Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 91 trang )

1

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

LỜI NÓI ĐẦU
Với xu thế hội nhập, nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển. Rất
nhiều các dự án, công trình xây dựng được đầu tư và triển khai ở khắp các quốc
gia. Vì thế vai trò của bảo hiểm kỹ thuật càng được nâng cao. Bảo hiểm kỹ thuật
đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế xã hội trên toàn thế
giới. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một loại hình quan trọng của bảo hiểm kỹ
thuật, nó mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm, cho người được bảo
hiểm và cho toàn xã hội. Mỗi năm, cả nước có thêm hàng ngàn công trình xây
dựng mới, dịch vụ bảo hiểm các công trình xây dựng, lắp đặt cũng vì thế mà phát
triển mạnh theo.
Thị trường bảo hiểm phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng gia
tăng về số lượng cũng như chất lượng. Loại hình bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đã
đem lại lợi nhuận khá cao cho các công ty bảo hiểm. Vì vậy, hiện nay các công ty
đang cạnh tranh quyết liệt để tìm kiếm hợp đồng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
cũng như để giữ vững và nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Khai thác là khâu đầu tiên của quá trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm
và đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Để giữ vững được
vị trí của mình trên thị trường, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay mỗi doanh nghiệp cần phải chú trọng đến hoạt động khai thác bảo hiểm. Và
các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả khai thác bảo
hiểm xây dựng lắp đặt trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, em đã chọn đề tài : “ Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại
công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện ” làm chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề của em bao gồm ba chương :

Sinh viên: Phan Huy Quang


Lớp BH47A- ĐH KTQD


2

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG
VÀ LẮP ĐẶT
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Th.s Nguyễn Ngọc Hương đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ
LẮP ĐẶT

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


3

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương


1.1. Giới thiệu chung về bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật.Sự
ra đời và phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của cách
mạng khoa học kỹ thuật. So với các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm hàng
hải, bảo hiểm hoả hoạn thì bảo hiểm kỹ thuật ra đời muộn hơn rất nhiều. Đơn bảo
hiểm kỹ thuật đầu tiên trên thế giới là đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc, được cấp
năm 1859. Nhu cầu tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh thế giới lần thứ hai và sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và kỹ thuật đã là động lực thúc đẩy
làm cho bảo hiểm kỹ thuật phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết và trở thành một
trong những loại hình bảo hiểm quan trọng không thể thiếu đối với sự phát triển
của mỗi nền kinh tế.
Bảo hiểm kỹ thuật có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh
tế, xã hội trên toàn thế giới. Từ việc bảo hiểm cho các máy móc sản xuất, các
thiết bị dụng cụ tinh vi trong y tế, phòng thí nghiệm cho tới việc bảo hiểm cho
các công trình xây dựng khổng lồ hay lắp đặt các giàn khoan trên biển, các con
tàu vũ trụ … Bảo hiểm kỹ thuật đã phát triển rất nhanh và tương đối hoàn chỉnh,
bao gồm các loại hình chính sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu
- Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt
- Bảo hiểm đỗ vỡ máy móc
- Bảo hiểm thiết bị điện tử
- Bảo hiểm mất thu nhập do máy móc ngừng hoạt động
- Bảo hiểm thăm dò và khai thác dầu khí…

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD



4

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

Các loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật liên quan chặt chẽ với
nhau, trong đó bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là những mắt xích không thể thiếu
được. Nó đảm bảo cho khâu xây dựng và lắp đặt của một công trình xây lắp. Bảo
hiểm xây dựng và lắp đặt là những loại hình có sự phát triển mạnh về qui mô
cũng như chất lượng nghiệp vụ do nhu cầu xây dựng, lắp đặt của các nước trên
thế giới ngày càng có xu hướng phát triển ngay cả trong thời kỳ kinh tế khó khăn.
Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là những loại hình
bảo hiểm tương đối phức tạp so với các loại hình bảo hiểm khác, các loại đơn bảo
hiểm rất đa dạng, như bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, bảo hiểm mọi rủi ro lắp
đặt…
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
Trong cuộc sống, mọi rủi ro đều có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, bất cứ ở
đâu. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, khi nền kinh tế xã hội ngày càng
phát triển, việc đầu tư xây dựng các công trình ngày càng nhiều hơn, có quy mô
lớn hơn. Các công trình xây dựng lắp đặt này cũng có thể gặp các rủi ro bất kỳ
lúc nào như bão, lũ lụt, sét… Bất kể do nguyên nhân gì khi rủi ro xảy ra đều có
thể gây ra thiệt hại rất lớn về tài sản, ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh mạng con
người. Thực tế đã chứng minh cho ta thấy hậu quả của những rủi ro đối với các
công trình xây dựng như sập 2 nhịp dẫn cầu Cần Thơ, sập tường tại khu lọc dầu
Dung Quất… Nhờ có bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đứng ra san sẻ, bù đắp một
phần tổn thất nên các công trình không bị ngừng lại, đảm bảo kế hoạch sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp lại có thể tiếp tục sản xuất phục vụ nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh sự đảm bảo về tài chính còn đảm bảo về mặt tinh thần cho NĐBH.
Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt cũng là một loại hình bảo hiểm giúp các doanh
nghiệp bảo hiểm huy động vốn, sau đó đầu tư trở lại nền kinh tế. Như vậy bảo


Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


5

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

hiểm là trung gian tài chính, góp phần quan trọng không thể thiếu đối với sự phát
triển của mỗi nền kinh tế. Bên cạnh đó bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng, bảo
hiểm nói chung đều góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi quốc gia trên toàn
thế giới.
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng
1.2.1. Người được bảo hiểm
Mỗi công trình xây dựng là một quy hoạch tổng thể có liên quan rất nhiều
khía cạnh của các vấn đề pháp luật, hợp đồng và kỹ thuật cho nên việc hợp tác
chặt chẽ giữa hai bên là không thể thiếu được. Chính vì vậy việc xác định rõ
người được bảo hiểm trong một công trình xây dựng rất cần thiết. Trong bảo
hiểm xây dựng, các bên có liên quan đến công việc xây dựng và có quyền lợi
trong công trình xây dựng, được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm
đều có thể là người được bảo hiểm:
- Chủ đầu tư hoặc chủ công trình (bên A trong hợp đồng xây dựng)
- Nhà thầu chính (bên B trong hợp đồng xây dựng)
- Các nhà thầu phụ
- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn.Tuy nhiên, hợp đồng
bảo hiểm xây dựng không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề nghiệp của các kiến
trúc sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ có liên quan đến công
trình xây dựng.
Do có nhiều bên được bảo hiểm nên sẽ nảy sinh vấn đề đơn bảo hiểm sẽ

ghi tên ai hay ai sẽ là người được ghi tên đầu tiên.Thông thường người đứng ra kí
kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí sẽ là người đại diện cho các bên trong
HĐBH.Vì vậy trên hợp đồng sẽ ghi tên người đứng ra đại diện kèm theo danh
sách những người có quyền lợi liên quan đến công trình.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


6

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

1.2.2. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công trình xây dựng
dân dụng, công trình công nghiệp, hay nói cách khác là bao gồm tất cả các công
trình xây dựng mà kết cấu của nó có sử dụng xi măng và bê tông cốt thép. Cụ thể
là các nhóm công trình sau:
- Nhà ở, trường học, trụ sở là việc, bệnh viện, rạp hát, rạp chiếu phim, các
công trình văn hóa khác…
- Nhà máy, xí nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất;
- Đường xá (bao gồm cả đường bộ và đường sắt), đường băng sân bay;
- Cầu cống, đê đập, công trình thoát nước, kênh đào, cảng..
Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt được dự tính và thông
qua sơ đồ tổng thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết bị cần thiết phục
vụ cho công tác xây dựng cũng như các công việc có liên quan trong vấn đề xây
dựng. Để thuận tiện cho việc tính phí bảo hiểm cũng như giải quyết khiếu nại
trong trường hợp tổn thất xảy ra, một công trình xây dựng được chia thành nhiều
hạng mục khác nhau, bao gồm:

- Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng: Chiếm phần lớn giá trị công
trình. Nó bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi chủ thầu chính ( bên B) và
tất cả các nhà thầu phụ của chủ thầu chính theo qui định của hợp đồng xây dựng
ký kết giữa bên A và bên B. Từ công tác chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng, xây dựng
các công trình tạm thời phục vụ cho công tác thi công, và cả công việc đóng cọc
làm móng, xây dựng cấu trúc chính của công trình.
- Trang thiết bị xây dựng: Gồm các thiết bị cố định phục vụ thi công như
các công trình phụ trợ (lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng), giàn giáo, hệ

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


7

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

thống băng tải, thiết bị cung cấp điện nước, rào chắn …Khi yêu cầu bảo hiểm cho
các trang thiết bị này, cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
- Máy móc xây dựng: Bao gồm các máy móc có động cơ tự hành hoặc
không tự hành phục vụ công tác thi công ( ví dụ như máy xúc, máy ủi, cần cẩu,
xe chuyên dụng..) thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm trong thời gian
sử dụng trên khu vực công trường. Khi yêu cầu bảo hiểm cho các máy móc này
cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm .
- Các tài sản có sẵn, trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền
sở hữu, quản lý, trông nom hay coi sóc của người được bảo hiểm: Trường hợp
này thường có ở các công trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên có thể bị
thiệt hại trong quá trình xây dựng mới. Giá trị của tài sản này không nằm trong
giá trị của công trình mới nên chúng thường không thuộc PVBH. Nhưng nếu

