 2.3. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn nái chửa
Giai đoạn

Lợn nái

Loại vắc xin

Thời gian tiêm
(tuần mang thai)

Liều
lượng
(ml)

Đường
đưa
thuốc

SFV (Dịch tả)

10


2

Bắp cổ

FMD (LMLM)

12

2

Bắp cổ

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)

Ngoài quy trình phòng bệnh riêng cho từng giai đoạn lợn thì trại còn
tiêm vắc xin cho quy mô tổng đàn, cụ thể như sau:
Tháng 5 + tháng 11 tiêm phòng vắc xin Dịch tả.
Tháng 4 + tháng 8 + tháng 12 tiêm phòng LMLM + Giả dại.
Tháng 3 + tháng 7 + tháng 11 tiêm phòng PRRS.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả


11

từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính: gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định,
thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái
có khả năng sinh ra tế bào trứng.
- Sự thành thục về thể vóc: sự thành thục về thể vóc thường diễn ra
chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển,
đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Có
nghĩa là cơ thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ
phận như não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm
vóc ổn định.
* Chu kỳ động dục
Thời gian của chu kỳ động dục là 21 ngày, thời gian động dục là 48
giờ, biểu hiện điển hình khi động dục là âm hộ sưng tấy, đỏ mọng và mở
rộng, kêu la, kém ăn, hoạt động nhiều. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau khi
xuất hiện động dục. Thời điểm phối tinh thích hợp là 24 - 39 giờ kể từ khi
xuất hiện động dục. Số trứng rụng 16 - 17 tế bào.
Toàn bộ thời gian động dục của lợn nái có thể chia làm 3 giai đoạn: giai
đoạn trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực, giai đoạn sau chịu đực.
Giai đoạn trước khi chịu đực: đặc điểm chung của lợn nái khi bắt đầu
động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng, cơ thể
bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều con thích nhảy
lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi, xưng mọng, có nước nhờn chảy ra nhưng
chưa chịu cho con đực nhảy.


12

Giai đoạn chịu đực: còn gọi là thời kỳ mê đực, khi sờ tay lên mông lợn
nái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng võng xuống,

có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận chín, chảy dịch
nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này kéo dài khoảng
2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn khoảng 28 - 30 giờ).
Giai đoạn sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ, âm
hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (trích Trần
Văn Phùng và cs (2004) [16]).
* Quá trình mang thai và đẻ: sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng
3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterol
trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20,
sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong
thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục; 1-2 ngày trước khi đẻ
Progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất ( trích Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, (2005) [20]).
Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] cho biết: thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
*Sinh lý tiết sữa của lợn nái
- Sữa lợn mẹ:
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Chúng ta biết rằng việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được
ngay từ khi đẻ ra. Tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý


13

tưởng cho lợn con. Sự hiểu biết về năng suất và thành phần của sữa lợn mẹ có

vai trò quan trọng, đó là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về chăm sóc
nuôi dưỡng và quản lý lợn nái.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu. Qua nghiên cứu
người ta thấy phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo
cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo thành
được 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi
đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi
đun dễ ngưng kết. Thàng phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa
thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn
so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,30%, trong sữa
thường chí có 19,60%. Hàm lượng protein cũng cao hơn 11,15% so với
6,80% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu còn chứa nhiều kháng thể γ globulin (gama
globulin) và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của
các virut, vi trùng gây bệnh. Lượng γ globulin chiếm khoảng 50% tổng số
protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ γ globulin của lợn
con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu
tiên).Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
Khi nghiên cứu về sự biến đổi thành phần hóa học của sữa lợn con,
Perrin (1955) cho thấy lượng vật chất khô và các thành phần hóa học của sữa,
đặc biệt protein có sự thay đổi nhanh chóng ở những giờ đầu tiên ngay sau khi
sinh. Các số liệu nghiên cứu gần đây nên lợn cái Landrace cũng cho thấy kết
quả tương tự với các nghiên cứu trước đây về thành phần hóa học cũng như
năng suất sữa của lợn mẹ.


14

Sản lượng sữa của lợn mẹ trong vòng 5 ngày đầu tiên sau khi đẻ là 4,45

kg/ngày, năng lượng là 1202 Kcal/kg, lượng vật chất khô, khoáng, protein,
chất béo và đường lactose là 19,2; 0,74; 6,41; 6,88 và 5,16% theo thứ tự.
-Sự tiết sữa của lợn nái
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái
không có bể sữa nên ở lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn
mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được
sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích
thích vào bầu vú gây lên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó các yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ
đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này chuyển lên vỏ não, vào
vùng hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin
tiết vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác
động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản
lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở
phần sau.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn có thể từ 5 - 7 phút, sau đó
đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn
mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần
mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.