NĐBH có nhu cầu thì có thể xem xét và mở rộng PVBH theo điều khoản bổ
sung.
- Chi phí dọn dẹp hiện trường: Bao gồm các chi phí phát sinh do việc thu
dọn và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro được bảo hiểm xảy ra trên phạm
vi công trường.
- Trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba: Bao
gồm các trách nhiệm pháp lý do thiệt hại về tài sản và /hoặc thương tật thân thể
của bên thứ ba phát sinh trong quá trình thi công công trình tạo hoặc xung quanh
khu vực công trưòng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các tổn thất đối với người làm
công, ngưòi thân hoặc người đại diện của NĐBH không thuộc phạm vu bảo hiểm
của phần này.
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm
 Các rủi ro bảo hiểm

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


8

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

Các đơn bảo hiểm xây dựng do công ty bảo hiểm cung cấp thường là đơn
bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi được bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các rủi
ro loại trừ được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) còn hầu hết các rủi ro
bất ngờ và không lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây
dựng. Cụ thể trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với NĐBH phát sinh khi tổn
thất xảy ra cho các đối tượng được bảo hiểm do các rủi ro chính sau:
- Cháy,sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy

- Lũ lụt, mưa, tuyết rơi, tuyết lở, sóng thần
- Các loại bão
- Động đất, sụt lở đá
- Trộm cắp
- Thiếu kinh nghiêm, hành động ác ý hay lỗi của con người.
Ngoài ra còn tuỳ công trình, mỗi đơn cấp còn có các điều khoản bổ sung
thêm đối với các rủi ro phị để phù hợp với nội dung công việc.
 Các rủi ro loại trừ
Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần bảo hiểm vật chất và trách nhiệm:
- Chiến tranh, đình công, nổi loạn, yêu cầu ngừng công việc của bất cứ cơ
quan có thẩm quyền nào.
- Hành động cố ý hay sự cẩu thả cố ý của người được bảo hiểm hoặc đại
diện của họ.
- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ô nhiễm phóng xạ.
Các rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất bao
gồm:
- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


9

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

- Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị xây
dựng.
- Lỗi thiết kế

- Chi phí thay thế, sửa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên vật
liệu và/hoặc do tay nghề.( các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo hiểm)
Các rủi ro loại trừ đối với phần bảo hiểm trách nhiệm:
- Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể được
bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất của đơn bảo hiểm xây dựng.
- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu cột chống.
1.2.4. Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong đơn bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm
thường là thời gian thi công công trình được tính từ khi bắt đầu khởi công công
trình( sau khi đã bốc dỡ vật tư máy móc xuống công trường) đến khi hoàn thiện
hay chuyển giao hoặc đưa vào hoạt động.
Trên thực tế, thời gian thi công không nhất thiết phải trùng với thời hạn ghi
trong hợp đồng. Nếu công trình hoàn thành trước thời hạn thì hiệu lực của hợp
đồng cũng chấm dứt ngay sau khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng.
Trong trường hợp thời gian thi công kéo dài vượt quá thời hạn qui định thì
NĐBH phải có yêu cầu gia hạn thêm đối với HĐBH và phải thanh toán thêm phí
bảo hiểm cho thời gian vượt quá này.
Thông thường thời hạn bảo hiểm bao gồm thời gian:
- Lưu kho (vật liệu) trước khi xây dựng ( tối đa là ba tháng)
- Giai đoạn xây dựng
- Kiểm nghiệm, chạy thử (nếu có máy móc)
- Bảo hành

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


10


GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

1.2.5. Giá trị bảo hiểm
Việc xác định chính xác giá trị bảo hiểm( GTBH) rất phức tạp. Các giá trị
phải xác định trong bảo hiểm xây dựng bao gồm:
- GTBH của phần công tác xây dựng: Thường là giá trị ước tính và có thể
là một trong số các giá trị sau
+ Tổng giá trị khôi phục lại các công trình trong trường họp có tổn thất
toàn bộ và phải tiến hành xây dựng lại
+ Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
+ Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
Tuy nhiên, việc xác định giá trị của phần công tác xây dựng theo giá trị dự toán
công trình theo hợp đồng xây dựng là hợp lý nhất. Khi công trình hoàn thành, giá
trị này được điều chỉnh lại theo giá trị thực tế và phí bảo hiểm cũng được điều
chỉnh lại cho phù hợp.
Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng thường bao gồm chi phí
lập công trình, giá trị các nguyênm vật liệ do nhà thầu cung cấp, chi phí nhân
công của chủ thầu, những chi phí trả cho khối lượng công việc thầu phụ hay dịch
vụ, chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công xây dựng, nhà xưởng
thiết bị và các công trình tạm thời, kỹ thuật và giám sát, chi phí hành chính, lợi
nhuận.
- GTBH của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác định theo giá
trị thay thế tương đương của máy móc, trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi
công công trình và có thể gồm cả chi phí vận chuyển, lắp ráp.
- GTBH cho phần chi phí dọn dẹp: Thường được ước tính theo % giá trị
của hợp đồng xây dựng.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD



11

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

- GTBH cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung quanh khu
vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom của người được bảo hiểm: Được xác
định theo giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm yêu cầu bảo hiểm.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của NĐBH đối với
bên thứ ba do việc thi công công trình: Thường được xác định trên cơ sở giá trị
tổn thất tối đa có thể. Đây là giới hạn thoả thuận tối đa cho mỗi tai nạn nhưng
không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Thông thường công ty bảo hiểm thường thuyết phục NĐBH tham gia bảo
hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp NĐBH tham gia bảo hiểm dưới GTBH sẽ
áp dụng phương pháp bảo hiểm theo tỉ lệ đối với các thiệt hại xảy ra.
1.2.6. Phí bảo hiểm
Phí của một công trình xây dựng bao gồm hai phần chính: Phí bảo hiểm
tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng.
 Phí bảo hiểm tiêu chuẩn
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn là phí tính cho các rủi ro tiêu chuẩn (các rủi ro tiêu
chuẩn theo đơn bảo hiểm của Munich Re đang được áp dụng tại Việt Nam) bao
gồm các rủi ro thiên tai, các rủi ro bất ngờ và các rủi ro khác như tay nghề kém.
thiếu kinh nghiệm…
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn có 3 phần chính sau:
- Phí cơ bản tối thiểu: Là mức phí tối thiểu cho 1 công trình xây dựng, tính
bằng tỷ lệ phần nghìn của số tiền bảo hiểm.
- Phụ phí rủi ro động đất: Là mức phụ phí được tính cho từng loại công
trình, phụ thuộc vào độ nhạy cảm của công trình đối với rủi ro động đất. Trong kỹ
thuật mức độ nhạy cảm của công trình được chia làm năm loại C, D, E, F và


Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


12

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

G( công trình loại C là có độ nhạy cảm với rủi ro động đất thấp nhất). Tỷ lệ phí
động đất được tính bằng phần nghìn/năm.
- Phụ phí rủi ro lũ lụt: Mức phụ phí này được tính cho 1 năm căn cứ vào
tính chất của từng loại công trình chịu tác động của rủi ro lũ lụt. Tỷ lệ phí xác
định bằng phần nghìn trên số tiền bảo hiểm.
 Phụ phí mở rộng
Đây là phần phí bảo hiểm xác định cho phần trang thiết bị xây dựng, máy
móc xây dựng, tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường, chi phí
dọn dẹp hiện trường, trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba.
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt
1.3.1. Người được bảo hiểm
Trong bảo hiểm lắp đặt, tất cả các bên liên quan và có quyền lợi trong công
trình lắp đặt và được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm đều có thể
là người được bảo hiểm:
- Chủ đầu tư
- Nhà thầu chính
- Nhà thầu phụ
- Nhà cung cấp (nếu liên quan đến lắp đặt)
- Các kiến trúc sư, thiết kế hoạt động liên quan đến công trường
- Các kỹ sư tư vấn hoạt động liên quan đến công trường

- Ngoài ra, các tổ chức cho vay (ví dụ như các ngân hàng) cũng là những
người được bảo vệ một cách gián tiếp bởi hợp đồng này.
1.3.2 Đối tượng bảo hiểm

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


13

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

Đối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc lắp đặt, trang thiết
bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan tới công
việc lắp đặt. Đối tượng được bảo hiểm được phân loại như sau:
- Các máy móc, dây chuyền đồng bộ trong 1 xí nghiệp hay trong khi tiến
hành lắp đặt các máy móc,thiết bị đó.
- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho lắp đặt
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
1.3.3. Phạm vi bảo hiểm
 Rủi ro được bảo hiểm
Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt được
chia làm 3 loại chính:
- Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần, gió
mạnh ( do bão, gió xoáy, cuồng phong), mưa lớn, lũ, lụt, đóng băng, sét đánh,
cháy do sét đánh núi lửa, đất đá lún, sụt lở.
- Các hiểm hoạ tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công

trường như: thiếu kinh nghiệm, lỗi của con người, bất cẩn, trộm cắp, hành động
ác ý, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, cường độ công việc cao
do thời gian xây dựng lắp đặt quá ngắn, phối hợp công việc thiếu hợp lý, bảo vệ
công trường không tốt, thiếu biện pháp ngăn ngừa tổn thất, lỗi vận hành, lỗi
người vận hành máy.
- Các rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn, chân không,
nhiệt độ quá lớn, lực li tâm, lỗi nguyên vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hoá học,
lỗi của hệ thống hay thiết bị điều hành, điều khiển.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


14

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

 Các rủi ro loại trừ
Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các rủi ro loại trừ được chia làm 3 loại chính:
- Loại trừ chung: Áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và trách
nhiệm. Các rủi ro loại trừ ở phần này là:
+ Chiến tranh
+ Những rủi ro hạt nhân
+ Các hành vi vi phạm của người được bảo hiểm
+ Gián đoạn công việc
- Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho phần thiệt hại vật chất
+ Các khoản miễn thường
+ Mọi tổn thất hậu quả
+ Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu

+ Hao mòn và xé rách
+ Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu
+ Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê (mất cắp, mất tích)
- Các loại trừ áp dụng đối với phần thiệt hại về trách nhiệm
+ Các khoản miễn thường.
+ Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những
thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất.
+ Trách nhiệm đối với thương tật của con người tham gia vào quá trình thi
công công việc
+ Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,
quản lý của bất cứ NĐBH nào.
+ Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu, máy bay

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


15

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

+ Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ qui định trong
hợp đồng bảo hiểm.
1.3.4. Thời hạn bảo hiểm
Tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên mà thời hạn bảo hiểm được ghi
rõ trong đơn bảo hiểm và có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ các thời gian:
- Lưu kho trước khi lắp đặt
- Giai đoạn lắp đặt
- Chạy thử ( không tải và có tải)

- Giai đoạn bảo hành.
1.3.5. Giá trị bảo hiểm
Trong bảo hiểm lắp đặt, giá trị bảo hiểm được tính cho từng hạng mục bảo
hiểm:
- GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: Được tính bằng giá trị thay thế mới
của bất kỳ máy móc, thiết bị mới tương đương, gồm giá mua, chi phí kỹ thuật,
cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí lắp đặt, phí kho bãi.
- GTBH đối của các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt
(tương tự như máy móc, trang thiết bị bảo hiểm xây dựng).
- GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh (tương tự bảo hiểm xây dựng)
- GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường lắp đặt
thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm ( tương tự như bảo hiểm
xây dựng).
- STBH được xác định dựa vào giá trị các hạng mục vừa nêu ở trên và sự
thỏa thuận của hai bên. Thông thường STBH trong bảo hiểm lắp đặt bằng GTBH.
Đối với phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối
với người thứ ba thì STBH hoàn toàn dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


16

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

Đối với các công trình xây dựng dân dụng và lắp đặt hỗn hợp:
Nếu giá trị lắp đặt lớn hơn 50% tổng sản phẩm bảo hiểm thì công ty bảo
hiểm cấp đơn bảo hiểm lắp đặt. Nếu giá trị xây dựng lớn hơn 50% tổng STBH thì

cấp đơn bảo hiểm xây dựng. Trên thực tế, tuỳ vào yêu cầu cụ thể sẽ có các sửa
đổi bổ sung phù hợp cho từng đơn cấp ra.
1.3.6. Phí bảo hiểm
Về cơ bản, phương pháp tính phí bảo hiểm lắp đặt giống phương pháp tính
phí bảo hiểm xây dựng, chỉ có một số điểm khác đó là:
- Phí cơ bản tối thiểu trong bảo hiểm lắp đặt tối thiểu là 300 đôla Mỹ hoặc
tương đương bằng các loại tiền khác.
- Việc xác định phụ phí rủi ro lũ lụt phụ thuộc vào sức chịu của công trình
đối với tác động của gió, bão, lũ, lụt.
1.4. Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt
Hợp đồng bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt là sự thỏa thuận giữa nhà bảo hiểm
và NĐBH( thường là các chủ đầu tư và các chủ thầu) về các rủi ro trong Xây
dựng- Lắp đặt. NĐBH có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho nhà bảo hiểm. Nhà
bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán STBH khi có các rủi ro gây tổn thất trong
phạm vi bảo hiểm.
Đối với với một công trình tùy thuộc vào các đặc điểm cụ thể mà hai bên
thỏa thuận ký HĐBH mọi rủi ro xây dựng, hợp đồng mụi rủi ro lắp đặt hoặc hợp
đồng mọi rủi ro xây dựng- lắp đặt nhưng nhìn chung kết cấu của các loại hợp
đồng trên giống nhau và bao gồm những phần sau:


Phần mở đầu: Tên, số hiệu hợp đồng, các luật, quyết định, làm căn

cứ lập hợp đồng, cam kết bảo hiểm giữa hai bên


Các điều khoản:

Sinh viên: Phan Huy Quang


Lớp BH47A- ĐH KTQD


17

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

- Thoả thuận chung
- Điều khoản về điều kiện bảo hiểm
- Thông tin về người được bảo hiểm, người bảo hiểm
- Điều khoản về số tiền bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức miễn thường và
phí bảo hiểm
- Quy tắc bảo hiểm và các điều khoản bổ sung
1.5 Tái bảo hiểm trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt
1.5.1. Sự cần thiết của tái bảo hiểm trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt
1.5.1.1. Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm
Do những đặc điểm đặc trưng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà tái
bảo hiểm là một hoạt động tất yếu khách quan luôn gắn liền và đi cùng hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho công ty bảo hiểm gốc.
Tái bảo hiểm lại càng cần thiết trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt vì:
 Trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt, do giá trị bảo hiểm thường rất lớn
nên khi xảy ra rủi ro sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới công ty bảo hiểm gốc. Vì
vậy cần phải thu xếp tái bảo hiểm .
 Rủi ro trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt thường không đồng nhất,
công tác đánh giá, quản lý rủi ro lại không theo sát được.
 Do hầu hết các công trình thi công ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất
lớn của yếu tố thời tiết trong khi con người thường không thể kiểm soát được yếu
tố này.
1.5.1.2 Đối với công ty nhận tái bảo hiểm.
Đối với công ty nhận tái bảo hiểm đây là cách để tăng doanh thu phí bảo

hiểm và lợi nhuận cho công ty thông qua phí nhận tái từ các công ty bảo hiểm
gốc.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


18

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

1.5.2. Các hình thức tái bảo hiểm
Có 2 hình thức tái bảo hiểm chính là tái bảo hiểm cố định và tái bảo hiểm
tạm thời
 Tái bảo hiểm tạm thời: Là hình thức tái bảo hiểm mà công ty nhượng có
toàn quyền lựa chọn rủi ro cần phải đem tái đi và ngược lại, nhà tái bảo hiểm có
toàn quyền chấp nhận hay từ chối những rủi ro đó.
 Tái bảo hiểm cố định : Là hình thức tái bảo hiểm mà công ty nhượng và
các nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải thoả thuận với nhau từ trước, sau đó công ty
nhượng buộc phải tái đi cho các nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro trong
bảo hiểm gốc( với một hạn mức STBH và STBT nhất định đã được thoả thuận
trước) và ngược lại các nhà tái bảo hiểm cũng bắt buộc phải chấp nhận những
đơn vị rủi ro đó.
1.5.3 Hoa hồng tái bảo hiểm trong bảo hiểm Xây dựng- Lắp đặt
 Khái niệm: Hoa hồng tái bảo hiểm là một khoản tiền mà nhà tái bảo
hiểm phải trả cho công ty nhượng. Hoa hồng tái bảo hiểm thường được biểu thị
bằng một tỷ lệ phần trăm của số phí tái bảo hiểm.
 Phân loại hoa hồng tái bảo hiểm : Hiện nay trên thế giới người ta đang
áp dụng các loại hoa hồng tái bảo hiểm như sau:

- Hoa hồng cố định: Là khoản tiền mà nhà tái bảo hiểm phải trả cho công
ty nhượng được tính bằng một tỷ lệ phần trăm cố định so với phí tái bảo hiểm.
- Hoa hồng theo thang lũy tiến: Các công ty có thể thỏa thuận với nhau
điểu chỉnh tỷ lệ hoa hồng theo một nấc thang nhất định. Việc xây dựng thang lũy
tiến này lấy hoa hồng cố định là tiêu chuẩn và dựa vào mức tăng giảm của tỷ lệ
bồi thường trong từng nghiệp vụ.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


19

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

- Hoa hồng theo lãi : Là loại hoa hồng được tính toán phụ thêm hoa hồng
cố định nhằm thu lại một phần lãi cho các công ty nhượng trong điều kiện mà
một thời gian dài tỷ lệ bồi thường thấp.
Các loại hoa hồng này được áp dụng rất linh hoạt tuỳ thuộc vào từng
trường hợp cụ thể.
Theo Thông tư số 98/2004/TT- BTC ngày 19/10/2004 của Bộ Tài Chính, tỷ
lệ tái bảo hiểm bắt buộc đối với bảo hiểm xây dựng lắp đặt được quy định như
sau:
- Đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố định: 26%
- Đối với hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời: 90% tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm
cùng loại dịch vụ trên thị trường quốc tế.
1.6. Giới thiệu chung về hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựngLắp đặt.
Hoạt động khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo, vận động mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm, bán sản phẩm bảo hiểm,

đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp tiến
hành hay thông qua đại lý, cộng tác viên bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm.
1.6.1. Vai trò của hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
1.6.1.1 Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Hoạt động khai thác là một khâu có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH). Dưới đây là một số vai trò của
hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng, lắp đặt đối với DNBH:
- Bất kỳ DNBH nào trong dài hạn đều lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt
động kinh doanh. Hoạt động khai thác bảo hiểm ảnh hưởng tới doanh thu từ đó
quyết định lợi nhuận của DNBH.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