15

Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tang cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái:
+ Giống: lợn Berkshire có sản lượng sữa 1,9 - 3,3 kg/ngày; lợn
Polanchina từ 1,5 - 3,8 kg/ngày; lợn Duroc từ 1,9 - 3,0 kg/ngày; lợn Landrace
từ 2,5 - 3,5 kg/ngày. Các tài liệu gần đây cho biết: Lợn nái Yorshire và
Landrace có thể tiết trên 10 lít sữa/ ngày.
+ Số con để nuôi trong một ổ: Giữa số con để nuôi với sản lượng sữa
của lợn mẹ có mối tương quan chặt chẽ (r = 0,8; Salmon: r = 0,72). sản lượng
sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào số con để nuôi trong một ổ.
+ Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ: Sản lượng sữa của lợn mẹ lứa đầu thấp, sau đó
tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần ở từ lứa đẻ thứ
8, thứ 9 trở đi. Do vậy, nhiều nước loại thải lợn mẹ sau khi đẻ 7 - 8 lứa.
+ Số vú lợn mẹ: giữa số vú và sản lượng sữa có tương quan tương
đương (r = 0,262).
+ Vị trí của vú: sản lượng giảm dần từ cặp vú trước ngực ra sau bụng.
Do vậy trong chăm sóc lợn con sau khi đẻ việc cố định núm đầu vú cho lợn
con rất quan trọng và góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
+ Dinh dưỡng và thời tiết: là nhân tố ảnh hưởng rất sâu sắc tới sản
lượng sữa mẹ. nguyên liệu tạo sữa được lấy từ thức ăn cung cấp hằng ngày
cho lợn mẹ. Vì vậy để nâng cao sản lượng sữa và chất lượng sữa của lợn nái
thì khối lượng và chất lượng thức ăn cung cấp hàng ngày cho lợn nái có ý
nghĩa rất quan trọng. Như vậy mức ăn cao cho lợn nái giai đoạn nuôi con đã
làm tăng sản lượng sữa, giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ trong giai đoạn nuôi con.
+Ảnh hưởng mức ăn đến năng suất và chất lượng sữa: khi lượng ăn
vào tăng sẽ nâng cao sản lượng sữa. Khi lượng ăn vào giảm, dinh dưỡng để
sản xuất sữa phải sử dụng từ nguồn dinh dưỡng dự trữ của cơ thể.


16

+ Nước: Nước chiếm 80 - 85% trong sữa, vì vậy lợn tiết sữa đòi hỏi

lượng nước rất lớn. Nên cho lợn nái uống nước tự do, mức nước từ 2,3 - 3,9
lít/kg vật chất khô của thức ăn là thích hợp. Lượng nước tối thiểu (lít) = 0,03
+ 3,61 (kg).
+ Thời tiết, khí hậu: Thời tiết mát lợn mẹ sẽ tăng ăn vào, tăng sản
lượng sữa. Nhiệt độ cao lợn sẽ giảm ăn vào và giảm sản lượng sữa. Nhiệt
độ trung bình 24 giờ lý tưởng của lợn nái là 20°C. Khi nuôi ở nhiệt độ cao
hoặc thấp hơn 20°C thì lượng thức ăn vào của lợn mẹ sẽ tăng hoặc giảm
323 Kcal DE/1°C.
+Ảnh hưởng của mức protein và axit amin trong khẩu phần tới khả
năng sản xuất sữa của lợn: Tăng mức protein thô trong khẩu phần của lợn
(17- 100 kg) từ 11,9 lên 12,9% và 14,0% thì sẽ nâng tăng trọng lên 15,8 và
40%. Tăng mức protein cho các khẩu phần có cùng năng lượng thì làm tăng
tích lũy protein trong cơ thể. Như vậy mức protein trong khẩu phần có ảnh
hưởng một cách đáng kể đến trao đổi chất và năng lượng, cũng như khả năng
sản xuất của lợn. Cần chú ý tính toán đến mức các axit amin và các yếu tố
dinh dưỡng khác trong khẩu phần để xác định tiêu chuẩn protein cho lợn ở
các hướng sản xuất khác nhau. Các tác giả cho biết khi đã cung cấp một lượng
axit amin thích hợp vào khẩu phần ăn của lợn nái có thể nâng cao tỷ lệ tiêu
hóa và sử dụng N và ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và chức năng sinh sản của
lợn. Lượng lysine trong khẩu phần của lợn con bú sữa 6,5% so với protein
thô, còn methionine với lượng 3,5 - 3,7%. Khi tăng mức lysine trong khẩu
phần lợn con từ 4 lên 4,6% so với protein thô thì tăng trọng được nâng lên
9%, tiêu tốn thức ăn giảm (3,2 xuống 2,9 ĐVTĂ/ kg). Trong các axit amin
quan trọng nhất đối với lợn là lysine, vì lysine là axit amin giới hạn một. Mối
tương quan giữa lysine và hàm lượng protein trong khẩu phần, thể hiện trong
công thức 1:


17


Yop = 7,23 - 0,131 x
(Yop là % lysine thích hợp trong protein, x là % protein trong khẩu phần
nhỏ hơn).
Như vậy khi trong khẩu phần có hàm lượng protein cao thì mức lysine
bổ sung có thể thấp hoặc ngược lại. Lượng lysine thích hợp là 0,9% và protein
thô là 18,5% trong khẩu phần cho lợn con cai sữa tới lúc đạt 50kg. Tuy nhiên,
cần có mức lysine 0,7% và protein thô 15% cho lợn 50 - 90kg. Methionin 0,5
- 0,6%, trytophan 0,15 - 0,20% trong khẩu phần là thích hợp.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh


18


(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [16] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sach sẽ cho lợn nái,
chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [16] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều



×