20

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

- Giúp doanh nghiệp nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của khách hàng từ
đó nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng, tạo uy tín, thương hiệu cho
doanh nghiệp và góp phần làm cho doanh nghiệp duy trì, tái tục hợp đồng và khai
thác được những hợp đồng mới.
- Hoạt động khai thác còn thu thập được số liệu làm tài liệu thống kê cho
DNBH sử dụng trong quá trình kinh doanh của mình.
- Khai thác được những hợp đồng mới hay DNBH đã mở rộng được phạm
vi hoạt động, đa dạng hóa được loại hình khác nhau, tăng thị phần và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, tác động đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Trong qui trình khai thác, DNBH phải đánh giá rủi ro, xây dựng chương

trình quản trị rủi ro cho đối tượng bảo hiểm, nhờ vậy có thể hạn chế được những
tổn thất rất lớn, DNBH không nhiều gặp nhiều khó khăn trong công tác giám
định bồi thường.
- Là mắt xích nối DNBH với các ngành xây dựng lắp đặt và một số ngành
có liên quan khác, các doanh nghiệp bảo hiểm khác với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau.
1.6.1.2. Đối với người được bảo hiểm.
Hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng và lắp đặt không chỉ có vai trò đối
với DNBH mà nó còn mang lại lợi ích cho NĐBH.
Trước hết hoạt động khai thác BHXDLĐ đáp ứng được nhu cầu của NĐBH mà
đặc biệt là nhu cầu an toàn đang ngày càng được quan tâm hơn.
Khi nhân viên khai thác của 1 doanh nghiệp bảo hiểm tiếp xúc khách hàng,
họ sẽ đưa ra cho khách hàng những rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải. Như
vậy, nhờ có hoạt động khai thác mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận biết
được các rủi ro bất ngờ đó, được công ty bảo hiểm xây dựng chương trình quản

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


21

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

trị rủi ro, giúp cho người được bảo hiểm đề phòng, hạn chế những tổn thất có thể
gặp phải. Bên cạnh đó khách hàng cảm thấy yên tâm sản xuất kinh doanh, góp
phần tăng năng suất và hiệu quả làm việc.
Nhờ có hoạt động khai thác bảo hiểm mà khách hàng có thể tiết kiệm được
thời gian và tiền của.

1.6.2 Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt.
Hoạt động khai thác BHXDLĐ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Dưới
đây là 1 số yếu tố cơ bản tác động hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng và lắp
đặt:
1.6.2.1. Tình hình kinh tế xã hội.
Nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển, chính trị xã hội ổn định sẽ
thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, và ngược lại. Khi nền kinh tế
phát triển, nhiều dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhiều công trình có giá trị lớn
được xây dựng, hoạt động khai thác BHXDLĐ vì thế cũng dễ dàng hơn.
Thực tế đã cho thấy nếu nền kinh tế gặp khó khăn, lạm phát tăng cao thì sẽ
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các dịch vụ tài chính, tín dụng, chứng khoán, bảo
hiểm... Nhiều ngân hàng có thể đồng loạt huỷ giải ngân cho các công trình lớn.
Giá cả vật tư , thiết bị tăng cao, lãi suất cho vay tăng khiến nhiều dự án, công
trình đứng trước nguy cơ đình đốn.
Tình hình kinh tế xã hội góp phần quy định tính đa dạng, phức tạp của các
loại rủi ro là những yếu tố quan trọng tác động mạnh đến việc hình thành và tăng
nhanh các nhu cầu về bảo hiểm trong xã hội. Từ đó ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động khai thác BHXDLĐ.
1.6.2.2. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


22

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương


Thị trường bảo hiểm phát triển, tạo điều kiện cho các DNBH mới ra đời
góp phần tăng cường khai thác các rủi ro mới. Bên cạnh đó thị trường bảo hiểm
hoàn thiện hơn giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm nâng cao chất lượng khai thác,
phương thức tiếp cận khách hàng có nhiều thay đổi. Vì vậy hoạt động khai thác
BHXDLĐ cũng chịu sự tác động của thị trường bảo hiểm nói chung. Nếu thị
trường bảo hiểm càng phát triển thì chi phí cho hoạt động khai thác sẽ tương
xứng với hiệu quả mà DNBH đạt được trong quá trình triển khai bảo hiểm.
1.6.2.3. Mức độ cạnh tranh.
Khi nền kinh tế phát triển, nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm của người
dân tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều DNBH đã ra đời tác động đến tình
hình cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là trong BHXDLĐ. Mức độ cạnh tranh
càng lớn thì vai trò của hoạt động khai thác BHXDLĐ càng quan trọng. Để giành
được thị phần, giữ vững được vị thế các DNBH đã tăng chi phí cũng như hoa
hồng của hoạt động khai thác. Việc tiếp cận khách hàng có được thúc đẩy mạnh
mẽ và nhanh chóng hay không là nhờ áp lực cạnh tranh trên thị trường. Do vậy
tuỳ thuộc chiến lược của doanh nghiệp, vào mức độ cạnh tranh của loại hình
BHXDLĐ trên thị trường mà doanh nghiệp đưa ra quy trình khai thác hoặc có sự
chuyển hướng khai thác phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
1.6.2.4. Một vài yếu tố khác
Hoạt động khai thác BHXDLĐ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Ngoài
những yếu tố đã nói ở trên, nó còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như sau:
- Đặc điểm của ngành xây dựng lắp đặt là các công trình ngoài trời, chịu
ảnh hường của thời tiết, khí hậu. Giá trị công trình rất lớn, thời gian thi công kéo
dài, liên quan tới nhiều bên trong quá trình thực hiện công trình. Các công trình
thường được xây dựng vào mùa khô hay nói cách khác BHXDLĐ mang tính thời

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD



23

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

vụ. Vì vậy, nó ảnh hưởng đến việc bố trí nguồn lực khai thác, mở rộng mối quan
hệ theo nhiều đối tượng, thời gian khai thác thường phải kéo dài.
- Trình độ của khai thác viên bảo hiểm: Khai thác viên bảo hiểm là người
tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu khách hàng, tạo ấn tượng,hình ảnh của DNBH
cho khách hàng. Vì vậy, có khai thác hay duy trì được HĐBH hay không là phụ
thuộc một phần vào kĩ năng, trình độ của cán bộ khai thác.
- Hoạt động nhận tái của các công ty tái trên thị trường: Sự gia tăng năng
lực nhận tái bảơ hiểm từ thị trường thế giới và khu vực góp phần giúp các công ty
bảo hiểm trong nước có thêm sự lựa chọn trong việc thu xếp chương trình tái bảo
hiểm. Nhưng nếu hợp đồng nào có phí quá thấp có thể sẽ không được nhận tái.
Điều này tác động đến việc lựa chọn phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, phí
bảo hiểm của cán bộ khai thác. Và có thể tác động đến việc chuyển hướng khai
thác của DNBH.
- Nhận thức của chủ thầu, nhà đầu tư: Nếu nhận thức của chủ thầu, nhà
đầu tư về tác dụng của bảo hiểm ngày càng được nâng cao thì việc khai thác
BHXDLĐ sẽ dễ dàng hơn. Và ngược lại nếu nhận thức của các nhà đầu tư, chủ
thầu chưa cao thì hoạt động khai thác có thể sẽ tốn nhiều chi phí hơn nhưng lại
không đạt hiệu quả cao.
1.6.3. Quy trình hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Đối với quy trình khai thác BHXDLĐ, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm dựa
vào đặc điểm và điều kiện của mình đưa ra quy trình riêng biệt. Từ sự tổng hợp
quy trình khai thác của 1 số DNBH, quy trình hoạt động khai thác bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt được tiến hành 1 cách tổng quát như sau:
 Tiếp thị nhận thông tin từ khách hàng.
 Phân tích, đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm.


Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


24

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

 Trình lãnh đạo công ty bảo hiểm,quyết định chấp nhận hay không chấp
nhận rủi ro, chấp nhận tới mức nào.
 Xác định điều khoản, điều kiện và phạm vi bảo hiểm .
 Tính toán, xác định phí bảo hiểm thích hợp.
 Chuẩn bị hợp đồng/đơn bảo hiểm/giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Ký hợp đồng.
 Quản lý hợp đồng( lưu hợp đồng, gửi hợp đồng cho các bộ phận của
công ty như kế toán …, gửi hợp đồng đến phòng tái bảo hiểm).
1.6.4. Các kênh khai thác chính của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
1.6.4.1. Trực tiếp từ cán bộ khai thác
Cán bộ khai thác là nhân viên chính thức của bộ phận khai thác trong công
ty. Cán bộ khai thác đi tiếp xúc khách hàng, đàm phán, ký hợp đồng có thể là do
công ty sắp xếp, có thể là trực tiếp khai thác từ mối quan hệ quen biết của họ.
1.6.4.2. Qua đại lý
Đại lý bảo hiểm là những người hoặc tổ chức trung gian giữa DNBH và
người tham gia bảo hiểm, đại diện và hoạt động vì quyền lợi của DNBH. Đại lý
có thể là các tổ chức ngân hàng hay luật sư. Đại lý được coi là những vệ tinh
quan trọng làm nên thành công của một DNBH.
Đại lý bảo hiểm sẽ được hưởng hoa hồng theo quy định của pháp luật và
chế độ theo quy định của công ty bảo hiểm, được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

để phục vụ cho công tác khai thác bảo hiểm.
1.6.4.3. Các kênh khai thác khác
Ngoài cán bộ khai thác, đại lý thì các doanh nghiệp còn sử dụng các kênh
khai thác khác như công ty môi giới, ngân hàng nằm trong hệ thống của doanh

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


25

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Hương

nghiệp. Lúc này ngân hàng có thể có vai trò như đại lý hoặc nhân viên khai thác
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đó.
Đối với những trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn, công ty môi giới sẽ
đại diện cho người được bảo hiểm đảm đương nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ cho khai
thác viên bảo hiểm.
Các DNBH cũng sử dụng các văn phòng đại diện đặt tại các khu vực khác
nhau làm kênh khai thác cho doanh nghiệp mình.

Sinh viên: Phan Huy Quang

Lớp BH47A- ĐH KTQD


×